Professional Documents
Culture Documents
1
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
mua lại chính cổ phần của mình. Một công ty cổ phần có thể thực hiện định giá mua lại một công ty
khác và sau đó thực hiện sát nhập 2 công ty.
Nội dung tài chính doanh nghiệp.
Nội dung của tài chính doanh nghiệp chủ yếu đề cập đến các quyết định đầu tư, quyết định tài
trợ, quyết định cổ tức và hàng loạt các quyết định kết hợp lẫn nhau nằm lẫn vào hoặc xen kẽ vào
các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ. Có thể mô tả nội dung trong học phần tài chính doanh
nghiệp như sau:
- Nhận thức được bản chất của tài chính doanh nghiệp (Chương 1).
- Các nguồn vốn cố định trong doanh nghiệp (Chương 2).
- Vốn lưu động trong doanh nghiệp (Chương 3).
- Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp (Chương 4).
- Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp (Chương 5).
- Kế hoạch hóa tài chính (Chương 6).
- Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp (Chương 7).
- Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp (Chương 8).
- Dự báo các báo cáo tài chính (Chương 9).
Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp nghĩa là chúng ta phải tìm cách trả lời cho ba câu hỏi:
(1) Doanh nghiệp nên đầu tư như thế nào? Trả lời câu hỏi này nghĩa là bạn đã thực hiện quyết định
đầu tư.
(2) Nguồn tài trợ cho các quyết định đầu tư lấy từ đâu? Trả lời câu hỏi này nghĩa là bạn đã thực
hiện quyết định tài trợ.
(3) Kết hợp hai quyết định trên lại là quyết định về chính sách cổ tức. Ngoài ra sự kết hợp và tương
tác giữa các quyết định tài chính còn thể hiện ở cách thức mà các giám đốc tài chính phân tích
và lập kế họach tài chính.
2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc tổ chức tài chính doanh nghiệp.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp.
Theo Luật doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp Việt Nam gồm có:
Công ty TNHH.
a) Công ty TNHH có 2 thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết
góp vào doanh nghiệp. Thành viên là tổ chức, cá nhân, số lượng không quá 50. Không được
quyền phát hành cổ phiếu. Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
b) Công ty TNHH có một thành viên: Là doanh nghiệp trong đó do một tổ chức làm chủ sở hữu
(gọi tắt là chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Chủ sở hữu của
công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác, không được quyền phát hành cổ phiếu và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Công ty cổ phần.
Công ty hợp danh.
Phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp
vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải
chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Không được
phát hành bất cứ loại chứng khoán nào.
Doanh nghiệp tư nhân.
2
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
* Do mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau nên chúng có nhiều điểm khác nhau về cơ chế quản lý
tài chính, cách huy động vốn và phân phối lợi nhuận do đó việc tổ chức tài chính ở các lọai hình
doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau.
Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Các doanh nghiệp khác nhau về trình độ quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh thì khác nhau
về:
- Tổ chức vốn sản xuất kinh doanh: quy mô, số lượng vốn, kết cấu bên trong từng loại vốn, tương
quan giữa các loại vốn.
- Kết cấu, chi phí sản xuất.
- Phương pháp phân phối kết quả sản xuất kinh doanh.
- Các hình thức sử dụng kết quả đó.
- Phương hướng tạo nguồn tài chính và đầu tư.
- Thể thức thanh toán, chi trả và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
* Cho ví dụ: Các ngành trong nền kinh tế như sản xuất công nông nghiệp, xây lắp, thương mại,
dịch vụ đều có tính chất riêng chi phối đến việc tổ chức tài chính như chi phí và giá thành trong
công nghiệp khác với trong nông nghiệp hay dịch vụ. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước cũng có
những khác biệt tương tự: tổ chức tài chính ngân sách nhà nước, kho bạc khác với hành chính sự
nghiệp…
Môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh là nơi phát sinh các hoạt động kinh tế, mỗi thay đổi của nền kinh tế làm
phát sinh hoạt động kinh tế mới đòi hỏi có những thay đổi thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu. Môi
trường kinh doanh bao gồm: nền kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, đặc
điểm sản xuất kinh doanh, giá cả, thuế, thị trường chứng khoán, lạm phát, thuế…
Năm Giá trị còn lại của TS Tỷ lệ khấu hao Số khấu hao hàng năm
1 12.000 1/5x2 = 40% 4.800
2 7.200 40% 2.880
3 4.320 40% 1.728
4 2.592 40% 1.296
5 1.296 40% 1.296
- Phương pháp này chỉ áp dụng với TSCĐ mới chưa qua sử dụng.
- TSCĐ là máy móc, thiết bị đo lường thí nghiệm.
- Được áp dụng đối với những đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ đòi hỏi phải
thay đổi, phát triển nhanh.
Phương pháp tính khấu hao theo tổng số năm
Trong phương pháp khấu hao nhanh theo tổng số năm thì khấu hao hàng năm được tính bằng
cách nhân nguyên giá ban đầu của TS với một tỷ lệ khấu hao giảm dần. Ví dụ: Một TS có đời sống
kinh tế là 5 năm thì tổng số năm sẽ là 1+2+3+4+5 = 15.
Tỷ lệ khấu hao nhanh là một phân số với mẫu số cố định là tổng số năm tính được, tử số thay
đổi theo từng năm với con số lớn nhất (số năm khấu hao còn lại) là 5 ở năm thứ nhất, là 4 ở năm
thứ 2 và cứ tiếp tục như vậy cho đến năm cuối là 1.
Ví dụ: Giả định rằng doanh nghiệp quyết định khấu hao nhanh nên sử dụng phương pháp khấu
hao theo tổng số năm với TS có nguyên giá ban đầu là 12.000$, thời gian trích khấu hao dự kiến là
5 năm từ ví dụ trên.
Năm Nguyên giá ban đầu Tỷ lệ khấu hao Số khấu hao hàng năm
1 12.000 5/15 3.996
2 12.000 4/15 3.204
3 12.000 3/15 2.400
4 12.000 2/15 1.596
5 12.000 1/15 804
5
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
NGđ = NG TSCĐ cần KH thực tế + NGTSCĐ tăng cần KH - NGTSCĐ giảm cần thôi tính KH
Đến 30/09 năm báo cáo qúy 4 năm báo cáo qúy 4 năm báo cáo
7
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
* Bước 2: Xác định nguyên giá tăng bình quân (NGt), nguyên giá giảm bình quân (NGg) của
TSCĐ cần tính hoặc thôi tính khấu hao năm kế hoạch.
∑(NGti x tsdi)
NGt =
360
∑[NGgi x (360-tsdi)]
NGg =
360
Trong đó: NGti và NGgi là nguyên giá TSCĐ thứ i tăng giảm cần tính hoặc thôi tính khấu hao.
tsdi là số ngày sử dụng của TSCĐ thứ i trong năm (năm kế hoạch lấy tròn 360 ngày).
(360-tsdi) số ngày thôi sử dụng của TSCĐ i trong năm kế hoạch.
* Bước 3: Xác định nguyên giá tăng bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ (NG).
NG = NGđ + NGt – NGg
* Bước 4: Xác định số tiền khấu hao bình quân năm kế hoạch.
