You are on page 1of 50

1

1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN


HÀNG THƯƠNG MẠI
Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm cạnh tranh


Cùng với sự thay đổi của các hình thái kinh tế xã hội trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người, con người luôn đi tìm động lực phát triển trong các hình thái kinh tế
xã hội.Đã có thời kỳ, thị trường, cạnh tranh và lợi nhuận được coi như là mặt trái gắn
liền với chủ nghĩa tư bản và bị gạt ra khỏi công cuộc xây dựng thể chế kinh tế thời kỳ
kế hoạch hóa tập trung. Lúc đó, các Nhà nước xã hội chủ nghĩa coi việc nắm giữ sức
mạnh kinh tế kết hợp với yếu tố kế hoạch tập trung như là những động lực cơ bản để
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, thực hiện công bằng, dân chủ và văn minh.

Với đặc trưng của nền kinh tế chuyển đổi, Việt Nam thực sự thực thi những
nguyên lý của cơ chế thị trường chưa từng được biết đến trong nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung.Chúng ta đã dần quen với việc vận dụng một động lực mới của sự phát triển là
cạnh tranh. Cạnh tranh đã đem lại cho thị trường và cho đời sống xã hội một diện mạo
mới, linh hoạt, đa dạng, phong phú và ngày càng phát triển, đồng thời cũng làm nảy
sinh nhiều vấn đề xã hội mà trước đây người ta chỉ tìm thấy trong sách vở, như phá sản,
kinh doanh gian dối, cạnh tranh không lành mạnh. Qua hơn 20 năm phát triển nền kinh
tế thị trường, cạnh tranh không còn mới mẻ trong đời sống kinh tế - xã hội và trong
khoa học pháp lý của Việt Nam.Song, trong công tác lập pháp và thực thi pháp luật
cạnh tranh, chúng ta còn quá ít kinh nghiệm. Vì thế, việc hệ thống hóa các lý thuyết
cạnh tranh mà các nhà kinh tế học, các nhà khoa học pháp lý đã xây dựng qua gần 5 thế
kỷ của nền kinh tế thị trường là điều cần thiết.

Cho đến nay, các nhà khoa học dường như chưa thể thoả mãn với bất cứ khái
niệm nào về cạnh tranh. Bởi lẽ với tư cách là một hiện tượng xã hội riêng có của nền
kinh tế thị trường, cạnh tranh xuất hiện ở mọi lĩnh vực, mọi công đoạn của quá trình

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
2

kinh doanh và gắn liền với bất cứ chủ thể nào đang hoạt động trên thị trường. Do đó,
cạnh tranh được nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào ý định và hướng
tiếp cận của các nhà khoa học.

Với tư cách là động lực nội tại trong mỗi một chủ thể kinh doanh, cạnh
tranh được cuốn Black’Law Dictionary diễn tả là “sự nỗ lực hoặc hành vi của hai hay
nhiều thương nhân nhằm tranh giành những lợi ích giống nhau từ chủ thể thứ ba”.

Với tư cách là hiện tượng xã hội, theo cuốn Từ điển Kinh doanh của Anh xuất
bản năm 1992, cạnh tranh được định nghĩa là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà
kinh doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách
hàng về phía mình”.

1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh


 Cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được
hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù
hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây:
Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và
trình độ phát triển trong từng thời kỳ.
Hai là, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về các
doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả năng
tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng
sáng tạo sản phẩm mới.
Ba là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức cạnh
tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những phương thức
hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào
quy chế.
Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao
lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012
á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
3

sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự
phát triển kinh tế bền vững.
Theo TS.Nguyễn Minh Tuấn (2010), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp nhà nước trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhà xuất bản ĐH Quốc gia
TP. HCM.

1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Đối với lĩnh vực ngân hàng, tài chính, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại có thể được tóm tắt lại như sau: “Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là
khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở
rộng thị phần; đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục
tăng đông thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và
vượt qua những biến động bất lợi của môi trường xung quanh”.

1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại

1.2.1 Năng lực tài chính


Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại không chỉ là nguồn lực tài chính
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại mà còn là khả năng khai
thác, quản lý và sử dụng các nguồn lực đó phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.

1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu và mức độ an toàn vốn


Nguồn vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh
nghiệp, của các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên,...
Mức độ an toàn vốn thể hiện số vốn tự có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều rủi ro (ví dụ như trong phạm vi một
danh mục cho vay) thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn tự có để hỗ trợ hoạt động của
ngân hàng và bù đắp tổn thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro cao hơn.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
4

1.2.1.2 Khả năng sinh lời


Các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý tới khả
năng sinh lãi của các công ty.Việc phân tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng việc nghiên
cứu cách thức một công ty sử dụng cơ cấu vốn.Các nhà quản lý giỏi sử dụng có hiệu
quả tài sản của mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các công ty có thể giảm
hoặc kiểm soát được các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ một công ty nào đạt được là
quan trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong muốn thu hút vốn và thực hiện
việc tài trợ thành công cho sự phát triển của công ty.Nếu tỷ lệ lợi nhận của một công ty
tụt xuống dưới mức có thể chấp nhận được, thì P/E (giá trên thu nhập) và giá trị các cổ
phiếu của công ty giảm xuống – điều đó giải thích tại sao việc đánh giá khả năng sinh
lời lại đặc biệt quan trọng đối với một công ty.

1.2.2 Khả năng ứng dụng công nghệ


Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và
công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Ngân hàng thuộc lĩnh vực
dịch vụ tài chính, hầu hết các mảng hoạt động của khu vực ngân hàng đề gắn liền với
việc tiếp nhận và xử lý thông tin, do vậyviệc ứng dụng công nghệ thông tin có ý nghĩa
quan trọng đối với sự phát triển bền vững và có hiệu quả của từng ngân hàng nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng.

1.2.3 Nguồn nhân lực


Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc
sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một
cộng đồng. 
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công tác kế
hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm những người

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
5

trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ luật lao động Việt
Nam (nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi). 

1.2.4 Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức


Cơ cấu tổ chức là một khái niệm cơ bản của khoa học quản lý, cơ cấu tổ chức được
nhiều tác giả quan tâm đề cập đến.Từ những cách tiếp cận khác nhau mà mỗi tác giả lại
có những quan niệm khác nhau về cơ cấu tổ chức.
Tuy nhiên, ta có thể nhìn nhận cơ câu tổ chức là tổng hợp các bộ phận được
chuyên môn hóa, có quyền hạn và trách nhiệm cụ thể, được bố trí theo một cách thức
nhất định và có mối liên hệ qua lại với nhau nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu,
chức năng và nhiệm vụ đã định trước.

1.2.5 Thương hiệu


Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của
nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hoá nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ
sản phẩm.Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường
được uỷ quy

ền cho người đại diện thương mại chính thức.


Thương hiệu - theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): là
một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hoá hay
một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.

1.2.6 Hệ thống phân phối

Có rất nhiều khái niệm về hệ thống kênh phân phối. Tuỳ theo những góc độ
nghiên cứu khác nhau, người ta có thể đưa ra nhữngkhái niệm khác nhau về kênh phân
phối.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
6

1.3 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hang
thương mại.

1.3.1 Môi trường kinh tế.


Sự phát triển của nền kinh tế trong nước và quốc tế có ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ
ngày càng tăng sẽ tác động đến khả năng thu hút tiền gửi, khả năng cho vay đầu tư và
phát triển các dịch vụ ngân hàng của ngân hàng thương mại. Ngân hàng là một ngành
chứa nhiều rủi ro. Mỗi một biến động bất lợi của môi trường kinh tế vĩ mô đều có thể
ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của một ngân hàng. Một nước có nền kinh tế
phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng cao, các chỉ số về lạm phát, lãi suất, tỷ giá phát
triển ổn định, năng lực cạnh tranh cao sẽ là một điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát
triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng, giúp các ngân hàng thương mại trong nước có
điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ, từ đó nâng cao
năng lực cạnh tranh và hội nhập của mình. Và ngược lại, sự bất ổn về kinh tế có thể tạo
ra sự dè dặt , co cụm của những nỗ lực đầu tư của các doanh nghiệp nói chung và của
các ngân hàng thương mại nói riêng.

1.3.2 Đối thủ cạnh tranh.


Trong phạm vi quốc gia, đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng chính là các ngân
hàng khác, ngoài ra còn có các định chế tài chính phi ngân hàng như công ty bảo hiểm,
công ty tiết kiệm bưu điện, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính. Trong điều kiện
hội nhập, có nhiều ngân hàng quốc tế vào đầu tư và ngược lại các ngân hàng thương
mại mở rộng phạm vi kinh doanh ra thị trường quốc tế. Số lượng các đối thủ cạnh tranh
càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng cao. Do đó, để đứng vững và giành phần thắng
trong cạnh tranh, đòi hỏi mỗi ngân hàng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, lợi thế
cạnh tranh của đối thủ để có chiến lược kinh doanh hợp lý.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
7

1.3.3 Hệ thống luật pháp.


Hệ thống luật pháp trước hết tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động kinh doanh và
cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Hệ thống luật pháp tác động trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của ngân hàng mại. Luật quy định những điều kiện
cần thiết về mặt pháp lý để một ngân hàng thương mại được phép kinh doanh, những
lĩnh vực kinh doanh hợp pháp, giới hạn về quy mô huy động vốn, khả năng cấp tín
dụng, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các quy định đảm bảo an toàn. Ngoài ra, những quy
định của luật cũng tác động đến khả năng tham gia cạnh tranh của các chủ thể trên thị
trường tài chính, gia tăng hay kìm hãm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại trên thị trường quốc tế

1.3.4 Đặc điểm văn hóa xã hội.


Trước hết, những đặc điểm xã hội ảnh hưởng cầu đối với các dịch vụ ngân hàng
như lòng tin của dân chúng; thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của người dân; trình độ
dân trí và khả năng hiểu biết về các dịch của ngân hàng; mức thu nhập của người dân.
Ngân hàng là một ngành có nhiều rủi ro, dám chấp nhận rủi ro, đồng thời là người có sự
thận trọng cần thiết, tôn trọng các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp. Việc coi trọng đạo
đức là cơ sở để ngân hàng giữ chữ tín đối với khách hàng, gây dựng niềm tin của công
chúng. Sự gắn bó với nghề nghiệp cũng có ý nghĩa trong việc giúp người lao động có
thời gian và cơ hội tích lũy kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm, từ đó giúp ngân hàng
duy trì được đội ngũ nhân lực ổn định và có trình độ cao. Ngân hàng là một ngành có
tốc độ đổi mới và cải tiến rất cao, vì thế khả năng tự học, tự đào tạo của các nhân viên
có ý nghĩa lớn đối với việc duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh của mỗi ngân hàng.
Một xã hội coi trọng việc học tập và rèn luyện cũng mang lại thuận lợi đối với ngành
ngân hàng.

1.3.5 Môi trường công nghệ.


Cuộc cách mạng công nghệ đang diễn ra như vũ bão trên toàn thế giới, công nghệ
quyết định đến sự thành công của một doanh nghiệp nói chung và một ngân hàng nói

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
8

riêng, nếu ngân hàng có công nghệ lạc hậu hơn đối thủ cạnh tranh thì sớm muộn cũng
bị đối thủ cạnh tranh đánh bật ra khỏi thị trường. Một ngân hàng chú trọng đến công
nghệ của mình sẽ làm cho khách hàng tin tưởng và từ đó có thể dễ dàng thu hút khách
hàng mới hay lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh.