MK = NG x TK
* Bước 5: Phản ánh những tính toán vào bảng kế hoạch khấu hao TSCĐ.
Ví dụ: Tại một DN nhà nước X có tài liệu liên quan như sau.
I. Tài liệu năm báo cáo:
1. Tổng giá trị TSCĐ đến 30/09: 12.000.000.000 VNĐ.
Trong đó: Giá trị quyền sử dụng đất lâu dài: 1.000.000.000 VNĐ.
Giá trị TSCĐ không cần khấu hao: 500.000.000 VNĐ.
2. Dự kiến trong Quý 4 năm báo cáo:
Tháng 11 mua TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh với nguyên giá 500.000.000 VNĐ.
Tháng 12 thanh lý một số TSCĐ ở phân xưởng sản xuất chính nguyên giá: 455.000.000 VNĐ đã
khấu hao 450.000.000 VNĐ.
II. Tài liệu năm kế hoạch.
Căn cứ vào tình hình mua sắm, xây dựng, thanh lý dự kiến có tình hình sau:
- Ngày 19/02, đưa một dây chuyền công nghệ mới vào hoạt động nguyên giá 120.000.000, TSCĐ
này mua bằng nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp.
- Ngày 01/03, thanh lý một nhà làm việc nguyên giá 600.000.000 đã khấu hao đủ, giá trị thanh lý
ước tính 2.500.000.
- Ngày 01/05, xây dựng xong đưa vào bàn giao sử dụng một phân xưởng sản xuất, giá dự toán
được duyệt 720.000.000, công trình được mua sắm bằng nguồn vốn ngân sách cấp.
- Ngày 01/07, thanh lý một ô tô vận tải ở bộ phận bán hàng, nguyên giá 400.000.000 đã khấu hao
đủ.
- Ngày 01/11, mua một thiết bị quản lý dùng cho văn phòng doanh nghiệp nguyên giá
180.000.000, TSCĐ này mua sắm bằng vốn vay dài hạn ngân hàng.
- Tỷ lệ khấu hao tổng hợp bình quân: 10%.
Tính và lập kế hoạch khấu hao TSCĐ (ghi cột chỉ tiêu kế hoạch)
Bài giải: (Đơn vị: Triệu đồng)
* Bước 1: Nguyên giá TSCĐ đầu kỳ:
NG = 12.000 + 500 – 455 = 12.045
Trong đó: NGđ = 12.045 – 1.500 = 10.545
* Bước 2: Nguyên giá TSCĐ tăng trong năm kế họach: NGt = 120+720+180 = 1.020
Trong đó: 120 x 312 + 720 x 240 + 180 x 60
NGt = = 614
360
Nguyên giá TSCĐ giảm trong năm kế hoạch: NGg = 600 + 400 = 1.000
8
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
600 x 300 + 400 x 180
NGg = = 700
360
* Bước 3: Nguyên giá TSCĐ có đến cuối năm kế hoạch là:
NG = 12.045 + 1.020 – 1.000 = 12.065
Nguyên giá TSCĐ có đến cuối năm cần tính khấu hao:
NGc = 10.545 + 1.020 – 1.000 = 10.565
NG = NGđ + NGt – NGg = 10.545 + 614 – 700 = 10.459
* Bước 4: Số tiền khấu hao bình quân phải tính năm kế hoạch: 10.459 x 10% = 1.045,9
Trong đó: 180 x 60
MK phải trả nợ vay = x 10% = 3
360
MK để lại doanh nghiệp = 1.045,9 – 3 = 1.042,9
* Bước 5: Lập bảng kế hoạch khấu hao TSCĐ.
9
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
- Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ chính xác góp phần lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh
được chính xác, từ đó lập kế hoạch lợi nhuận chính xác.
3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảo toàn vốn cố định.
Sự cần thiết phải bảo toàn vốn cố định.
- Do vốn cố định thường chiếm tỷ trọng lớn, quyết định đến khả năng tăng trưởng kinh tế, cạnh
tranh của doanh nghiệp.
- Do vòng quay của vốn dài nên rủi ro lớn do những nguyên nhân chủ quan, khách quan gây nên.
- Vốn cố định được bù đắp từng phần nên dễ bị thất thoát vốn.
Bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi đủ giá trị thực của TSCĐ để tái đầu tư được năng lực sử
dụng (giá trị sử dụng) ban đầu của TSCĐ theo thời giá hiện tại (bảo toàn vốn giản đơn) hoặc có thể
mua được TSCĐ có giá trị lớn hơn TSCĐ ban đầu (bảo toàn mở rộng).
Phương pháp xác định số vốn cố định phải bảo toàn theo công thức:
VCĐ phải bảo = VCĐ được giao đầu kỳ - số khấu hao trích x hệ số điều ± VCĐ tăng giảm
toàn theo CT (phải bảo toàn đến cuối kỳ) trong kỳ chỉnh giá TSCĐ trong kỳ
Trong đó:
- Số vốn được giao đầu kỳ là số vốn cố định giao lần đầu (không gồm số dư khấu hao để lại DN)
hoặc số vốn đã được điều chỉnh theo hệ số phải bảo toàn đến đầu kỳ.
- Khấu hao TSCĐ chỉ tính khấu hao cho những TSCĐ có đến đầu năm.
- Hệ số điều chỉnh do nhà nước công bố.
- VCĐ tăng giảm trong kỳ được xác định trong từng trường hợp cụ thể trên cơ sở TSCĐ tăng giảm
trong kỳ.
Biện pháp bảo tòan VCĐ.
a) Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ.
- Đánh giá TSCĐ: là xác định lại giá trị của TSCĐ tại một thời điểm nhất định.
- Giá đánh lại của TSCĐ là giá của TS tại thời điểm kiêm kê đánh giá.
Giá trị đánh giá lại = Giá trị còn lại x chỉ số đánh giá lại.
Chỉ số đánh giá lại = NGt / Ngo
Trong đó: NGt: Giá trị hiện tại của TSCĐ tại thời điểm đánh giá.
NGo: Nguyên giá ban đầu.
b) Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp.
c) Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ.
Duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
d) Tổ chức quản lý và sử dụng qũy khấu hao nhằm tái đầu tư ra TSCĐ.
Theo chế độ hiện hành các DN được sử dụng toàn bộ khấu hao lũy kế để tái đầu tư, thay thế,
đổi mới TSCĐ. Khi chưa có nhu cầu đầu tư, tái tạo lại TSCĐ, DN có quyền sử dụng linh hoạt số
khấu hao lũy kế để phục vụ nhu cầu kinh doanh của mình.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tỷ số này nói lên 1$ TSCĐ sẽ tạo được bao nhiêu $ doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại công ty.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =Doanh thu thuần / TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Phản ánh 1$ VCĐ bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thu được bao nhiêu $
doanh thu thuần.
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thu thuần / VCĐ
Trong đó: VCĐ: VCĐ bình quân, VCĐ = NG – khấu hao lũy kế.
10
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Vđ + Vc
VCĐ =
2
Hiệu quả sử dụng VCĐ
Phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao nhiêu
$ lợi nhuận.
Hqv = Lợi nhuận thực hiện / VCĐ
Hệ số hao mòn.
Thể hiện mức độ hao mòn của TSCĐ tại thời điểm đánh giá so với thời điểm đầu tư ban đầu.
Hệ số này càng cao chứng tỏ TS của DN đã cũ kỹ, lạc hậu. DN đã không chú trọng nâng cao chất
lượng TSCĐ.
Hhm = Khấu hao lũy kế / ∑Nguyên giá
Hhm > 1: chứng tỏ TSCĐ của DN đã cũ và lạc hậu.
Hhm<1: chứng tỏ TSCĐ của DN còn mới, hiện đại.
11
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
b) Nhân tố về cung ứng tiêu thụ.
Trong sản xuất kinh doanh, các DN thường cần rất nhiều vật tư, hàng hóa và do nhiều đơn vị
cung cấp khác nhau. Nếu đơn vị cung ứng hàng hóa càng gần, càng nhiều thì vốn dự trữ càng ít.
Trong điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến kết cấu VLĐ. Khối lượng
tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khỏang cách giữa DN với đơn vị mua hàng dài hay ngắn
đều trực tiếp ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
c) Nhân tố về mặt thanh toán.
Thể thức về mặt thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác
nhau. Do đó nó ảnh hưởng đến việc tăng giảm VLĐ chiếm dụng ở khâu này.
2. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Sự cần thiết phải xác định nhu cầu VLĐ.
Nhu cầu VLĐ của DN là số VLĐ thường xuyên, cần thiết, tối thiểu nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành bình thường, liên tục và có hiệu quả. Xác định
đúng nhu cầu VLĐ thường xuyên có ý nghĩa:
- Xác định được VLĐ hợp lý sẽ tránh được ứ đọng vốn, là cơ sở để DN sử dụng vốn hợp lý, tiết
kiệm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
- Đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của DN được bình thường, liên tục.
- Không gây sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của DN.
- Định mức VLĐ là căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn của DN, nhằm củng cố chế
độ hạch toán kinh tế.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu VLĐ của DN. Định mức vốn
là căn cứ xác định mối quan hệ thanh toán giữa DN với DN khác và với ngân hàng.
Các nguyên tắc xác định nhu cầu VLĐ.
- Phải xuất phát từ tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của DN, định mức vốn phải đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh của DN một cách hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn
gây ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của DN.
- Định mức vốn phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm.
- Đảm bảo cân đối với các bộ phận kế hoạch DN (vì VLĐ là một bộ phận cấu thành nguồn tài
chính của DN)
- Đảm bảo tính dân chủ, tập trung.
Các phương pháp xác định nhu cầu VLĐ và lập kế hoạch VLĐ.
Phương pháp trực tiếp.
a) Bước 1: Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ.
Nhu cầu VLĐ trong khâu dự trữ là nhu cầu VLĐ để mua sắm các loại nguyên vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ đáp ứng nhu cầu dự trữ, sản xuất.
ND = Fn x Ndt
Trong đó: ND: nhu cầu vốn dự trữ của 1 loại nguyên vật liệu nào đó.
Fn: Mức tiêu hao bình quân một ngày của một loại nguyên vật liệu đó.
Ndt: Số ngày dự trữ hợp lý của nguyên vật liệu đó.
Với: Fn = Tổng mức tiêu hao nguyên vật liệu đó trong năm kế hoạch / 360
b) Bước 2: Xác định nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất.
Nhu cầu VLĐ trong khâu sản xuất là nhu cầu vốn cho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự
chế và vốn chi phí chờ phân bổ
+ Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang.
Ndd = Pn x CK x H
Trong đó: Ndd: nhu cầu vốn sản phẩm dở dang năm kế hoạch.
Pn: mức chi phí sản xuất bình quân một ngày.
Pn = Tổng chi phí sản xuất năm kế hoạch của DN / 360
12
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
CK: chu kỳ sản xuất sản phẩm (khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản
xuất đến lúc tạo ra sản phẩm)
H: Hệ số chế tạo sản phẩm (phản ảnh tình hình bỏ chi phí sản xuất vào từng loại sản
phẩm như thế nào)
+ Nhu cầu VLĐ chi phí trả trước (chi phí chờ kết chuyển, chi phí chờ phân bổ).
Chi phí đã phát sinh trả trước bao gồm: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí sản xuất thử sản
phẩm mới, chi phí cho các công trình tạm… đã chỉ ở kỳ này hoặc kỳ trước nhưng được phân bổ vào
giá thành sản phẩm của kỳ này hoặc những kỳ sau.
Ntt = Sd + St – Sg
Trong đó: Ntt: Nhu cầu vốn chi phí trả trước.
Sd: Chi phí trả trước kết dư đầu kỳ.
St: Chi phí trả trước tăng trong kỳ.
Sg: Chi phí trả trước giảm trong kỳ.
c) Bước 3: Xác định nhu cầu vốn trong khâu lưu thông.
Nhu cầu VLĐ trong khâu lưu thông là số vốn hình thành lượng sản phẩm chờ tiêu thụ, vốn
trong thanh toán và các khoản tiền.
Ntp = Zn x NLC
Trong đó: Ntp: Nhu cầu vốn thành phẩm.
Zn: Giá thành sản xuất bình quân một ngày năm kế hoạch.
Zn = Tổng giá thành sản phẩm sản xuất bình quân năm kế hoạch / 360
NLC: Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm (gồm: số ngày dự trữ thành phẩm trong kho,
số ngày xuất vận, số ngày thanh toán)
d) Bước 4: Lập kế hoạch VLĐ.
+ Xác định số VLĐ thực có đầu năm kế hoạch (cuối năm báo cáo)
Số VLĐ thực có đến đầu năm kế hoạch (Vtc) = VLĐ thực có đến cuối quý 3 năm báo cáo +
VLĐ dự kiến tăng trong quý 4 năm báo cáo – VLĐ dự kiến giảm trong qúy 4 năm báo cáo
+ Xác định nhu cầu VLĐ trong năm kế hoạch.
Vnc = ND + Ndd + Ntt + Ntp
+ Xác định số VLĐ thừa thiếu trong năm kế hoạch.
Vtt = Vtc + Vt – Vg – Vnc
Trong đó: Vtt: Số VLĐ thừa thiếu trong năm kế hoạch
Vtc: Số VLĐ thực có đầu năm kế hoạch.
Vt, Vg: Số VLĐ dự kiến tăng, giảm trong năm kế hoạch.
Vnc: Nhu cầu VLĐ trong năm kế hoạch.
+ Sau khi xác định được số VLĐ thừa thiếu DN phải lập kế hoạch sử dụng số vốn thừa thiếu hoặc
lập kế hoạch bổ sung số vốn thiếu nhằm đảm bảo VLĐ cho hoạt động SXKD.
Phương pháp gián tiếp.
Dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về VLĐ bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ SX KD năm
kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của
DN trong năm kế hoạch. Phương pháp này căn cứ vào số dư bình quân VLĐ và doanh thu tiêu thụ
kỳ báo cáo đồng thời xem xét tình hình thay đổi quy mô SX KD năm kế hoạch để xác định nhu cầu
VLĐ cho từng khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông năm kế hoạch.
F1
Vnc = VLD0 x x (1 + t%) F0
Trong đó: Vnc: Nhu cầu VLĐ trong năm kế hoạch
F1, F0: Tổng mức VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLD0: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.
t: tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo.