1.3.6 Vai trò của Nhà nước và Ngân hàng trung ương.
Vai trò của Nhà nước là một yếu tố mang chất xúc tác rất quan trọng với sự phát
triển của bất kỳ ngành nào ở một nước. Đối với lĩnh vực ngân hàng, Nhà nước lại càng
đóng một vai trò quan trọng. Nhà nước tác động đến sự phát triển của các ngân hàng
trước hết với vai trò của người quản lý và giám sát của toàn hệ thống thông qua vai trò
của ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước cao nhất
trong lĩnh vực ngân hàng, có chức năng soạn thảo các dự thảo luật, ban hành các quy
định hướng dẫn về mặt pháp lý trong kinh doanh ngân hàng nhằm bảo đảm hoạt động
của các ngân hàng thương mại, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa
các ngân hàng thương mại…

2 BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ VÀ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC

2.1 Quy định và chính sách của nhà nước khi Việt Nam gia nhập WTO

2.1.1 Qui định và chính sách của nhà nước


Quy định của Ngân hàng nhà nước:

Thông tư số 05/2012/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2012:Lãi suất tối đa áp


dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 5%/năm.

Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 13%/năm;
riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ
1 tháng trở lên là 13,5%/năm.

Hạ 1% trần huy động và một số lãi suất chủ chốt tại thời điểm này là quyết định
cẩn trọng và đúng hướng của Ngân hàng Nhà nước.Việc giảm lãi suất lần này đã được
Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012
á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
9

thông báo trước và có sự chuẩn bị tâm lý cho thị trường nên sẽ không gây xáo trộn.
Thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần bám sát thị trường để theo dõi cung tiền ra vào,
điều chỉnh lượng cung tiền cho hợp lý. Đồng thời, phải kiểm soát chặt thị trường ngoại
tệ, vàng,..để tránh những tác động xấu đến nền kinh tế

2.1.2 Sự hợp tác của bộ tài chính và ngân hàng nhà nước
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước “bắt tay” hoạch định chính sách

Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính đã ký quy chế về phối hợp công tác và trao
đổi thông tin giữa hai bên, hôm 29/2/2012. Nội dung hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước
và Bộ Tài chính sẽ tập trung vào phối hợp xây dựng và điều hành chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ, trong đó tập trung vào xây dựng và điều hành chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ.

2.1.3. Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO đối với ngân hàng

Về việc thành lập ngân hàng liên doanh:

Việt Nam cam kết cho phép thành lập ngân hàng liên doanh tại Việt Nam ngay từ
thời điểm gia nhập WTO (11/1/2007) với điều kiện: phía nước ngoài tham gia liên
doanh phải là ngân hàng thương mại có tổng tài sản có trên 10 tỷ đo la Mỹ vào cuối
năm liền trước thời điểm nộp đơn xin thành lập liên doanh tại Việt Nam và phần vốn
góp của phía nước ngòai trong ngân hàng liên doanh không vượt quá 50% vốn điều lệ.

Về việc thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài:

Việt Nam cam kết cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài kể từ
ngày 1/4/2007 với điều kiện ngân hàng nước ngoài là chủ đầu tư phải là ngân hàng
thương mại có tổng tài sản trên 10 tỷ đo la Mỹ vào cuối năm liền trước thời điểm nộp
đơn xin thành lập ngân hàng tại Việt Nam.

Ngoài điều kiện theo cam kết, việc thành lập ngân hàng tại VIệt Nam phải tuân
thủ các điều kiện kỹ thuật áp dụng chung theo quy định của pháp luật.
Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012
á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
10

Về chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam:

Việt Nam cam kết cho phép các ngân hàng thương mại nước ngoài được thành
lập chi nhánh tại Việt Nam với điều kiện: ngân hàng mẹ có tổng tài sản trên 20 tỷ đo la
Mỹ vào cuối năm liền trước thời điểm nộp đơn xin lập chi nhánh ở Việt Nam. Chi
nhánh được lập phải chịu các hạn chế trong hoạt động của mình.

2.2 Bối cảnh nền kinh tế năm 2012

2.2.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô


Năm 2011, trước khá nhiều tác động bất lợi từ trong và ngoài nước, lạm phát và
bất ổn tỷ giá nổi lên như là 2 thách thức lớn nhất đối với kinh tế Việt Nam.
Diễn biến thị trường tiền tệ 3 tháng đầu năm:
Trong 3 tháng đầu năm, chúng ta đã chứng kiến nhiều diễn biến có lợi cho thị
trường tiền tệ. Sau khi ngân hàng nhà nước quyết định hạ một loạt các Lãi suất chủ chốt
1%, thì về căn bản thị trường chưa có dấu hiệu nào xáo trộn. Thị trường ngoại tệ giữ
vững được trong biên độ, và SBV đang chứng minh VND chỉ bị phá giá tối đa 3% trong
năm nay.Chúng ta hãy cùng điểm lại một số diễn biến thị trường tiền tệ trong 3 tháng
đầu năm.
Lãi suất liên ngân hàng từ Qua đêm, kỳ hạn 1 tuần- 1 tháng đều từ thấp tới cao.
Từ đầu năm tới nay, Interbank đã giảm khá mạnh. Bên cạnh đó, LS Interbank của USD
cũng giảm mạnh từ đầu năm tới nay cho thấy nguồn cung của USD hiện tại rất dồi dào (
vì hiện tại cầu đầu cơ USD giảm đi đáng kể, tiền từ nước ngoài vào khá nhiều ).CDS 5
năm giảm và duy trì ở mức dưới 300 điểm.Như vậy, 3 tháng đầu năm mọi việc trên thị
trường tiền tệ diễn ra khá thuận cho việc điều hành của SBV. Chỉ còn vấn đề LS đầu ra
chưa hạ như kỳ vọng.
Diễn biến thị trường vàng:
Năm 2011 đã chứng kiến những biến động khó lường của giá vàng thế giới, ảnh
hưởng không nhỏ đến giá vàng trong nước. Sau quyết định chính thức của NHNN chỉ
cho phép tổ chức tín dụng huy động chứng chỉ vàng ngắn hạn (kết thúc vào 1/5/2012)

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
11

phục vụ cân đối lại số vốn bằng vàng đã chuyển thành tiền để cho vay trước đó, đồng
thời chỉ được cho vay vàng phục vụ gia công, chế tác trang sức, thị trường vàng vật
chất hầu như chỉ phụ thuộc vào các công ty kinh doanh vàng. Giá vàng biến động mạnh
là cơ hội cho các nhà đầu cơ dồn vốn vào thị trường này, đồng thời hút mất nguồn lực
vốn quan trọng cho sản xuất.Để bình ổn thị trường, NHNN đã cấp quota nhập khẩu ít
nhất 10 tấn vàng trong năm 2011 song số lượng này không đủ sức để hạ nhiệt cơn sốt
vàng. Giải pháp của NHNN cho phép 5 ngân hàng cùng SJC bán vàng huy động được
từ dân đã giúp cung ra thị trường một lượng vàng lớn, qua đó thu hẹp đáng kể khoảng
cách giữa giá thế giới và Việt Nam, phần nào ổn định thị trường vàng trong các tháng
cuối năm.

2.2.2 Bối cảnh tái cấu trúc:


Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng sẽ giúp giải quyết được 3 vấn đề còn tồn tại của
hệ thống ngân hàng Việt Nam: chất lượng tài sản kém, thanh khoản khó khăn và quy
mô vốn tự có nhỏ.
Vấn đề đầu tiên của hệ thống ngân hàng là chất lượng tài sản kém, thể hiện ở tỷ
lệ dư nợ phi sản xuất cao và tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Tính đến cuối tháng 5/2011, còn tới
20 NHTM có tỷ lệ dư nợ phi sản xuất trên 22%, thậm chí có ngân hàng  tỷ lệ này lên tới
hơn 50%. NHNN cũng công bố, hai trong ba lĩnh vực thuộc cho vay Phi sản xuất là cho
vay BĐS và Chứng khoán toàn hệ thống cũng chiếm tới 12% tổng dư nợ. Đây là hai
lĩnh vực cho vay tiềm ẩn rủi ro rất lớn, đặc biệt đây là những ngành đang chịu ảnh
hưởng nặng nề nhất từ suy thoái kinh tế: Thị trường BĐS đóng băng, thị trường chứng
khoán giảm điểm kéo dài. Nếu như một phần dư nợ phi sản xuất này không được thanh
toán thì tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng lên rất cao.
Thực tế, hiện nay chúng ta chưa tiến hành  phân loại nợ xấu theo đúng chuẩn
quốc tế. Nếu thực hiện đúng theo chuẩn quốc tế, con số này sẽ vào khoảng 13%, như
Fitch Ratings đã công bố hồi tháng 6/2011.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
12

Thứ hai, những khó khăn về thanh khoản đang khiến nhiều ngân hàng điêu đứng.
Những khó khăn này đã được thể hiện rất rõ ở những cuộc đua lãi suất trên cả thị
trường 1 (từ tổ chức kinh tế và cá nhân)  và thị trường liên ngân hàng (LNH).
Huy động TT1 trở nên rất khó khăn, đến mức người gửi tiết kiệm có thể mặc cả
lãi suất với ngân hàng trong suốt quý 3/2011. Trong giai đoạn này, có những lúc, lãi
suất huy động từ dân cư lên tới 20%, áp dụng cho khoản tiết kiệm tối thiểu 100 triệu
đồng trong thời hạn 1 tháng. Chỉ cho đến khi NHNN tuýt còi, việc huy động vượt trần
lãi suất mới tạm dừng và lắng xuống.
Thứ ba, thiếu vốn tự có. Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của các ngân hàng TM
trong nước ở mức khá ổn, trên 9%. Tuy nhiên, mức độ cụ thể lại rất khác nhau giữa các
ngân hàng.Một nghịch lý là các ngân hàng có quy mô vốn điều lệ càng lớn thì lại có
CAR càng nhỏ. Theo số liệu ước tính, CAR của nhóm các NHTM Nhà nước chỉ ở mức
6,9% trong khi CAR của nhóm các ngân hàng TMCP quy mô nhỏ (3.000 tỷ đồng) lại ở
mức 26,5%. Thêm vào đó, nếu phân loại nợ xấu theo đúng chuẩn quốc tế và thực hiện
trích lập dự phòng đầy đủ trên số nợ xấu này, tỷ lệ CAR sẽ còn thấp hơn.

2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam

2.3.1 Năng lực tài chính

2.3.1.1 Về quy mô – số lượng ngân hàng và hệ thống kênh phân phối


- Quy mô – số lượng ngân hàng

Cuối năm 2010, thị trường Việt Nam có 101 Ngân hàng và chi nhánh NH nước
ngoài, bao gồm ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước, ngân hàng nước ngoài
(NHNNg) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cụ thể, có 5 NHTM QD (bao gồm cả
Vietcombank và Vietinbank), 8 NHTM CP, 53 NH 100% vốn nước ngoài và chi nhánh
NHNNg và 5 NH liên doanh. Trong đó, chỉ có 11/43 (25,6%) NHTM trong nước có
vốn điều lệ trên 5.000 tỷ đồng.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
13

Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam hiện có quá nhiều ngân
hàng có qui mô nhỏ, có tốc độ tăng trưởng tài sản và danh mục cho vay phát triển quá
nóng. Kèm theo đó là hệ thống quản lý rủi ro và kỹ năng quản lý hoạt động ngân hàng
còn tương đối kém, gây tác động không tốt đến sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng.