13
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
t = [(K1 – K0) /K0] x 100%
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn năm kế hoạch và năm báo cáo.
Ngoài ra, trên thực tế, để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch, các DN thường sử dụng
phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế
hoạch như sau:
Vnc = Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch / Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
Phương pháp gián tiếp có ưu điểm đơn giản, giúp DN tính nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Xác định các nguồn VLĐ.
Căn cứ vào vai trò của VLĐ.
a) VLĐ trong khâu dự trữ, sản xuất: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vốn
phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói, công cụ lao động đáp ứng nhu cầu dự trữ, sản xuất.
b) VLĐ trong quá trình sản xuất.
- VLĐ đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản phẩm đang còn trong quá trình
chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc một vài chu trình chế biến nhưng còn
phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
- Vốn chi phí trả trước: là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng chi phí này tương đối
lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo cho giá thành ổn định như chi
phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế biến thử sản phẩm, tiền lương công nhân viên nghỉ phép, công
cụ xuất dùng…
c) VLĐ trong quá trình lưu thông.
Qua cách phân loại này giúp ta biết được kết cấu VLĐ, từ đó có biện pháp quản lý vốn chặt
ché và sử dụng vốn có hiệu quả.
Căn cứ theo hình thái biểu hiện.
- Vốn vật tư, hàng hóa: gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa… Đối với loại vốn này chỉ cần
xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu VLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất và
tiêu thụ được liên tục.
- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ phải
thu, những khỏan vốn này dễ xảy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn nên cần quản lý chặt chẽ.
- Vốn trả trước ngắn hạn: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi
phí về công cụ, dụng cụ.
Cách phân loại này giúp DN có cơ sở xác định nhu cầu VLĐ được đứng đắn.
n Vbq x n
K= =
L M
n: số ngày trong kỳ (30, 90, 360)
Trong DN, ngoài việc xác định hiệu suất VLĐ, trong quá trình SX KD còn có thể xác định hiệu
suất luân chuyển VLĐ qua từng khâu.
* Khâu dự trữ: Vdt x n
Kdt =
Mdt
* Khâu sản xuất: Vsx x n
Ksx =
Msx
* Khâu lưu thông: Vtp x n
Ktp =
Mtp
- Mdt: Mức luân chuyển của vốn dự trữ (lấy tổng phí tổn tiêu hao về nguyên vật liệu chính trong
kỳ).
15
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
- Msx: Mức luân chuyển vốn sản xuất (thường lấy chi tiêu tổng giá thành sản xuất trong kỳ).
- Mtp: Mức luân chuyển của vốn lưu thông (thường lấy chỉ tiêu tổng giá thành sản phẩm tiêu thụ
trong kỳ).
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển.
Nếu DN tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ thì sẽ tiết kiệm được tương đối hoặc tuyệt đối VLĐ.
a) Tiết kiệm tuyệt đối VLĐ: là tăng tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ tiết kiệm được một lượng VLĐ để
có thể rút ra ngoài luân chuyển dùng vào việc khác mặc dù quy mô kinh doanh không đổi.
VTK = (M / LK) – (M / Lo)
Trong đó: VTK: Mức VLĐ tiết kiệm tuyệt đối.
LK, Lo: Số lần luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch và trong năm báo cáo.
b) Tiết kiệm tương đối VLĐ: là tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên DN có thể mở rộng kinh doanh
mà không cần tăng thêm vốn hoặc chỉ tăng thêm ít vốn so với trước. Số VLĐ tiết kiệm tương
đối chính là số VLĐ không cần đầu tư thêm.
VTK = (MK / LK) – (MK / LO)
Trong đó: VTK: Mức VLĐ tiết kiệm tương đối.
MK: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch.
LK, Lo: Số lần luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
Hàm lượng VLĐ.
Phản ánh một vòng luân chuyển DN phải dùng hết mấy vòng VLĐ.
Hv = Vbq / M
Mức doanh lợi VLĐ.
Phản ánh cứ một đồng VLĐ bình quân được sử dụng trong kỳ đem lại mấy đồng lợi nhuận.
dV = LN / VLĐ
CHƯƠNG IV: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP.
MỤC TIÊU.
- Trình bày được khái niệm chi phí SX KD, giá thành sản phẩm.
- Giải thích được các loại thuế chủ yếu trong DN.
- Tính được thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế thu
nhập DN, thuế sử dụng đất nông nghiệp và các loại thuế khác.
- Lập được kế hoạch giá thành.
- Làm được bài tập tính các loại thuế chủ yếu cho DN.
- Làm được các BT tính giá thành.
NỘI DUNG.
1. Chi phí sản xuât kinh doanh của DN.
Khái niệm chi phí kinh doanh.
Quá trình hoạt động SXKD của một DN gồm các quá trình dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Trong quá
trình đó, DN phải bỏ ra những chi phí nhất định gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau, nhưng không
ngoài chi phí lao động sống và lao động vật hóa bằng tiền mà DN bỏ ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Nội dung chi phí kinh doanh của DN.
- Biểu diễn bằng công thức: C + V + m
Với: C, V: hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống.
m: Giá trị mới sáng tạo ra như BHXH, BHYT, KPCĐ… các loại thuế có tính chất chi phí
gồm: thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, chi phí lãi vay…
- Các chi phí phải được tính toán bằng tiền và đo lường trong một khoảng thời gian xác định có
thể là tháng, qúy, năm hoặc kỳ kế toán tạm thời.
16
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai yếu tố:
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định
+ Giá cả TLSX đã tiêu hao và tiền lương đã hao phí.
2. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của DN.
Phân loại chi phí SXKD.
Căn cứ vào nội dung chi phí: 5 loại.
- Chi phí nguyên vật liệu (chi phí vật tư).
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí nhân công gồm:
+ chi phí tiền lương, phụ cấp có tính chất tiền lương…
+ BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản chi mà DN thuê, mua từ bên ngoài như chi phí sửa
chữa TSCĐ bên ngoài, chi phí tiền điện nước, tiền hoa hồng đại lý, môi giới, tiền ủy thác xuất
nhập khẩu, thuê kiểm toán và tư vấn các dịch vụ khác.
- Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí ngòai các chi phí đã quy định ở trên như: thuế môn
bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê sử dụng đất, thuế tài nguyên, chi tiếp tân, quảng cáo, tiếp thị, chi
phí hội nghị, chi trả lãi vay…
Đặc điểm của cách phân loại này là chỉ dựa vào nguồn gốc phát sinh chi phí chưa thể biết được
chi phí đó dùng vào đâu. Hơn nữa, những yếu tố chi phí về đối tượng lao động chỉ tính đến đối
tượng mua ngoài. Qua cách phân loại này, xác định trọng điểm quản lý và xác định mối quan hệ
với các bộ phận kế hoạch khác (kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch khấu hao, kế hoạch giá
thành).
Căn cứ vào công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí: 5 loại.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Các khoản phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm (tiền lương,
tiền công, BHXH, BHYT, KPCĐ… tiền ăn ca) của công nhân sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí theo yếu tố phát sinh tại các phân xưởng sản
xuất (chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu dụng cụ ở phân xưởng sản xuất, chi phí
khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh tại phân xưởng).
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ gồm
+ Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm
+ Chi phí tiếp thị là chi phí điều tra, nghiên cứu thị trường, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chi
phí bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý DN gồm:
+ Chi phí quản lý kinh doanh.
+ Chi phí quản lý hành chính.
+ Chi phí chung khác: liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN như tiền lương và
các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, chi ăn giữa ca, chi phí vật liệu, khấu hao TSCĐ
phục vụ bộ máy quản lý và điều hành DN, các khoản thuế, phí, lệ phí và các chi phí khác bằng
tiền phát sinh ở DN như chi phí tiếp tân, giao dịch, trợ cấp thôi việc, chi nghiên cứu khoa học,
đổi mới công nghệ, chi sáng kiến, tiền thưởng tăng năng suất lao động, dự phòng phải thu khó
đòi, chi bảo vệ môi trường và các khoản chi phí khác.
Lưu ý: 3 khoản mục đầu là tổng chi phí sản xuất sản phẩm hay dịch vụ.
Qua cách phân loại này giúp DN tính được các loại giá thành sản phẩm, phân tích được nguyên
nhân tăng giảm giá thành để khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ DN nhằm hạ thấp giá
thành sản phẩm.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động trong DN: gồm 2 loại.
17
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
- Chi phí hoạt động kinh doanh gồm tất cả chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN
(chi phí vật tư, chi phí vận chuyển, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền, chi phí tài chính…)
- Chi phí khác là những chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động SXKD tạo ra doanh thu
của DN như các khoản lỗ bất thường, chi phí bị bỏ sót…
Căn cứ vào quan hệ tính chi phí vào giá thành sản phẩm, chi phí SXKD: chia thành 2 loại.
- Chi phí trực tiếp: chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí không liên quan trực tiếp đến việc chế tạo sản phẩm mà có
quan hệ với hoạt động sản xuất chung của phân xưởng, của DN nên được tính vào giá thành sản
phẩm một cách gián tiếp, phải phân bổ theo những tiêu chuẩn thích hợp gồm: chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.
Căn cứ vào mức độ phụ thuộc của chi phí vào sản lượng và doanh thu: 3 loại
- Chi phí cố định (Định phí): những chi phí không bị biến đổi hoặc ít bị biến đổi theo sự biến đổi
của sản lượng, doanh thu gồm chi phí khấu hao, tiền thuê đất, chi phí quản lý, lãi vay, thuế, thuế
môn bài, thuê tài chính, phí bảo hiểm.
- Chi phí biến đổi (Biến phí): là chi phí thay đổi theo sự thay đổi của sản lượng, doanh thu như
chi phí vật tư, chi phí nhân công…
- Bán biến phí: Là chi phí gia tăng từng bước khi sản lượng doanh thu gia tăng. Ví dụ: lương của
ban điều hành
Giá thành sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm.
a) Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tòan bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
b) Phân loại giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào phạm vi tính tóan và nơi phát sinh chi phí: gồm 2 loại.
+ Giá thành sản xuất (Zsx): toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành sản xuất sản phẩm hay dịch vụ
gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+ Giá thành tiêu thụ (Ztt): hay giá thành toàn bộ gồm toàn bộ chi phí mà DN đã bỏ ra để hòan
thành sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.
Ztt = Zsx + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN
- Căn cứ vào cơ sở số liệu để tính, giá thành được chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch (ZKH): Được tính khi bắt đầu SXKD của kỳ kế hoạch, được xây dựng trên
cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật trung bình tiên tiến và dự toán chi phí sản xuất của kỳ kế
hoạch.
+ Giá thành định mức (Zđm): được tính trước khi tiến hành SXKD và xây dựng trên cơ sở định
mức tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luôn thay đổi cho phù hợp
với quá trình thực hiện kế hoạch.
+ Giá thành thực tế (Zt): là chi phí thực tế phát sinh mà DN bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ nhất định.
Hạ giá thành sản phẩm.
a) Ý nghĩa hạ giá thành sản phẩm.
- Hạ giá thành trong cả nước là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư xã hội. Trong điều kiện giá cả
ổn định, giá thành sản phẩm càng hạ thì tích lũy tiền tệ càng tăng, do đó nguồn vốn để mở rộng
tái sản xuất càng nhiều.
- Hạ giá thành sản phẩm làm lợi nhuận của DN tăng, tạo điều kiện mở rộng sản xuất và nâng cao
đời sống người lao động.
- Làm giảm VLĐ chiếm dùng, tiết kiệm VCĐ, VLĐ trong một đơn vị sản phẩm.
- Là căn cứ để DN hạ giá thành sản phẩm, tạo ưu thế để DN cạnh tranh trên thị trường.
18
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
b) Biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Nâng cao năng suất lao động.
- Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao (tăng cường đổi mới trang thiết bị và nâng cao trình độ
chuyên môn của CB CNV.
- Tận dụng công suất máy móc thiết bị.
- Giảm bớt chi phí thiệt hại trong sản xuất.
- Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính.
Lập kế hoạch giá thành sản phẩm và dịch vụ trong DN.
Xác định giá thành sản xuất.
a) Phương pháp giản đơn.: Bằng việc xác định 3 khoản mục giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm
như sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp = Định mức tiêu hao x Đơn giá NVL
cho mỗi đơn vị SP NVL cho 1 đơn vị SP
Giá NVL = Giá hóa đơn + Chi phí thu mua – Chiết khấu thương mại, giảm giá.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công = Định mức giờ công x Đơn giá một
trực tiếp mỗi đv SP cho 1 đơn vị SP giờ công
+ Chi phí tiền ăn ca chỉ tối đa bằng lương cơ bản một tháng (450.000 VNĐ/tháng). Nếu đơn vị chi
vượt phải trừ vào lợi nhuận sau thuế.
+ BHYT, BHXH, KPCĐ tính theo chế độ hiện hành 19% lương vào chi phí.
- Khoản mục chi phí SX chung:
Được tập hợp chung cho từng phân xưởng sau đó căn cứ vào tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ
cho mỗi đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ theo tiêu chuẩn thích hợp như tiền lương, giờ công, giờ
máy chạy theo công thức:
Chi phí SXC phân bổ cho = Chi phí SXC / Tổng tiêu chuẩn x Tiêu chuẩn phân
sản phẩm A phân bổ của sản phẩm A
* Sau khi xác định từng khoản mục, tổng hợp lại ta được tổng giá thành sản xuất của sản phẩm.
Tổng giá thành = Chi phí NVL + Chi phí nhân công + Chi phí SXC
sản xuất trực tiếp trực tiếp
* Đem giá thành sản xuất của mỗi đơn vị SP nhân với SP hàng hóa kế hoạch ta có kế hoạch giá
thành SX của SP, hàng hóa.
* Lập bảng giá thành theo khoản mục chi phí như sau.
KHOẢN MỤC SẢN PHẨM A SẢN PHẨM B
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí SXC
Trong đó: Chi phí khấu hao
GIÁ THÀNH SẢN XUẤT
19
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
n
Tổng sản lượng quy đổi = ∑(sản lượng sản xuất x Zi)
i=1
- Tính hệ số phân bổ giá thành cho từng loại SP.
HZ = Số lượng quy đổi của SP thứ i / Tổng sản lượng quy đổi.