Biểu đồ 1: Số lượng Ngân hàng giai đoạn 2006-2010 và 11 NH có VĐL 2010 trên
5.000 tỷ

(Nguồn: SBV)

- Hệ thống kênh phân phối

Qui mô mạng lưới của các NHTM tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, số lượng chi
nhánh, phòng giao dịch (CN, PGD) và ATM của các NH còn khá chênh lệch nhau
do chiến lược phát triển và đặc trưng của từng ngân hàng. Riêng 4 NHTM QD đã
chiếm 35,7% tổng số lượng ATM của toàn hệ thống. Agribank giữ vai trò chủ đạo trong
phát triển đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn nên có mạng lưới hoạt động rộng khắp
với 2.300 CN, PGD và 1.704 ATM trong năm 2010. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động
ATM của Agribank chưa cao tương ứng với qui mô. Trong khi đó, các NH như VCB
và Seabank với thế mạnh là hoạt động thẻ có mạng lưới ATM lớn thứ 3 và 4 trong khi
qui mô về CN, PGD thấp hơn nhiều.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
14

Biểu đồ 2: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và ATM của 12 NH lớn trong 2010

(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2010)

2.3.1.2 Về quy mô và năng lực tài chính


- Quy mô vốn chủ sở hữu

Mặc dù tổng tài sản tăng trưởng nhanh, qui mô của các NH Việt Nam vẫn nhỏ
hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Theo số liệu của Bloomberg, trung bình 2
chỉ tiêu tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của 8 NH niêm yết tại Việt Nam là 166.844
tỷ đồng và 12.574 tỷ đồng, thấp hơn mức trung bình của các nước trong khu vực như
Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Thái Lan và Indonesia. Với qui mô tương đối nhỏ, các
NH Việt Nam đều chịu áp lực phải tăng cường qui mô nguồn vốn nhằm đảm bảo các
chỉ số an toàn hoạt động. NHNN hiện tại đang sử dụng hai công cụ chính để nâng cao
khả năng an toàn vốn của các NHTM: (1) quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu và
(2) quy định về hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR).

Cuối năm 2010, Việt Nam có tổng số 43 NHTM trong nước (5 NHTM QD và 38
NHTM CP).Tuy nhiên, chỉ có 33/43 NHTM trong nước (trong đó có 28 NH là NHTM
CP) có vốn điều lệ trên 3.000 tỷ đồng. 10 ngân hàng còn lại có vốn điều lệ từ 1.500-
2.800 tỷ đồng, chưa đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu và không thể tăng vốn
đúng thời hạn do thị trường chứng khoán diễn biến không thuận lợi (Theo Nghị
định số 141/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 22/11/2006, mức vốn pháp
định áp dụng cho các NHTMCP Việt Nam đến năm 2010, là 3.000 tỷ đồng).

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
15

Theo số liệu được công bố, trong những năm qua các NHTM Việt Nam không
ngừng nâng cao sức mạnh tài chính của mình. Quy mô vốn điều lệ của những NHTM
(nhà nước và cổ phần) đã có sự tăng nhanh, đặc biệt là khối cổ phần.

Bảng 1. Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam (tỷ giá quy đổi
USD/VND = 18.932 ngày 31/12/2010)

Năm 2009 Năm 2010


Ngân hàng %
Tỷ VND Triệu USD Tỷ VND Triệu USD

11.22 21.51
Agribank 593 1.136 91,65
4 1

11.25 15.17
Vietinbank 594 801 34,84
2 2

10.49 14.59
BIDV 555 771 39,06
8 9

12.10 13.22
VCB 639 698 9,28
0 3

ACB 7.814 413 9.376 495 19,99

Techcomban
5.400 285 6.932 366 28,37
k

Sacombank 6.700 354 9.179 485 37,00

MB 5.300 280 7.300 386 37,74

MSB 3.000 158 5.000 264 66,67

Eximbank 8.800 465 10.56 558 20,00

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
16

(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2010)

Qua điều hành, NHNN đã yêu cầu các ngân hàng nâng vốn điều lệ nhiều lần,
song so với các ngân hàng quốc tế còn rất thấp.

So sánh với các NHTM trong khu vực ASEAN

Bảng 2. Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTM trong khu vực ASEAN năm
2009

ĐVT: triệu USD

Ngân hàng Quốc gia Vốn chủ sở hữu

Development Bank of Singapore


Singapore 18.649
Limited

Maybank Malaysia 7.917

Bangkok Bank Public Company


Thái Lan 6.263
Limited

Banco de Oro Unibank, Inc. Philippines 1.505

(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009)

So sánh với các NHTM trên thế giới

Bảng 3: Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTM trên thế giới năm 2010

ĐVT: triệu USD

Ngân hàng Vốn chủ sở hữu

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
17

Citigroup 163.47

HSBC 154.915

JP Morgan Chase 129.215

Standard Chartered Bank 38.865

Deutsche Bank 37.633

Australia And Newzealand


34.155
Bank

(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của các NHNNg năm 2010)

tỷ giá quy đổi EUR/USD = 1.3384 ngày 31/12/2010)

- Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio – CAR):

Với sự gia tăng vốn điều lệ, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của đa số NHTM
đều trên mức tối thiểu 8% theo yêu cầu của Basel II và đảm bảo hoạt động an toàn của
các NHTM (Bảng 4).

Tuy vậy, theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 25/5/2010 của NHNN Việt
Nam, kể từ ngày 1/10/2010 tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM tối thiểu phải là 9%. Đ
iều này tiếp tục là một áp lực lớn cho các NHTM Việt Nam. Đến cuối năm 2010, phần
lớn các NH đã đáp ứng được yêu cầu về hệ số CAR tối thiểu 9%. Các NH chưa đáp
ứng được là Agribank (6,1%), Maritime Bank (8,1%), Vietinbank (8,6%) và NaViBank
(8,9%).

Theo ông Trịnh Quang Anh – Giám đốc trung tâm nghiên cứu kinh tế - Maritime
Bank (MSB), nếu chỉ đánh giá CAR của các ngân hàng đạt trên 8% hay 9% là chưa đủ.
Thực tế cho thấy việc tính CAR theo chuẩn mực kế toán của Việt Nam (VSA) còn

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
18

chênh lệch rất nhiều so với việc tính CAR theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và điều này gây ra không ít khó khăn cho vấn đề quản lý.

Tính đến tháng 6/2011, riêng 5 ngân hàng thương mại nhà nước (2 ngân hàng đã
cổ phần nhưng vốn Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn), đã chiếm 70% thị phần tài chính
ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, các hệ số vốn tối thiểu (CAR) của một số ngân hàng
lớn của Việt Nam trung bình chỉ xấp xỉ 9%, trong khi trên thế giới, mức trung bình
khoảng 12%, châu Á-TBD trên 13%.

Bảng 4. CAR của một số ngân hàng năm 2010 (ĐVT: %)

Ngân hàng Agribank Vietinbank BIDV VCB ACB

Năm 2010 6,1 8,6 9,3 9,0 10,6

Ngân hàng Techcombank Sacombank MB MSB Eximbank

Năm 2010 13,1 10,0 11,6 8,1 17,8

(Nguồn: Thống kê ngân hàng nhà nước)

Biểu đồ 3: Qui mô ngành NH của một số quốc gia Biểu đồ 4: Hệ số CAR 2010 của một
số NH

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
19

(Nguồn: Bloomberg)

- Chất lượng tài sản có:

Về chất lượng Tài Sản Có, tỷ lệ nợ xấu (non-performing loans, hay NPL) trên
tổng dư nợ của những NH chiếm thị phần lớn ở Việt Nam có xu hướng tăng lên, mặc dù
đều nằm trong giới hạn cho phép. Cụ thể, vào cuối năm 2010 vào khoảng 2,5%; 3 trong
số 8 ngân hàng thương mại niêm yết trên TTCK có tỷ lệ nợ xấu từ 2,8% trở lên tính đến
hến quý III/2011. Số nợ xấu bình quân tính đến ngày 30/9/2011 của toàn hệ thống ngân
hàng là 2,5%, cao hơn nhiều so với thế giới (0,4%).

Nguyên nhân chính của việc gia tăng nợ xấu trong thời gian qua là tăng trưởng
tín dụng nóng, cùng với chất lượng quản lý tín dụng không tốt của các NHTM Việt
Nam.NHNN đã yêu cầu các NHTM hạn chế tăng trưởng tín dụng quá cao, nhưng trong
thực thế tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn luôn ở mức trên 20% trong 10 năm gần đây.

Bảng 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của một số NHTM

ĐVT: %

Ngân hàng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Agribank 1,90 2,50 2,68 2,6 3,75

Vietinbank 1,38 1,02 1,81 0,61 0,66

BIDV 11,9 4,80 2,75 2,7

VCB 2,65 2,66 4,61 2,5 2,83

ACB 0,20 0,08 0,9 0,41 0,34

Techcomban
3,10 1,40 2,49 2,29
k

Sacombank 0,72 0,24 0,62 0,69 0,54


Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012
á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
20

MB 2,82 1,13 1,35

MSB 2,08 1,49 0,62 1,87

Eximbank 0,85 0,88 4,71 1,83 1,42

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên của NHTM CP)

Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ xấu hệ thống ngân hàng Biểu đồ 6: Tỷ lệ nợ xấu một số NH


năm 2010

(Nguồn: VCBS)

- Khả năng sinh lời

Trung bình ROA (lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản) và ROE (lợi nhuận sau
thuế trên tổng vốn chủ sở hữu) của các NHTM Việt Nam đạt lần lượt 1,4% và 16,6%.

Bảng dưới đây chỉ ra ROA và ROE năm 2010 của một số NHTM tiêu biểu.Theo
đó, kết quả hoạt động của các NHTM cổ phần khả quan hơn nhiều so với các NHTM
nhà nước.

Bảng 6. ROA và ROE của một số NHTM năm 2010

ĐVT: %

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
21

Ngân hàng Agribank Vietinbank BIDV VCB Agribank

Năm ROE 8,5 22,1 15,51 20,39 20,52


2010 2

ROA 0,5 1,50 1,0 1,3 1,1


1 3 7 4

Ngân hàng Techcomban Sacombank MB MSB Eximbank


k

Năm ROE 22,08 13,35 19,28 35,10 13,43


2010
ROA 1,38 1,23 1,56 1,55 1,38

Tính đến tháng 6/2011, Riêng tỷ suất lợi nhuận (ROE) trung bình của các nước
trên thế giới khoảng 20%, trong khi ở nước ta, tỷ suất lợi nhuận (ROE) trung bình đặt
16,6%, ngoài ra đa phần các NHTM chỉ đạt dưới 15%.