20
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
ZsxA = 200.000 x 0,3125 = 62.500
ZsxB = 200.000 x 0,5 = 100.000
ZsxC = 200.000 x 0,1875 = 37.500
Giá thành SX cho mỗi tấn SP:
Z1 tấn SP A = 62.500 / 15.000 = 4,167
Z1 tấn SP B = 100.000 / 20.000 = 5
Z 1tấn SP C = 37.500 / 10.000 = 3,75
2.3.2. Tính giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ).
a) Tính giá thành SX của SP tiêu thụ (hay giá vốn hàng bán).
Giá vốn hàng bán = Qtt x Zsx đơn vị SP
Nếu giá thành xuất kho theo PP bình quân gia quyền.
Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ
Đơn giá BQ =
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
b) Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN tính cho SP tiêu thụ.
Được tập hợp phân bổ cho SP tiêu thụ tương tự như chi phí SXC.
Ztb = Zsx + chi phí bán hàng + chi phí QLDN
Ví dụ: tiếp theo Vd trên.
Nếu hệ số tiêu thụ SPA là 1; SPB là 0,9; SPC là 0,8. Tính giá thành tiêu thụ cho mỗi SP A, B, C.
Bài giải.
- Tổng sản lượng quy đổi: 15.000 x 1 + 20.000 x 0,9 + 10.000 x 0,8 = 41.000 (tấn)
- Hệ số phân bổ giá thành cho từng loại SP
HA = 15.000 / 41.000 = 0,37 HB = 18.000 / 41.000 = 0,44 HC = 8.000 / 41.000 = 0,19
- Chi phí bán hàng và QLDN phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm từng loại.
SPA: 83.300 x 0,37 / 15.000 = 2,055
SPB: 83.300 x 0,44 / 18.000 = 2,036
SPC: 83.300 x 0,19 / 8.000 = 1,978
ZtpA = 4,167 + 2,055 = 6,222
ZtpB = 5 + 2,036 = 7,036
ZtpC = 3,75 + 1,978 = 5,7283
3. Các loại thuế chủ yếu đối với hoạt động SXKD của DN.
Thuế GTGT.
Khái niệm.
Là loại thuế gián thu, tiền thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Gọi thuế GTGT vì thuế này chỉ tính trên giá trị
tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình kinh doanh, tổng số thuế thu được qua mỗi khâu bằng số thuế
tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thuế GTGT do nhà kinh doanh nộp hộ cho người tiêu dùng qua việc tính gộp thuế vào giá bán
mà người tiêu dùng phải thanh toán. Đây là loại thuế gián thu.
Đối tượng chịu thuế.
Là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất (tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng ở VN) trừ một số
mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế theo luật VN.
- Sản phẩm nghề muối.
- Sản phẩm ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng chưa qua chế biến
- Máy móc thiết bị chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
Đối tượng nộp thuế.
Các đối tượng cá nhân, tổ chức kinh doanh hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT, các tổ chức
cá nhân kinh doanh hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế GTGT.
21
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Cách tính thuế GTGT.
a) Giá tính thuế: Là giá bán chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn của người bán hàng.
- Hàng nhập khẩu: Giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu (nếu có) + thuế
tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Hàng trao đổi không tương tự: giá tính thuế là giá trị hợp lý của hàng nhận về sau khi điều
chỉnh thu thêm hay trả thêm.
- Hàng khuyến mãi, quảng cáo thương mại: không tính thuế GTGT.
- Hàng hóa đặc thù như tem, vé tàu: giá tính thuế là giá chưa có thuế GTGT tính theo CT:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / 1 + % thuế suất.
* Thuế suất: Theo luật hiện hành bao gồm 3 mức thuế suất:
+ 0% đối với hàng hóa xuất khẩu.
+ 5% đối với hàng hóa thiết yếu.
+ 10% đối với hàng hóa xa xỉ.
b) Phương pháp tính thuế.
* Phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Thuế GTGT = Giá thanh toán của – Giá thanh toán của DV HH x Thuế suất thuế GTGT
phải nộp DV HH bán ra mua vào tương ứng tương ứng
- Mỗi mặt hàng chịu thuế TTĐB chỉ chịu thuế TTĐB 1 lần ở nơi SX.
- SXHH nếu thuộc diện chịu thuế TTĐB, nếu xuất khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB.
22
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
- Mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB, vẫn phải chịu thuế GTGT và được trừ thuế TTĐB đã
nộp ở những khâu trước (khi mua NVL).
Phương pháp tính thuế TTĐB.
Thuế TTĐB = Sản lượng HH x Đơn giá x Thuế - Thuế TTĐB đã nộp ở
phải nộp tiêu thụ tính thuế suất khâu trước tương ứng
- Đối với hàng nhập phải chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế TTĐB bao gồm cả thuế nhập
khẩu.
- Đối với bia hộp, lon, nếu bán theo giá có cả vỏ hộp.
Giá tính Giá bán (chưa có thuế GTGT) – giá trị vỏ chai, vỏ lon
thuế TTĐB =
1 + % thuế suất thuế TTĐB
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
3.2.1. Khái niệm.
Là loại thuế gián thu, được đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam
3.1.2. Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu.
Tất cả hàng hóa được phép xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam, kể cả hàng hóa
trong nước đưa vào khu chế xuất, hàng từ khu chế xuất đưa vào trong nước.
Một số hàng hóa sau không chịu thuế xuất nhập khẩu.
- Hàng vận chuyển quá cảnh mượn đường qua biên giới VN.
- Hàng từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất hoặc hàng giữa các khu chế xuất trong nước.
- Hàng viện trợ nhân đạo..
3.1.3. Phương pháp tính thuế.
Thuế XNK phải nộp = Số lượng từng x Đơn giá x % thuế suất
trong kỳ mặt hàng XNK tính thuế
- Đối với hàng xuất khẩu, giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB) là giá chưa bao gồm cước vận
chuyển và phí bảo hiểm quốc tế.
- Đối với hàng nhập khẩu giá mua tại cửa khẩu (giá CIF) là giá đã kể cả phí bảo hiểm và cước
phí vận chuyển theo hợp đồng.
Giá mua CIF = Giá FOB + Phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế.
Thuế tài nguyên.
Khái niệm.
Thuế tài nguyên là các loại thuế áp dụng cho các DN có khai thác tài nguyên thiên nhiên được
khai thác ở nước ta như sản phẩm rừng tự nhiên , nước dùng cho sản xuất thủy điện, than, khoáng
sản, kim loại màu, dầu mỏ, khí đốt, hải sản…
Đối tượng tính thuế.
Các loại tài nguyên thiên nhiên được khai thác ở nước ta như sản phẩm rừng tự nhiên, nước
dùng cho sản xuất thủy điện, than, khoáng sản, KL màu, dầu mỏ, khí đốt…
Phương pháp tính thuế.
Thuế TN phải nộp = Sản lượng khai thác x Đơn giá tính thuế x Thuế suất
Thuế thu nhập DN.
Khái niệm.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, tiền thuế được tính trên thu nhập chịu thuế hàng năm của DN
(hay lợi nhuận chịu thuế cả năm của DN).
Đối tượng chịu thuế.
Các tổ chức, cá nhân trong nước, công ty nước ngoài và các cá nhân nước ngoài kinh doanh tại
VN có lợi nhuận.
Thuế TNDN được xác định theo năm tài chính.
23
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Phương pháp tính thuế.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế cả năm x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó: Thu nhập chịu thuế cả năm = Thu nhập từ hoạt động kinh doanh + Thu nhập khác
Hay: Thu nhập chịuDoanh thu chịu – Chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan + Thu nhập khác
thuế cả năm = TNDN cả năm đến doanh thu chịu thuế cả năm chịu thuế cả năm
- Doanh thu chịu thuế TNDN là toàn bộ tiền thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ, thu từ hoạt
động tài chính, kể cả các khoản phụ thu, phụ trợ mà DN hưởng không phân biệt đã thu hay
chưa thu được tiền trong kỳ.
- Nếu DN áp dụng PP tính thuế GTGT khấu trừ thì doanh thu chịu thuế không gồm thuế
GTGT, áp dụng PP tính thuế GTGT trực tiếp thì doanh thu là giá thanh toán.
- Thu nhập khác chịu thuế là chênh lệch thu chi của họat động khác như thanh lý, mua bán
TSCĐ.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuế nhà đất.
Khái niệm.
- Thuế SD ĐNN là loại thuế đất dùng vào SX nông nghiệp bao gồm đất trồng trọt, đất dùng
nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng, đất canh tác…
- Thuế nhà đất là thuế thu đối với nhà, đất ở và đất công trình.
Phương pháp tính thuế.
Thuế SD đất phải nộp = Diện tích đất SD x Thuế suất
Thuế nhà đất phải nộp = Diện tích đất phải nộp thuế x Thuế suất
Các khoản phí và lệ phí khác.
Khái niệm.
a) Phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp hay là một khoản nộp có tính chất bắt buộc đối
với các thể nhân, pháp nhân do được hưởng một lợi ích hay sử dụng một dịch vụ (công cộng) nào
đó do nhà nước cung cấp. Nó có tính chất hoàn trả trực tiếp. Phí mang tính quyền lực của nhà nước
và do các cơ quan hành pháp ban hành, hoặc do tập quán có tính chất truyền thống hoặc quy ước
địa phương như: quỹ bảo hiểm trật tự, vệ sinh…
b) Lệ phí: Khoản thu của NSNN, vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về việc thực
hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng góp cho NSNN, chẳng hạn
như: lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thư.
Phân loại phí, lệ phí.
Đứng trên phương diện NSNN, phí – lệ phí được chia thành 2 loại:
- Phí, lệ phí thuộc NSNN.
- Phí ngoài NSNN gồm 3 loại.
+ Phí thuộc các quỹ ngoài NSNN: Các qũy ngoài NSNN như: qũy BHXH, quỹ hưu trí, quỹ bảo vệ
môi trường, qũy quốc gia giải quyết việc làm, qũy hỗ trợ xuất khẩu… Các qũy này được lập hoàn
toàn độc lập với hệ thống NSNN không chịu sự quản lý nhà nước có thẩm quyền được phân cấp
quản lý.
+ Phí thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị, xã hội, Đảng phí, Công Đoàn phí, Đoàn phí…
+ Phí thuộc khu vực tư: Trong nền kinh tế thị trường hàng hóa, dịch vụ công cộng không chỉ khu
vực nhà nước cung cấp mà khu vực tư nhân vẫn được phép thực hiện trên một số lĩnh vực và được
quyền thu phí theo quy định của pháp luật: phí tư vấn, phí thiết kế, phí vệ sinh, học phí, viện phí…
EBIT dương
Điểm hòa vốn TC
EBIT âm
26
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
* Phân tích hòa vốn bằng các phép tính đại số.
Theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí bằng nhau và giải
phương trình để tìm sản lượng hòa vốn.
Tổng doanh thu bằng giá bán mỗi đơn vị nhân với sản lượng: S = PxQ.
Tổng chi phí hoạt động bằng tổng định phí cộng biến phí: TC = F + (VxQ)
Cho tổng doanh thu và chi phí bằng nhau, thay thế Q = Q0 ta có:
S = TC
Px Q0 = F + VxQ0
F
Q0 =
P–V
Chênh lệch giữa giá bán mỗi đơn vị và biến phí mỗi đơn vị P-V đôi khi được gọi là lãi gộp một
đơn vị. Nó đo lường mỗi đơn vị sản lượng đóng góp bao nhiêu để bù đắp cho các định phí chi ra.
Vì vậy, ta có thể nói rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng cách lấy định phí chia cho lãi gộp mỗi
đơn vị.
Định phí
S0 =
Tổng biến phí trong kỳ
1–
Tổng doanh số trong kỳ
Đôi khi các giám đốc tài chính quan tâm đến việc hoạch định mức sản lượng mà ở mức này
DN sẽ đạt được LN mục tiêu. Có thể sử dụng một phương trình tương tự để tính sản lượng mục
tiêu.
Định phí + Lợi nhuận mục tiêu
Sản lượng mục tiêu =
Lãi gộp
c) Một vài hạn chế của phân tích hòa vốn.
Phân tích hòa vốn trên đây trình bày vẫn tồn tại một số hạn chế. Các hạn chế này bắt nguồn từ
các giả thiết được lập trong khi xây dựng mô hình và triển khai các dữ kiện có liên quan.
* Giá bán và biến phí một đơn vị không đổi.
Ta nhớ rằng trong mô hình phân tích hòa vốn bằng đồ thị, giả định giá bán và biến phí mỗi đơn
vị không đổi cho ta liên hệ tuyến tính của các hàm số tổng doanh thu và chi phí. Trên thực tế, các
hàm số này là phi tuyến tính làm DN có thể có nhiều điểm hòa vốn.
* Thành phần của các chi phí hoạt động: Một giả định khác của phân tích hòa vốn là các chi phí có
thể được phân loại thành cố định và biến đổi. Thực ra, các định phí và biến phí tùy thuộc vào các
giai đoạn thời gian liên quan và phạm vi sản lượng đang xem xét. Về lâu dài tất cả các chi phí đều
là biến phí. Ngoài ra, còn có các chi phí một phần là cố định, một phần là biến đổi còn các chi phí
thay đổi từng bước khi sản lượng tăng (tức bán biến phí) và chỉ giữ nguyên không đổi ở phạm vi
tương đối hẹp.
* Tính không chắc chắn: Ta biết giá bán và biến phí ở mỗi đơn vị cũng như định mức ở mỗi mức
sản lượng, các thông số này lệ thuộc vào tính không chắc chắn. Vậy sự hữu dụng về kết quả của
phân tích hòa vốn tùy thuộc tính chính xác của việc ước tính các thông số này.
* Trục thời gian hoạch định ngắn hạn: Phân tích hòa vốn được thực hiện trong một kỳ kế hoạch một
năm hay ít hơn. Tuy nhiên, chỉ có thể nhận ra lợi ích của một vài chi phí ở các kỳ tiếp theo. Để
phân tích hòa vốn trở thành một công cụ đáng tin cậy cho việc lập quyết định, các chi phí hoạt động
của DN phải tương hợp với các doanh thu là kết quả của các chi phí này cho thời kỳ kế hoạch đang
xem xét.