Bảng 7. ROA và ROE của một số NHTM các nước trên thế giới năm 2010

ĐVT: %

Quốc gia ROA ROE

Trung Quốc (17 cp) 1,10 20,27

Malaysia (12 cp) 1,24 18,04

Ấn Độ (37 cp) 1,00 15,94

Thái Lan (11 cp) 1,24 13,50

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
22

Indonesia (26 cp) 1,58 14,78

Việt Nam (8 cp) 1,40 16,60

Philippines (12 cp) 1,67 18,54

Pakistan (13 cp) 1,27 13,11

Sri Lanka (10 cp) 1,99 14,65

(Nguồn: Bloomber ngày 03.08.2011)

2.3.1.3 Về năng lực thị phần


Thị phần tín dụng của khối NHTM QD đã sụt giảm đáng kể trong giai đoạn 2005
– 2010 mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Riêng 4 NHTM QD là BIDV, Agribank,
Vietcombank và Vietinbank (chiếm tới 48,3% tổng dư nợ cho vay của toàn ngành trong
năm 2010. Tính thêm

NH Phát triển nhà ĐBSCL (MHB), tổng thị phần tín dụng của nhóm các
NHTM QD là 49,3%. Tuy nhiên, con số này thấp hơn nhiều so với 74,2% tại thời
điểm 2005. Thị phần huy động cũng sụt giảm từ 74,2% xuống 47,7% trong giai đoạn
2005 – 2010.

Biểu đồ 7: Thị phần huy động vốn Biểu đồ 8: Thị phần cho vay

(Nguồn: SCBS)

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
23

Khối NHTM CP có hoạt động linh hoạt và dần chiếm lĩnh thị phần của khối
NHTM QD: Các NHTM CP có cơ cấu cổ đông đa dạng hơn các NHTMQD, tập trung
vào hoạt động cho vay các DN vừa và nhỏ và hoạt động ngân hàng bán lẻ. Thị phần của
khối này tăng nhanh trong những năm gần đây do chiếm lĩnh được từ khối NHTM QD,
chiếm 37,1% thị phần tín dụng của toàn ngành trong năm 2010 với tổng số vốn điều lệ
lên tới 151.590 tỷ đồng.

2.3.2 Về nguồn nhân lực


Theo VPC (Trung tâm năng suất Việt Nam), chất lượng nguồn nhân lực tại các
NHTM Việt Nam chưa cao, chưa nhạy bén với những thay đổi của ngành, đặc biệt là
trong các NHTM NN. Trong các NHTM NN, lực lượng lao động cũ còn nhiều dẫn đến
nhiều hệ lụy như: trình độ đại học tăng lên về lượng nhưng không tăng lên về chất. Mặc
dù vậy, vẫn phải khẳng định rằng, trình độ lao động của các NHTM tăng lên đáng kể, tỷ
lệ đại học và trên đại học trong cơ cấu lao động các NH, đặc biệt là các NHTM CP. Tuy
nhiên so với các ngân hàng có 100% vốn nước ngoài và các ngân hàng khác trong khu
vực thì trình độ và nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam vẫn ở mức thấp. Theo báo cáo của NHNN, đội ngũ nhân viên ngân hàng
được đào tạo ở bậc thạc sĩ và tiến sĩ chiếm chưa đầy 10%, trình độ đại học chiếm
khoảng 61%, kỹ năng nghề nghiệp vẫn còn hạn chế, khả năng tiếp cận và xử lý công
việc theo nhóm còn gặp nhiều khó khăn.

    Mặc khác, chính sách đãi ngộ và thu hút nguồn nhân lực cũng chưa được các
ngân hàng quan tâm đúng mức, phát sinh tình trạng chảy máu chất xám trong lĩnh vực
ngân hàng.

2.3.3 Về công nghệ


Dự án Hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán đã trở thành một điểm
nhấn quan trọng trong hành trình đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong cả Hệ thống
Ngân hàng Việt Nam nói chung và Hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
24

với việc tạo dựng được một hạ tầng thanh toán quốc gia hiện đại, phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế.

2.3.3.1 Về thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam


Việc không sử dụng tiền mặt trong lưu thông là một trong những thước đo quan
trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ ngân hàng thương mại,
bởi vì để thực hiện các giao dịch điện tử đều phải thông qua hệ thống ngân hàng.

Biểu đồ 9: Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán

Như đã thấy trên biểu đồ, tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán trong
vòng 10 năm qua tại Việt Nam giảm mạnh từ mức 23,7% năm 2001 xuống 14,6% năm
2008 (tức là đã giảm  gần 50%) và năm 2009, 2010 vẫn duy trì được xu hướng tích cực
này. Tuy tỷ trọng tiền mặt hàng năm đã giảm, nhưng vẫn còn ở mức cao hơn so với thế
giới, khi mà tỷ trọng này ở các nước tiên tiến như Thụy Điển là 0,7%, Na Uy là 1%,
còn Trung Quốc là ở mức là 10%. Mặt khác, tốc độ giảm tỷ lệ thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt Nam là chậm so với các nước khác, điển hình là Thụy Điển.Năm 1999,
Thụy Điển vẫn được coi là nền kinh tế tiền mặt khi tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
25

thanh toán vượt mức 17%. Đến năm 2000, sau khi cuộc cách mạng thanh toán không
dùng tiền mặt được thực thi, tỷ lệ này chỉ còn 0,7%, một con số rất đáng khâm phục.

2.3.3.2 Tình trạng sử dụng thẻ thanh toán và tín dụng


Số lượng máy ATM và POS được trang bị không ngừng tăng lên qua các năm đã
tạo điều kiện giảm tải các giao dịch tại các ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ cho
khách hàng cá nhân và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Năm 2006, toàn thị trường
mới có gần 5 triệu thẻ các loại, gần 3.000 máy ATM và khoảng 11.000 máy quẹt thẻ
(POS). Đến cuối năm 2011, số lượng thẻ ngân hàng trong cả nước tăng lên trên 42 triệu
thẻ (gấp hơn 8 lần so với năm 2006). Cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán thẻ cũng được
cải thiện đáng kể với số lượng máy ATM đến cuối năm 2011 là 13.000 và gần 70.000
máy POS. Tuy nhiên nếu so sánh với nhiều nước phát triển trong và ngoài khu vực, con
số này vẫn còn khá khiêm tốn (Bảng 8).

Bảng 8: Số máy ATM, POS và số thẻ trên đầu người ở một số quốc gia năm
2010 (máy)

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
26

(Nguồn: BIS)

Tuy số lượng thẻ và các trang thiết bị đi kèm đang ngày một tăng cao, Việt Nam
vẫn là nước có tỷ lệ người sử dụng thẻ thấp trong khu vực, người dân Việt Nam vẫn rất
chuộng tiền mặt trong giao dịch. Tốc độ tăng trưởng phát hành thẻ từ 2006 - 2011 đạt từ
150% - 200%, nhưng tỷ lệ thanh toán hàng hóa dịch vụ bẳng thẻ ngân hàng chỉ đạt chưa
đến 5%. Số lượng giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ qua hệ thống ATM chiếm đến 70 –
80% số lượng giao dịch thẻ thực hiện.

2.3.3.3 Các dịch vụ ngân hàng trực tuyến


Một cuộc khảo sát do ComScore tiến hành trong năm 2010 ở 6 quốc gia gồm
Việt Nam, Malaysia, Indonesia, Philippines, Hong Kong và Singapore cho thấy, Việt
Nam là một trong những nước có tỷ lệ tăng hàng năm cao nhất về số khách truy cập các
trang web ngân hàng, chỉ đứng sau Indonesia với mức tăng cao nhất 72%. Kết quả này

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
27

có được trong bối cảnh các ngân hàng ngày càng đầu tư mạnh vào website và khách
hàng đang làm quen với hoạt động thanh toán hóa đơn qua mạng. Số người sử dụng
dịch vụ ngân hàng trực tuyến như Home Banking, Phone Banking, Mobile banking và
Internet Banking… tại Việt Nam đã tăng 35% từ 710.000 lên 949.000 người trong năm
qua. Trong khi đó, con số này ở Indonesia là 72% (tăng từ 435.000 lên 749.000) và ở
Philippines tăng 39% từ 377.000 lên 525.000.

Mặc dù đạt được những tỷ lệ tăng trưởng ấn tượng nói trên, nhưng đây chỉ là
những con số mang tính tương đối. Thực tế là cả ba thị trường này đều kém phát triển
hơn các thị trường còn lại nên chỉ một sự tăng nhẹ về mức tuyệt đối là đã đẩy tỷ lệ tăng
tính theo phần trăm tương đối tăng lên một mức rất cao. Xét về số tuyệt đối thì
Malaysia là nước có số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng qua mạng lớn
nhất với 2,7 triệu người trong tháng 1/2011, tăng 16% từ 2,4 triệu người sử dụng vào
tháng 1/2010. Hồng Kông đứng ở vị trí thứ hai với số người dùng tăng 18% từ 1,3 lên
1,5 triệu trong năm qua. Tiếp theo là Singapore với 889.000 khách truy cập trong tháng
1/2011 so với 779.000 khách của cùng kỳ năm ngoái, tương đương mức tăng 14%.

2.3.4 Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức


Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt và là chìa khoá để
giúp các ngân hàng thực hiện tốt các mục tiêu chiến lược của mình, bảo đảm sự phát
triển bền vững.Song, thực tiễn ở Việt Nam thời gian qua đã bộc lộ không ít những hạn
chế mà nếu không khắc phục được thì các NHTM Việt Nam sẽ rất khó cạnh tranh trong
điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện nay. Những hạn chế có thể kể đến là:

- Thiếu khuôn khổ cho hoạt động quản trị

Các bộ luật liên quan trực tiếp tới các hoạt động tín dụng, hay tổ chức tín dụng
lại không hề có mục nào đề cập cụ thể tới các vấn đề tổ chức và quản trị.Thực tế, trong
suốt thời gian qua, vẫn thiếu hẳn một hệ thống luật đầy đủ trong công tác quản lý tổ
chức và quản trị.Không có luật, NHTM phải dựa vào các Nghị định để tự xây dựng cơ

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
28

chế quản trị. Đánh giá của giới luật sư cho thấy, bất chấp việc Việt Nam đã cho ra đời
hàng loạt những bộ luật mới để chuẩn bị cho giai đoạn chính thức hòa nhập kinh tế
quốc tế, nhưng các văn bản pháp lý về tổ chức, QTNH vẫn “như cũ”, thậm chí có một
số điểm không còn phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn trong hoạt động của NHTM. Trong
khi đó, điểm yếu của hệ thống NHTM Việt Nam chính là nguồn vốn điều lệ còn quá
thấp, nguồn nhân lực, cán bộ nhân viên được đào tạo nhiều nhưng chưa đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế.

- Mô hình tổ chức và quản lý hiện tại bộ lộ một số nhược điểm

Mô hình tổ chức và quản lý hiện tại được phân biệt chủ yếu theo chức năng với
hai cơ cấu quyền lực là cấp quản trị điều hành và cấp quản lý kinh doanh.

Cấp quản trị điều hành:

Là Hội đồng quản trị (HĐQT) gồm Chủ tịch HĐQT và một số thành viên chuyên
trách, làm việc theo chế độ tập thể. Về nguyên tắc HĐQT thực hiện chức năng quản lý
đối với mọi hoạt động của NHTM, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn; ban
hành điều lệ, các cơ chế, qui chế tổ chức và hoạt động của ngân hàng.

Cấp quản lý kinh doanh:

Là Ban điều hành gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng
và các phòng ban tham mưu giúp việc tại hội sở chính. Cấp trực tiếp kinh doanh gồm
các đơn vị hạch toán độc lập, các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp
và đơn vị góp vốn kinh doanh.

Thực tế vai trò của HĐQT và Ban điều hành ở một số NHTM chưa được phân
tách rõ ràng. Do vậy, HĐQT có thể bị rơi vào trường hợp: hoặc là không tập trung được
các luồng thông tin chủ yếu về hoạt động của ngân hàng để xây dựng, kiểm tra các mục
tiêu chiến lược và các quyết định phòng ngừa rủi ro; hoặc lại tham gia quá sâu vào các
hoạt động thường ngày của hoạt động quản lý. Vẫn còn tình trạng các phòng ban

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
29

nghiệp vụ từ trụ sở chính và chi nhánh được phân nhiệm theo nghiệp vụ và cắt khúc
theo địa giới hành chính, chưa chú trọng phân nhiệm theo nhóm khách hàng và loại
dịch vụ như thông lệ quốc tế. Đây là hạn chế lớn nhất về cấu trúc quản lý và phát triển
sản phẩm mới đối với NHTM. Đồng thời lại thiếu các bộ phận liên kết các hoạt động,
các quyết định giữa các phòng ban nghiệp vụ, tạo điều kiện cho HĐQT và Ban điều
hành bao quát toàn diện hoạt động và tập trung nhân lực, tài lực vào các định hướng
chiến lược. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu về phân tích, dự báo môi trường kinh doanh, đánh
gía nguồn lực và xác định tầm nhìn trung, dài hạn vốn là công cụ quản lý cơ bản của
các NHTM hiện đại vẫn còn thiếu, do vậy, nhìn chung các NHTM còn khá lúng túng
trong việc hoạch định chiến lược phát triển dài hạn.

- Vấn đề quản trị nội bộ chưa được quan tâm đúng mực

Quản trị nội bộ ngân hàng là một vấn đề rất cấp thiết hiện nay, đó là tiền đề giúp
các ngân hàng hoạt động tốt và chủ động nắm bắt những biến động trên thị trường.
Quản trị nội bộ bao gồm nhiều mảng liên quan từ quản trị nguồn nhân lực, quản trị tài
chính đến quản trị khách hàng, quản trị rủi ro, quản trị thương hiệu, quản trị thị
trường... Nói chung là tất cả các hoạt động trong phạm vi nội bộ liên quan đến các dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng.

Ở các nước, vai trò của quản trị nội bộ ngân hàng được đánh giá rất cao vì ngân
hàng là một ngành kinh doanh nhạy cảm và thường xuyên đối mặt nhiều rủi ro, đặc biệt
vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán và chất lượng dịch vụ cung cấp.Ở Việt Nam, quản
trị nội bộ đã được quan tâm nhiều hơn trong thời gian gần đây.Song những biến động
bất thường thời gian qua đã khiến các nhà ngân hàng chú trọng hơn đến quản trị nội bộ.

 Song cái khó trong quản trị nội bộ ngân hàng không chỉ nằm ở nguồn nhân lực
mà còn ở yếu tố công nghệ.Bởi nếu không có công nghệ thông tin thì hầu như các thông
tin mà DN quản trị là rời rạc và không kịp thời. Nhờ công nghệ thông tin, ngân hàng
quản lí được các thông tin quan hệ trong nội bộ và hoạt động tác nghiệp đang xảy ra

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
30

trong ngân hàng và có được các thông tin hỗ trợ cho quản lý và điều hành. Tuy nhiên,
để có một hệ thống công nghệ thông tin như vậy không phải NHTM nào cũng có đủ
tiềm lực tài chính để đầu tư.

2.3.5 Về mở rộng và phát triển dịch vụ và thương hiệu

2.3.5.1 Về mở rộng và phát triển dịch vụ


Hệ thống ngân hàng Việt từ sau quá trình đổi mới đến nay đã có những bước phát
triển mạnh mẽ.Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại không ngừng phát triển đa dạng
và phong phú.Trước đây, sản phẩm dịch vụ chủ yếu của ngân hàng chỉ đơn thuần là tín
dụng thì ngày nay đã phát triển thành hàng trăm loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Bên
cạnh việc đa dạng hóa các loại hình sản phẩm truyền thống như vay vốn trả góp mua ô
tô, dịch vụ mua nhà trả góp,… cũng đã xuất hiện các sản phẩm dịch vụ hiện đại khác
như lưu ký chứng khoán, thanh toán bù trừ chứng khoán, ngân hàng giám sát, nghiệp vụ
bao thanh toán, nghiệp vụ hoán đổi và quyền chọn, quản lý vốn, dịch vụ ngân hàng
Internet Banking, Mobile Banking, thẻ tín dụng,… Không chỉ quan tâm đến việc phát
triển các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại mà các ngân hàng còn chú trọng đến
việc tăng cường các tiện ích của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp.

Vài năm trở lại đây, ngành tài chính ngân hàng được coi là ngành sôi động nhất
trong việc xây dựng thương hiệu. Các ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng
khẳng định được thương hiệu của mình trong lĩnh vực ngân hàng trên thị trường quốc
tế, đặc biệt là các NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần có lịch sử phát triển tương
đương các NHTM Nhà nước như: Vietcombank, ACB, Sacombank, Agribank…

Tuy nhiên, các dịch vụ mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang cung cấp
hiện nay, dù đã được đa dạng hoá nhưng vẫn đơn điệu, chủ yếu vẫn là các sản phẩm
truyền thống. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại chưa phát triển hoặc phát triển nhưng
đồng bộ. Rất nhiều dịch vụphát triển chưa xứng với tiềm năng, đặc biệt là các dịch vụ
bán lẻ, dịch vụ dành cho khách hàng thượng lưu, dịch vụ quản lý tài sản, tư vấn và hỗ

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
31

trợ tài chính, trung gian tiền tệ, trao đổi công cụ tài chính, cung cấp thông tin tài chính
và dịch vụ chuyển đổi. Hoạt động ngân hàng đầu tư và kênh phân phối điện tử đã tăng
trưởng nhanh chóng nhưng tính tiện tích và hiệu quả kinh tế chưa cao. Các hoạt động
tiền tệ, lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ phát sinh ngoại hối, đầu tư vẫn trong giai đoạn
đầu.Thị trường dịch vụ ngân hàng vẫn phát triển dưới mức tiềm năng, các mô hình cạnh
tranh còn đơn giản. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội đối với dịch vụ ngân hàng chưa cao
do những hạn chế về số lượng, chất lượng và khả năng tiếp cận. Cạnh tranh bằng chất
lượng dịch vụ, công nghệ và thương hiệu chưa phổ biến, nên dễ dẫn tới sự bất ổn của
thị trường dịch vụ, do đó dễ tạo ra sự cạnh tranh về giá (lãi suất) để lôi kéo khách hàng
của nhau.

2.3.5.2 Về mở rộng và phát triển thương hiệu


Có thể nói thương hiệu và uy tín trong lòng khách hàng là những điều mà các
ngân hàng luôn cố gắng để đạt được.Trong những năm qua, các ngân hàng ở Việt Nam
không ngừng nâng cao thương hiệu của mình trên thị trường quốc tế.Những bước phát
triển của hệ thống ngân hàng trong thời gian qua đã dần dần tạo lập được những nhân tố
mang tính giá trị cốt lõi của thương hiệu cho hệ thống ngân hàng Việt như
Vietcombank, ACB… (thanh toán quốc tế và phát hành thẻ), Agribank (cho vay phát
triển sản suất nông thôn)… Tuy nhiên, ở chừng mực nào đó, cho đến nay, hệ thống
ngân hàng Việt Nam chưa thực sự có một thương hiệu tốt, chưa một ngân hàng nào tạo
được sự “tin cậy” cao cho khách hàng. Bên cạnh đó, so với ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam thì nhìn chung, thương hiệu của ngành Ngân hàng thương mại Việt Nam còn
mờ nhạt so với thế giới.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
32

3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC

3.1 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong nước

3.1.1 Điểm mạnh


- Các NHTM Việt Nam trong những năm qua không những gia tăng mạng
lưới hoạt động mà tốc độ tăng của vốn điều lệ cũng rất cao

Tăng vốn điều lệ là cơ sở để các NHTM Việt Nam có thể mở rộng, phát triển quy
mô hoạt động, kinh doanh an toàn, hiệu quả và xây dựng uy tín, thương hiệu. Động thái
cứng rắn hơn của Ngân hàng Nhà nước trước đề nghị tăng vốn của NHTMCP vào thời
điểm hiện tại là một tín hiệu tích cực với hệ thống ngân hàng, buộc các ngân hàng chú
trọng nhiều hơn tới mục tiêu tăng vốn. Kết quả là các NHTM đã có tốt độ tăng vốn rất
cao. Nổi bật là Agribank với vốn điều lệ năm 2010 tăng 91,65% so với năm 2009 hay
Maritime Banhk với vốn điều lệ năm 2010 tăng 66,67% so với năm 2009. Bên cạnh đó,
qui mô mạng lưới của các NHTM cũng tăng lên nhanh chóng, nâng cao khả năng tiếp
cận đến khách hàng trên mọi tỉnh thành. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch và ATM
tăng nạnh và không ngừng qua các năm chứng tỏ các NH đã tích cực trong việc mở
rộng địa bàn hoạt động.

- Các NHTM Việt Nam hiểu rõ về thị trường hơn các NHNNg

Các ngân hàng Vi ệ t Nam hiểu rõ đượ c các đặc tính về kinh doanh, sản xuất,
tiêu dùng, thị hiếu, tâm lý, … của người Việt Nam. Trong khi đó, ngân hàng100% v ốn
nước ngoài mớ i ch ỉ được cấp phép thành lập từ tháng 04/2007, số lượng còn ít, mạng
l ưới ch ỉ t ậ p trung ở thành ph ố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Do đó các ngân hàng trong
n ước có thể t ậ n dụng ưu thế này để nhanh chóng chiế m lấy th ị phần của mình trên
khắp địa bàn đấ t nước trước khi thị trường bão hòa.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
33

- Được sự hỗ trợ của World Bank thông qua dự án Hiện đại hóa ngân hàng và
hệ thống thanh toán, việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các ngân hàng thương mại
cổ phần ngày càng được chú trọng nâng cao và phát triển.

- Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển công nghệ thông
tin nhanh trên thế giới, tạo điều kiện, làm nền tảng cho việc ứng dụng các công nghệ
hiện đại vào các giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng nhằm hiện đại hóa hệ thống
ngân hàng cũng như mang lại lợi ích tối đa cho người sử dụng dịch vụ.

3.1.2 Điểm yếu


- Năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam còn quá thấp so với yêu cầu
hội nhập

Vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam còn quá khiêm tốn so với các ngân hàng
trong khu vực và trên thế giới.Mức vốn điều lệ thấp làm hạn chế khả năng hoạt động
của ngân hàng, ví dụ như hạn chế nghiệp vụ NHQT như bảo lãnh, tài trợ xuất nhập
khẩu.Vốn điều lệ thấp cũng chính là bất lợi lớn của NHTM Việt Nam khi cạnh tranh
với các NHNNg có qui mô vốn lớn hơn nhiều.

Ngoài ra, các NHTM Việt Nam có tỷ lệ nợ xấu cao (cuối năm 2010 vào khoảng
2,5%, cao hơn nhiều so với thế giới là 0,4%), đặc biệt là các ngân hàng thương mại Nhà
nước. Hệ số vốn tối thiểu (CAR) của một số ngân hàng lớn của Việt Nam trung bình chỉ
xấp xỉ 9%, trong khi trên thế giới, mức trung bình khoảng 12%, châu Á-TBD trên 13%.
Tỷ suất lợi nhuận (ROE) trung bình của các nước trên thế giới khoảng 20%, trong khi ở
nước ta, đa phần chỉ khoảng dưới 15%. Tất cả tạo nên khó khăn cho các NHTM trong
nước trước làn sóng ồ ạt tiến vào của các NHNNg. Chúng đòi hỏi NH phải tự nâng cao
khả năng, đổi mới mình để tự cứu lấy mình.

- Năng lực quản lý, điều hành trong lĩnh vực nghiệp vụ NHQT còn nhiều
hạn chế

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
34

Ngoài một số NHTM NN và cổ phần lớn được thành lập cách đây nhiều năm thì
một số lượng không nhỏ các NH mới được thành lập trong thời gian gần đây đều là từ
các tập đoàn, các công ty góp cổ phần hoạt động ngoài lĩnh vực tài chính ngân hàng. Vì
vậy, có thể nói các NH này còn rất thiếu kinh nghiệm quản lý, đặc biệt là trong các
nghiệp vụ NHQT, một lĩnh vực hoạt động nhiều rủi ro không chỉ giới hạn trong nước
mà triển khai ra khắp thế giới. Vì vậy, đây cũng chính là lý do mà một số các NHTM
Việt Nam chỉ tập chung vào các sản phẩm dịch vụ truyền thống và thiếu mạnh dạn đầu
tư vào các sản phẩm dịch vụ NHQT.

- Chất lượng nguồn nhân lực theo tiêu chuẩn quốc tế chưa cao

Đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm trong các lĩnh vực TTQT, tài trợ XNK
chưa thực sự cung cấp cho các doanh nghiệp dịch vụ tư vấn một cách hoàn hảo về các
hợp đồng thương mại quốc tế. Trong khi đó, chế độ tiền lương chưa thỏa đáng, dễ dẫn
đến hiện tượng chảy máu chất xám mà mảng nghiệp vụ NHQT, đặc biệt là lĩnh vực
TTQT rất cần những cán bộ giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ.

- Nhìn chung, việc đáp ứng dịch vụ ngân hàng đối với nền kinh tế ở Việt Nam
vẫn còn hạn chế bởi các sản phẩm, dịch vụ của hệ thống ngân hàng Việt Nam còn đơn
điệu. Trong chiến lược phát triển sản phẩm, các ngân hàng thương mại cổ phần trong
nước vẫn chỉ tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực tín dụng.

- Yếu tố hạ tầng kỹ thuật vẫn còn kém. Ở Việt Nam hiện nay mạng lưới ATM và
sự kết nối thanh toán thẻ qua POS của hệ thống ngân hàng chưa hoàn chỉnh và thống
nhất. Chỉ có một vài ngân hàng liên kết với nhau trong việc thực hiện giao dịch thẻ, khi
khách hàng sử dụng thẻ của những ngân hàng này thì thẻ đó mới được chấp nhận thông
qua các máy quẹt thẻ lẫn nhau, còn thẻ của các ngân hàng khác thì chỉ được sử dụng
thông qua POS của ngân hàng đó. Điều bất cập này gây rất nhiều phiền phức cho chủ
thẻ, là nguyên nhân chính khiến người dân vẫn ưu tiên sử dụng tiền mặt.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
35

- Các đơn vị cung cấp dịch vụ kinh doanh cho khách hàng như siêu thị, cửa hàng,
trung tâm mua sắm, khách sạn, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, xe... đều không ưa chuộng
hình thức thanh toán thẻ cho dù các ngân hàng lắp đặt miễn phí thiết bị này. Nguyên
nhân chính ở đây là vấn đề không muốn công khai doanh thu để giảm bớt thuế thu nhập
và không muốn mất phí cho ngân hàng. Mặc dù theo thông lệ quốc tế, phí suất mà các
đơn vị này phải trả cho NH là 3% doanh số tiền quẹt thẻ, nhưng ít đơn vị kinh doanh
nào ở Việt Nam chấp nhận trả tỷ lệ này. Hiện tại chỉ có những đơn vị có giao dịch thanh
toán cho người nước ngoài (khách sạn, cửa khẩu...) là sẵn sàng chấp nhận sử dụng POS
vì người nước ngoài có thói quen dùng thẻ.

3.1.3 Cơ hội
Quá trình tái cơ cấu nền kinh tế bao gồm tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tái
cơ cấu hệ thống ngân hàng và tái cơ cấu đầu tư công dự kiến sẽ diễn ra mạnh mẽ trong
những năm tới. Quá trình này vừa là thách thức những cũng tạo ra không ít cơ hội cho
việc thâu tóm tài sản giá rẻ, đa dạng hóa đầu tư của các ngân hàng có tình hình tài chính
lành mạnh.
Thách thức bị mua bán sáp nhập của ngân hàng yếu kém cũng chính là cơ hội
cho các ngân hàng lớn trong nước tham gia thâu tóm các ngân hàng khác để nâng cao
tiềm lực tài chính và nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt động, quy mô khách hàng.
Cơ hội cho NH nhỏ phát triển đúng thế mạnh:
Mặt khác, quá trình tái cơ cấu cũng có thể là yếu tố tích cực với các ngân hàng
nhỏ nếu xét trên khía cạnh NHNN đưa họ trở về đúng thị trường và lĩnh vực kinh doanh
mà họ có vốn lợi thế. Thị trường hiện nay ít có sự phân biệt rõ ràng giữa các ngân hàng
yếu kém và ngân hàng nhỏ. Do đó, khi các ngân hàng nhỏ thực sự phát huy được thế
mạnh trong đúng lĩnh vực kinh doanh của mình thay vì đầu tư dàn trải chạy đua
phát triển những sản phẩm tương tự nhau như trên thị trường, thì đây chính là cơ hội để
khẳng định tên tuổi và trụ vững trong cuộc chiến tái cơ cấu toàn hệ thống của các ngân
hàng này.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
36

Hội nhập kinh tế vừa là động lực vừa là sức ép, buộc các NHTM Việt Nam
phải nâng cao năng lực phát triển nghiệp vụ NHQT

Ông Trương Đình Tuyển - Nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
thương) nhấn mạnh: “Những thách thức hiện tại với hệ thống tài chính – ngân hàng
không phải do WTO mang lại mà xuất phát từ những yếu kém nội tại của từng bộ phận.
Việc gia nhập WTO đã nhanh chóng chỉ ra cho chúng ta thấy những yếu kém đó. Đó là
cơ hội!”.

Một quy luật tất yếu của cạnh tranh là doanh nghiệp nào không thể cạnh tranh
được với đối thủ của mình sẽ nhanh chóng bị đào thải ra khỏi thương trường. Cùng với
sự thực hiện các cam kết với WTO là sự mở cửa hệ thống ngân hàng, các NHNNg theo
lộ trình sẽ dần dần được nới lỏng hoạt động và đối xử bình đẳng trong kinh doanh, các
NHTM Việt Nam bắt buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và trở thành
những ngân hàng hiện đại, năng động, có đẳng cấp quốc tế trong tương lai.

Ngoài ra, cơ hội phát triển các dịch vụ ngân hàng ứng dụng công nghệ thông tin
đang rất có triển vọng với các dịch vụ mà trên thế giới đã phổ biến và ta có thể học tập
phát triển như dịch vụ quản lý tài sản cho cá nhân có thu nhập cao, quản lý két sắt, quản
lý thấu chi…

Ứng dụng công nghệ hiện đại cũng là cơ hội cho các ngân hàng thương mại cổ
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, tạo ra các điều kiện giảm thiểu giấy tờ
hành chính, thay đổi sự phân bố nguồn nhân lực theo hướng giảm thiểu bộ phận nghiệp
vụ và tăng cường nhân lực cho các bộ phận dịch vụ chăm sóc khách hàng, làm thay đổi
cách thức kinh doanh và tăng chất lượng dịch vụ.

3.1.4 Thách thức


Khả năng tiếp tục giảm trần lãi suất: Theo Nghị quyết của Quốc hội cũng như
chủ trương chung của Chính phủ và NHNN, chính sách tiền tệ năm 2012 sẽ tiếp tục
được định hướng chặt chẽ nhưng sẽ giảm dần lãi suất để tháo gỡ khó khăn cho doanh

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
37

nghiệp. Thêm vào đó, chính sách tiền tệ thận trọng cũng khiến nguồn cung tiền ra thị
trường hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến thanh khoản của các ngân hàng.
Quy mô được phép tăng trưởng tín dụng hạn hẹp: Cũng theo định hướng của
NHNN, chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2012 nhiều khả năng chỉ ở mức 15-17%, nếu
không tính năm 2011 thì đây là mức thấp nhất kể từ năm 2003. Thực tế
hiện nay, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống ở mức rất thấp, (tính chung 11 tháng chỉ
khoảng trên 10%) nên quy mô tín dụng được phép tăng trong năm 2012 cho các ngân
hàng được tính trên con số này sẽ khá hạn hẹp. Việc áp dụng linh hoạt mức tăng trưởng
tín dụng đối với từng ngân hàng cụ thể được nhiều chuyên gia kinh tế ủng hộ, song
NHNN vẫn chưa có phản hồi chính thức nào về đề xuất này. Theo đó, các ngân hàng
vốn phát triển chủ yếu dựa vào mở rộng tín dụng nhanh sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng, lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng có thể giảm đáng kể.
Cầu tín dụng giảm: Kinh tế thế giới và Việt Nam năm 2012 được dự báo còn
nhiều khó khăn khiến người dân thắt chặt chi tiêu, cầu tiêu dùng giảm gián tiếp ảnh
hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh đó, cầu tiêu dùng giảm cũng
khiến doanh nghiệp tiếp tục phải thu hẹp sản xuất hoặc hoạt động cầm chừng. Như vậy,
cầu tín dụng sản xuất và cầu tín dụng tiêu dùng năm 2012 dự kiến bị thu hẹp, tín dụng
phát sinh mới khá hạn chế trong khi ngân hàng đang triệt để thu hồi nợ xấu, lợi nhuận
từ mảng tín dụng của ngân hàng dự kiến sẽ không tăng trưởng mạnh.
Bài toán nợ xấu chưa có lời giải: Nợ xấu và xử lý nợ xấu sẽ tiếp tục là vấn đề
nóng trong năm 2012 khi tỷ lệ nợ xấu thực tế được cho là lớn hơn nhiều so với mức
trên 3% tổng dư nợ mà NHNN công bố cuối tháng 8/2011. Bên cạnh đó, từ ngày
1/4/2012, NHNN sẽ chính thức công bố đều đặn 5/12 chỉ tiêu an toàn hoạt động của hệ
thống ngân hàng gồm CAR, ROA, ROE, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự nợ trong từng lĩnh
vực. Theo đó, việc chính thức công khai tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống có thể có những
ảnh hưởng nhất định đến niềm tin của người dân vào tính an toàn của hệ thống ngân
hàng. Hiện tại, ngoài các khoản trích lập dự phòng có sẵn tại các ngân hàng, vấn đề xử
lý nợ xấu vẫn chưa có lời giải cụ thể và sẽ là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến quá

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
38

trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng hiện nay và tương lai của các ngân hàng trong
những năm tới.
Áp lực phải nâng cao năng lực tài chính: Chủ trương nâng cao năng lực tài
chính, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được khởi động từ
Nghị định 141/2006/NĐ-CP khi Chính phủ đặt ra lộ trình tăng vốn pháp định của các
ngân hàng lên mức 3.000 tỷ đồng vào năm 2010. Bên cạnh đó, lộ trình tăng vốn pháp
định lên mức 5.000 tỷ đồng vào năm 2012 và mức 10.000 tỷ đồng vào năm 2015 cũng
trong quá trình xem xét áp dụng. Cùng với quá trình này, NHNN cũng liên tục đưa ra
những quy định buộc các ngân hàng phải nâng cao tiêu chuẩn an toàn hoạt động và khả
năng thanh khoản như Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về trích lập dự phòng chung và
dự phòng cụ thể, ban hành Thông tư 13 và Thông tư 19 năm 2010 đề ra các tiêu chuẩn
về CAR, tỷ lệ cấp tín dụng,…Quá trình thực hiện những quy định trên đã bộc lộ nhiều
yếu kém của hệ thống ngân hàng Việt Nam khi không phải tất cả các ngân hàng đều
đáp ứng được yêu cầu của NHNN đúng hạn, một số văn bản đã phải sửa đổi hoặc lùi
thời hạn để tạo điều kiện cho các ngân hàng chấp hành đúng quy định đã đặt ra.
Áp lực tái cơ cấu: Nhiều bất cập của hệ thống ngân hàng được bộc lộ trong thời
gian qua, thanh khoản yếu kém cùng với tình hình nợ xấu cao có nguy cơ gây rủi ro đến
an toàn hệ thống khiến việc tái cơ cấu, cải tổ toàn bộ hệ thống tài chính, trong đó quan
trọng nhất là hệ thống ngân hàng đã trở thành vấn đề cấp bách và khó có thể trì hoãn
lâu hơn nữa. NHNN cũng thể hiện mong muốn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thông qua
nhiều chính sách quan trọng trong năm 2011 để đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu. Áp lực
sáp nhập ngân hàng dự kiến lên đến đỉnh điểm vào cuối năm nay và đầu năm 2012 khi
nhiều ngân hàng gặp khó khăn trầm trọng về thanh khoản đang rất cần tiền để trả nợ.
NHNN cũng đã có sẵn hành lang pháp lý dành cho các hoạt động phá sản, sáp nhập
ngân hàng thông qua việc ban hành Thông tư 34/2011/TT-NHNN về trình tự, thủ tục
thu hồi giấy phép và thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng. Như vậy, sự yếu kém trong
nội tại ngân hàng dẫn đến áp lực phải tái cơ cấu đang đặt ra thách thức cho các tổ chức

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
39

này trước 2 lựa chọn hoặc phải tìm đối tác sáp nhập để nâng cao năng lực tài chính hoặc
chấp nhận giải thể.
Sau LienVietBank và Tiết kiệm Bưu điện (VPSC), sự kiện hợp nhất của 3 ngân
hàng Ficombank, SCB và Tinnghiabank mới đây là thương vụ thứ 2 của ngành ngân
hàng nhưng là thương vụ đầu tiên nằm trong lộ trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
Việt Nam do NHNN đặt ra. Sau hợp nhất, ngân hàng mới được thành lập sẽ có tổng tài
sản ước trên 150.000 tỷ đồng với quy mô vốn điều lệ khoảng 10.600 tỷ đồng và trên
200 đơn vị chi nhánh, phòng giao dịch. Theo đó, quy mô vốn điều lệ của ngân hàng
mới sẽ tương đương với Eximbank và lớn hơn so với 1 số ngân hàng thương mại cổ
phần lớn trong nước như ACB, MB, Sacombank và Techcombank. Như vậy, tái cơ cấu
hệ thống ngân hàng ngoài việc tạo ra áp lực phải sáp nhập hoặc giải thể đối với các
ngân hàng yếu kém, quá trình này cũng tạo ra những ngân hàng mới sau sáp nhập và có
thể sẽ trở thành thách thức cạnh tranh mới cho các ngân hàng lớn trong tương lai.
Cạnh tranh từ khối ngoại: Mặc dù các quy định hạn chế đối với ngân hàng
nước ngoài (vốn điều lệ, tổng tài sản, thời hạn hoạt động, hình thức, lĩnh vực hoạt động)
đã được dỡ bỏ vào năm 2011 theo lộ trình sau khi Việt Nam gia nhập WTO, song do
kinh tế thế giới còn gặp nhiều khó khăn nên mức độ phát triển của các ngân hàng ngoại
năm 2011 vẫn hạn chế. Dự kiến, sự phát triển bùng nổ, cạnh tranh gay gắt về các mảng
như ngân hàng bán lẻ, tài trợ thương mại, kinh doanh vốn, ngoại tệ của ngân hàng ngoại
sẽ tiếp tục diễn ra từ năm 2012 trở đi.
Bên cạnh đó, thói quen dùng tiền mặt của người dân: Tâm lý ngại dùng cái mới,
nhất là đối với các vấn đề thiết thân như tiền bạc, các giao dịch kinh doanh, hoặc khi sử
dụng thẻ, chủ thẻ phải nhớ mật khẩu, không ước đoán chính xác được lượng tiền mình
sử dụng nên thường dẫn đến tình trạng chi tiêu quá tay,… tất cả những nguyên nhân
này đã khiến cho phần đông người vẫn thích sử dụng tiền mặt hơn mặc dù biết những
lợi ích của việc sử dụng thẻ.

Hơn nữa, nguồn lực nước ta còn hạn chế; mặc dù rất muốn đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin vào các dịch vụ của mình, nhưng thực tế là, vốn điều lệ của các
Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012
á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
40

ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam còn hạn hẹp đã hạn chế khả năng trang bị và
ứng dụng các công nghệ hiện đại. Nhìn chung, chỉ những ngân hàng lớn mới đủ quyết
tâm và tiềm lực để thực hiện việc này. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về trình độ công
nghệ giữa các ngân hàng còn khá cao dẫn đến việc các ngân hàng khó kết nối, phối hợp
với nhau trong việc cung cấp các sản phẩm nhất quán, gây khó khăn trong tương tác
khách hàng.

3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong nước

3.2.1 Năng lực tài chính


Đối với NHTM NN

- Xác định một tỷ lệ hợp lý lợi nhuận ròng được sử dụng hằng năm để tăng vốn
điều lệ trong giai đoạn sắp tới. Theo Nghị định 166/1999/NĐ – CP, NHTM được trích
5% từ nhuận ròng hằng năm nhưng không quá 100% vốn điều lệ của ngân hàng cho
quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. So với nhu cầu tăng vốn hiện tại thì tỷ lệ này còn thấp,
do đó việc cần tăng tỷ lệ này từ 5% lên 10% là rất cần thiết đối với các NHTM.

- Xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng, kiểm tra và điều chỉnh các khoản mục
tài sản không sinh lợi để nâng cao chất lượng tài sản có của NHTM. Mỗi ngân hàng
phải đầu tư một hệ thống cảnh báo rủi ro, phải thành lập một công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản, để cảnh báo kịp thời rủi ro phát sinh và xử lý triệt để các khoản nợ tồn
đọng.

Đối với NHTM CP

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
41

Để nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp
như: Khẩn trương tăng vốn điều lệ và xử lý dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hóa
tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro.

* Đối với các NHTM NN, cần áp dụng các biện pháp thực tế như phát hành cổ
phiếu ở mức cần thiết hoặc bán tài sản và thuê lại để bổ sung vốn điều lệ nhằm đạt được
tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%, xử lý hết nợ tồn đọng.

* Đối với các NHTMCP, cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát
hành cổ phiếu để tăng vốn theo đúng lộ trình.

- Xây dựng và đề xuất với NHNN một tỷ lệ sở hữu cổ phiếu hợp lý của cổ đông
chiến lược và cổ đông nước ngoài. Với tỷ lệ 30% cho cổ đông nước ngoài như hiện nay
vẫn còn là một tỷ lệ khiêm tốn.Tỷ lệ này có thể cao hơn nhưng vẫn kiểm soát được sự
chi phối của cổ đông nước ngoài. Nếu tỷ lệ này được tăng lên sẽ giúp cho NHTMCP
tranh thủ được một nguồn lực rất lớn cho việc gia tăng quy mô vốn của mình trong điều
kiện cần thiết hiện nay.

- Sáp nhập các ngân hàng, hoặc mua lại các ngân hàng nhỏ để hình thành nên
một ngân hàng có tiềm lực tài chính lớn hơn, hình thành nên một tập đoàn tài chính đa
năng cũng là một giải pháp rất hiệu quả cho các NHTMCP hiện nay

Rà soát lại hệ thống kênh phân phối, đầu tư có trọng điểm, có chiến lược dài hạ
n, không chạy theo số lượng, tránh tình trạng dư thừa, gây khó khă n cho triển khai
đồng bộ, hiện đại hóa công nghệ , gây sự lãng phí trong giao dịch, chi phí cố định và
nhân sự.

3.2.2 Về nguồn nhân lực


Các NHTM Việt Nam cần chú trọng chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo
hướng nâng cao chất lượng.

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
42

- NHTM phải có chiến lược đúng đắn cho nguồn nhân lực trong tương lai bằng
cách đẩy mạnh hơn nữa chương trình liên kết, tài trợ tại các trường đại học và trung tâm
đào tạo.

- Phải có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với người lao động, tạo môi trường thuận lợi
để người lao động phát huy hết năng lực của mình, phải biết tôn trọng tài năng của
người lao động.

- Phải xây dựng các dự án bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên định kỳ để nâng
cao tính chuyên nghiệp và khả năng ứng dụng công nghệ mới.

Phụ lục 1: Một số chỉ tiêu của các NH trong 2010

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
43

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
44

3.2.3 Về công nghệ


- Đa dạng hóa, hiện đại hóa các sản phẩm, dịch vụ của hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam. Tiếp tục đầu tư, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông
tin phục vụ phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại, tuân thủ các tiêu chuẩn
quốc tế, tạo thế mạnh cạnh tranh riêng thông qua việc cạnh tranh bằng công nghệ.
Trong đó tập trung triển khai các hệ thống tiện ích phục vụ khách hàng như xây dựng
trung tâm chăm sóc khách hàng, cổng thông tin điện tử tích hợp các dịch vụ điện tử trên
mạng Internet…;

- Nâng cao yếu tố hạ tầng kỹ thuật. Tập trung xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
thống nhất (với các phần mềm hỗ trợ hoạt động kinh doanh, quản lý), đảm bảo quy
trình hoạt động xuyên suốt trong toàn hệ thống. Nâng cao chất lượng quản trị doanh
nghiệp, giảm thiểu được các nguy cơ về rủi ro trong hoạt động kinh doanh và hỗ trợ
việc đưa ra quyết định nhanh chóng, chính xác;

- Tăng cường liên kết với các đơn vị cung cấp dịch vụ kinh doanh cho khách
hàng như siêu thị, cửa hàng, trung tâm mua sắm, khách sạn, bệnh viện, nhà ga, bến tàu,
xe... để đưa việc sử dụng thẻ dần đi vào đời sống và quen thuộc hơn với người tiêu
dùng;

- Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin chuyên nghiệp, có
trình độ nghiệp vụ cao, đáp ứng nhu cầu quản trị vận hành và làm chủ các hệ thống
Trcông nghệ hiện đại. Trong đó tập trung đào tạo nâng cao trình độ, khảo sát công nghệ
hiện đại trong nước và quốc tế, thực hiện các chế độ đãi ngộ phù hợp.

3.2.4 Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức


- Cần một bộ luật hoàn chỉnh.

Hội nhập quốc tế đã mở ra cơ hội để ngành ngân hàng trao đổi hợp tác, tiếp cận
các luồng vốn và trợ giúp kỹ thuật quốc tế cho ngân hàng Việt Nam, góp phần làm cho
quản trị của hệ thống ngân hàng Việt Nam phù hợp hơn với trình độ và chuẩn mực quốc
Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012
á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
45

tế. Song QTNH cần đứng trên giác độ tổng thể từ quản trị mục tiêu - chiến lược đến tổ
chức - hoạt động và đặc biệt là quản trị rủi ro mới mang lại sự antoàn cho NHTM. Để
tạo một sự thay đổi có tính chiến lược về QTNH, một bộ Luật rành rẽ thay cho Nghị
định là cần thiết.

- Cơ cấu lại mô hình tổ chức của ngân hàng

Mô hình tổ chức của một số NHTM hiện nay thích hợp trong điều kiện hoạt động
với qui mô nhỏ, mức độ tập trung quyền lực cao. Khi một NHTM có qui mô ngày càng
lớn với số lượng chi nhánh ngày càng nhiều, khối lượng và tính chất công việc ngày
một phức tạp hơn thì mô hình tổ chức như vậy sẽ bộc lộ những hạn chế, nhất là trong
việc tổ chức và bố trí các phòng nghiệp vụ cả ở cấp trung ương và chi nhánh hiện đang
phân cấp quản lý theo loại hình nghiệp vụ, chưa chú trọng quản lý theo thị trường và
đối tượng phục vụ. Rõ ràng, với áp lực cạnh tranh, yêu cầu chuẩn hoá hoạt động tổ
chức theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả đang là đòi hỏi đối với cả các ngân hàng lớn cũng
như các ngân hàng quy mô nhỏ.

- Nâng cao năng lực quản trị nội bộ của các NHTM

Năng lực quản trị, đặc biệt là năng lực quản trị nội bộ của ngân hàng là yếu tố
quyết định sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, QTNH
nói chung và quản trị rủi ro nói riêng, cần dựa trên một số nguyên tắc sau: nguyên tắc
chấp nhận rủi ro; nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép; nguyên tắc quản lý độc lập các
rủi ro riêng biệt; nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài
chính; nguyên tắc hiệu quả kinh tế, nguyên tắc hợp lý về thời gian và phù hợp với chiến
lược chung của ngân hàng v.v… Để thực hiện tốt những nguyên tắc này, ngoài việc
quản lý tốt tài sản nợ - tài sản có theo nguyên tắc của Uỷ ban Basel, xây dựng văn hoá
quản trị lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi cho việc áp dụng các nguyên tắc và thông
lệ quản trị rủi ro, các NHTM cần chú trọng nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội
bộ trên cơ sở áp dụng hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, để phát hiện những tiềm

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
46

ẩn rủi ro, có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhưng cũng không nên quá nhấn mạnh đến
kiểm tra, kiểm soát nội bộ dễ đánh mất tính sáng tạo trong công việc.

Để đáp ứng được yêu cầu hội nhập, hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn nhiều
việc phải làm, trong đó cần chú trọng áp dụng mô thức quản trị DN hiện đại theo thông
lệ quốc tế, hướng tới sự phát triển bền vững của cả hệ thống.

3.2.5 Mở rộng phát triển dịch vụ và thương hiệu

* Về xây dựng và phát triển thương hiệu:

Mỗi ngân hàng cần xây dựng những chiến lược thương hiệu phù hợp, chiến lược
phát triển thương hiệu gắn liền với văn hóa doanh nghiệp, hoạch định các kế hoạch
marketing một cách hiệu quả và bài bản và có định hướng, xác định rõ giá trị của ngân
hàng và coi đó như là nền tảng cho sự phát triển bền vững của ngân hàng.

- Xây dựng hình ảnh thương hiệu: Một yếu tố rất quan trọng góp phần vào
việc xây dựng hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng là văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa
doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị tinh thần mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh tác động đến tình cảm, lí trí và hành vi của các thành viên cũng
như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp thể hiện qua hành
vi giao tiếp của nhân viên, cán bộ trong doanh nghiệp, và qua hàng hóa và dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp. Văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến
thành công hoặc thất bại của doanh nghiệp. Chính vì thế nên có thể nói xây dựng được
văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết đối với các ngân hàng nếu
muốn nâng cao thương hiệu của mình trong hệ thống ngân hàng. Muốn tạo được văn
hóa riêng của từng ngân hàng, mỗi ngân hàng thương mại cần hình thành và phát triển
những dịch vụ mới, xây dựng phong cách giao dịch văn minh bằng cách thường xuyên
mở các lớp tập huấn trau dồi phong cách giao tiếp chuyên nghiệp cho cán bộ như huấn
luyện cách thức giao tiếp lịch sự, văn minh, thái độ vui vẻ hoà nhã nhiệt tình, và đào tạo
cho nhân viên am hiểu tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng để có thể tiếp thị,
Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012
á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
47

hướng dẫn giải thích đối với khách hàng khi khách hàng đặt vấn đề tìm hiểu bất cứ sản
phẩm dịch vụ tiện ích nào của ngân hàng. Một ngân hàng tạo lập được văn hóa “tất cả
vì khách hàng” và “phong cách chuyên nghiệp” sẽ giúp ngân hàng đó có thể nâng cao
hình ảnh của mình trong long khách hàng, từ đó nâng cao được thương hiệu của ngân
hàng trên trường quốc tế.
- Quảng bá thương hiệu: Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần thực
hiện tốt công tác quảng bá hình ảnh, tạo dựng và nâng cao vị thế và thương hiệu. Có
nhiều phương thức để quảng bá thương hiệu như quảng cáo ( trên truyền hình, báo,
internet,…), khuyến mại, tuyên truyền, tham gia tài trợ cho các chương trình lớn mang
tầm khu vực như tặng thưởng các dịp lớn như SeaGames hay các chương trình giao lưu
quốc tế giữa Việt Nam và các nước…..
- Nâng cao năng lực tài chính và quy mô ngân hàng cũng là một phương
pháp giúp nâng cao thương hiệu của các ngân hàng.

* Về mở rộng phát triển dịch vụ:

- Phát triển mạng lưới ngân hàng: Chất lượng dịch vụ cũng là một yếu tố
quan trọng góp phần cho thành công của các ngân hàng thương mại Việt Nam.Chính vì
thế, các ngân hàng cần chú trọng công tác phát triển hệ thống mạng lưới nhằm xây
dựng kênh phân phối có hiệu quả các dịch vụ đến khách hàng. Mở thêm các chi nhánh,
điểm giao dịch, đặc biệt là ở nước ngoài nhằm không những cung ứng tốt nhất các sản
phẩm cho khách hàng đặc biệt là những khách hàng tin dùng sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng thương mại Việt Nam mà còn có thể quảng bá rộng hơn về các dịch vụ ngân
hàng thương mại Việt Nam đến bạn bè quốc tế.
- Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng: Ngân hàng thương mại cần có
kế hoạch và sâu sát với từng đối tượng khách hàng như: khách hàng VIP, khách hàng
lớn, khách hàng truyền thống, khách hàng phổ thông… để có chế độ chăm sóc phù hợp.
Ví dụ như đối với khách hàng VIP, khách hàng lớn truyền thống khi đến giao dịch tại
NHTM cần được Giám đốc, các Trưởng phòng, cán bộ liên quan đón tiếp ân cần, niềm
Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012
á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
48

nở, lịch sự ở phòng tiếp khách sang trọng có đầy đủ tiện nghi, phương tiện thông tin
hiện đại để khách hàng cảm thấy mình có một vị thế quan trọng hơn khách hàng phổ
thông… Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần lên kế hoạch chăm sóc khách hàng
thường xuyên để tạo sự thân thiện, nồng ấm, tin tưởng của khách hàng. Vào những dịp
lễ, tết, sinh nhật,… cần có những món quà phù hợp với giới tính, sở thích…
- Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ một cách sâu rộng: Dịch vụ ngân hàng
bán lẻ ở các ngân hàng thương mại thời gian qua ngày một mở rộng và đi vào chiều
sâu. Đối với khách hàng, dịch vụ NHBL đem đến sự thuận tiện, tiết kiệm trong quá
trình giao dịch. Xét dưới giác độ ngân hàng, dịch vụ NHBL mang lại nguồn thu ổn
định, thúc đẩy việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó, các ngân
hàng thương mại Việt Nam cần chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Một số
phương pháp giúp phát triển như thâm nhập thị trường và thu hút khách hàng, phát triển
sản phẩm dịch vụ mới, nâng cao chất lượng công nghệ thông tin, quảng bá marketing,

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
49

Mục lục
1 Một số lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại........1
1.1 Các khái niệm cơ bản......................................................................................1
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh............................................................................1
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh..............................................................2
1.1.3 Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.................3
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.........3
1.2.1 Năng lực tài chính..................................................................................3
1.2.2 Khả năng ứng dụng công nghệ..............................................................4
1.2.3 Nguồn nhân lực.....................................................................................4
1.2.4 Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức.......................................................5
1.2.5 Thương hiệu..........................................................................................5
1.2.6 Hệ thống phân phối...............................................................................5
1.3 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hang
thương mại..............................................................................................................6
1.3.1 Môi trường kinh tế................................................................................6
1.3.2 Đối thủ cạnh tranh.................................................................................6
1.3.3 Hệ thống luật pháp................................................................................7
1.3.4 Đặc điểm văn hóa xã hội.......................................................................7
1.3.5 Môi trường công nghệ...........................................................................7
1.3.6 Vai trò của Nhà nước và Ngân hàng trung ương..................................8
2 Bối cảnh nền kinh tế và thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại trong nước............................................................................................................8
2.1 Quy định và chính sách của nhà nước khi Việt Nam gia nhập WTO..............8
2.1.1 Qui định và chính sách của nhà nước...................................................8
2.1.2 Sự hợp tác của bộ tài chính và ngân hàng nhà nước............................9
2.1.3. Cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO đối với ngân hàng....................9

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính
50

2.2 Bối cảnh nền kinh tế năm 2012....................................................................10


2.2.1 Bối cảnh kinh tế vĩ mô.........................................................................10
2.2.2 Bối cảnh tái cấu trúc:...........................................................................11
2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam12
2.3.1 Năng lực tài chính................................................................................12
2.3.2 Về nguồn nhân lực..............................................................................23
2.3.3 Về công nghệ.......................................................................................23
2.3.4 Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức.....................................................27
2.3.5 Về mở rộng và phát triển dịch vụ và thương hiệu..............................29
3 Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong nước.............................................................................................31
3.1 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
nước......................................................................................................................31
3.1.1 Điểm mạnh..........................................................................................31
3.1.2 Điểm yếu..............................................................................................32
3.1.3 Cơ hội..................................................................................................34
3.1.4 Thách thức...........................................................................................36
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong
nước39
3.2.1 Năng lực tài chính................................................................................39
3.2.2 Về nguồn nhân lực..............................................................................40
3.2.3 Về công nghệ.......................................................................................43
3.2.4 Trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức.....................................................43
3.2.5 Mở rộng phát triển dịch vụ và thương hiệu........................................45

Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a cá c ngâ n hà ng thương mạ i trong nướ c trướ c 2012


á p lự c mở cử a thị trườ ng tà i chính

You might also like