Đòn bẫy kinh doanh.
Rủi ro kinh doanh.
27
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Rủi ro kinh doanh là tính khả biến hay tính không chắc chắn trong EBIT của 1 DN. RRKD do
nhiều yếu tố gây ra, bao gồm tính khả biến của doanh thu và việc sử dụng ĐBKD.
RRKD bao gồm các yếu tố của RR hệ thống lẫn không hệ thống. VD: tính khả biến do hành vi
chu kỳ kinh doanh là có hệ thống. Tính khả biến do quyết định quản trị đặc thù như đa dạng hóa
các mặt hàng là không hệ thống.
Đòn bẫy kinh doanh.
Trong tài chính, đòn bẫy được định nghĩa là việc DN sử dụng các TS và nợ có CP hoạt động cố
định và CP tài chính cố định trong nỗ lực gia tăng LN tiềm năng cho các cổ đông. Cụ thể đòn bẫy
kinh doanh liên quan đến việc sử dụng TS có định phí.
Tuy nhiên, đòn bẫy là một con dao 2 lưỡi vì nó cũng làm tăng tính khả biến hay RR trong lợi
nhuận của cổ đông. VD nếu một DN đạt được EBIT ít hơn định phí của TS và nợ thì việc sử dụng
đòn bẫy có thể làm giảm LN cho các cổ đông.
ĐBKD dùng các chi phí hoạt động cố định làm điểm tựa. Khi một DN dùng các CP hoạt động
cố định, một thay đổi trong doanh thu cũng được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn hơn
trong lãi trước thuế và lãi vay (EBIT). Tác động số nhân này của việc sử dụng các CP hoạt động cố
định được gọi là độ nghiêng ĐBKD.
Vậy độ nghiêng ĐBKD (DOL) của 1 DN được định nghĩa là tác động số nhân của việc sử dụng
CP hoạt động cố định. Cụ thể hơn, DOL có thể được tính như phần trăm thay đổi trong lãi trước
thuế và lãi vay (EBIT) do 1 phần trăm thay đổi cho sẵn trong doanh thu (sản lượng).
- P/dt : tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận đạt được trên cơ
sở kết quả kinh doanh của DN. Ngoài ra do yêu cầu quản lý người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận khác như tỷ suất lợi nhuận chi phí bán hàng, tỷ suất lợi nhuận giá vốn hàng
hóav.v...
3.4. Kế hoạch hóa lợi nhuận.
Hiện nay phương pháp phổ biến thường dùng để tính lợi nhuận là phương pháp trực tiếp. Công
thức tính như sau : P = DT - Ztt – Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Trong đó :
P : lợi nhuận tiêu thụ hay còn gọi là lợi nhuận trước thuế thu nhập DN (lợi nhuận chịu thuế).
DT : doanh thu bán hàng kỳ kế hoạch.
Ztt : giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Trong đó : Ztt = Zsx + Pl + PQ
29
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Zsx : giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Pl : chi phí lưu thông (chi phí bán hàng).
PQ : chi phí quản lý.
* Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ : Zsx = (Sđ x Zsx đơn vị SP năm
BC) + (Sx - Sc) x ZSX đơn vị SP năm KH
Hoặc : ZSX = (Sđ x ZSX đơn vị SP năm BC) + (ST - Sđ) x ZSX đơn vị SP năm KH
- Thuế GTGT phải nộp = DT chịu thuế x Tỷ lệ GTGT x Thuế suất thuế GTGT.
- Thuế thu nhập DN phải nộp = Lợi nhuận chịu thuế (lợi nhuận tiêu thụ) x thuế suất thuế
TNDN
- Lợi nhuận còn lại = Lợi nhuận tiêu thụ - Thuế TNDN
3.5. Phân phối lợi nhuận của DN.
Chính sách phân phối lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với DN. Mỗi DN có những chính sách
riêng nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Sự thay đổi trong chính sách phân phối
lợi nhuận sẽ ảnh hưởng đến sự biến động giá cả của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, ảnh
hưởng đến thu nhập của các cổ đông.
3.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách phân phối lợi nhuận.
- Các quy định về mặt pháp lý của nhà nước.
- Khả năng thanh toán ngay cân đối với các khoản dự kiến đầu tư và chi trả lợi nhuận cho các
cổ đông.
- Các dự tính tăng trưởng vốn, tài sản của DN.
- Nhu cầu trả các khoản nợ đến hạn của DN.
- Xem xét đến khả năng thâm nhập thị trường vốn.
- Khi phân phối phải đảm bảo quyền kiểm soát của công ty.
- Xem xét đến nguồn thu nhập của các cổ đông với việc đóng thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay các DN sử dụng một số chính sách phân phối lợi nhuận như sau :
* Xác định tỷ lệ phân phối lợi nhuận : đối với DN có mức lợi nhuận ổn định thì xác định một tỷ
lệ phân phối ổn định dựa vào điều lệ hoạt động và khả năng tái đầu tư của DN.
* Đối với DN có mức lợi nhuận không ổn định có hai cách xử lý :
+ Tiền lời được chia phải có tốc độ tăng thấp hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận.
+ Tiền lời được chia phải có tốc độ giảm thấp hơn so với tốc độ giảm của lợi nhuận.
3.5.2. Các hình thức chi trả lợi nhuận.
- Trả bằng tiền mặt.
- Trả bằng cổ phiếu : DN sẽ trả lợi nhuận cho cổ đông dưới hình thức cổ phiếu mới phát hành.
Hình thức này được xem như một cách để huy động tăng vốn của DN.
- Trả bằng tài sản : DN sẽ trả cho cổ đông lợi nhuận bằng tài sản của công ty dưới hình thức là
sản phẩm hay các tài sản khác hiện có của công ty (hình thức này ít khi sử dụng).
3.5.3. Các loại hình DN thực hiện phân phối lợi nhuận.
a) Đối với DN nhà nước.
Sơ đồ phân phối lợi nhuận
30
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Phần lợi tức còn lại trích lập các quỹ của DN theo quy định của thông tư 70 TC/TCDN ngày
5/11/96 theo các tỷ lệ như sau :
- Quỹ đầu tư phát triển : trích từ 50% trở lên, không hạn chế mức tối đa.
- Quỹ dự phòng tài chính : trích 10%, Số dư của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của
Doanh nghiệp.
- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm trích 5%, số dư của quỹ này không vượt quá 6 tháng
lương thực hiện của Doanh nghiệp.
- Số lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ nói trên được trích lập quỹ khen thưởng và phúc
lợi theo quy định như sau :
* Được trích vào 2 quỹ này tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện nếu tỷ suất lợi nhuận thực hiện
trên vốn Nhà nước năm nay không thấp hơn năm trước.
* Trường hợp tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn Nhà nước năm nay thấp hơn năm trước thì
chỉ được trích vào 2 quỹ này tối đa bằng 2 tháng lương thực hiện.
Tỷ lệ trích vào mỗi quỹ do hội đồng quản trị hoặc giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý
kiến của công đoàn DN. Trường hợp số dư các quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng mất việc làm
đã đạt mức khống chế, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng đã trích đủ theo mức quy định thì chuyển
số lợi tức còn lại vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Đối với các DN khác : về cơ bản cơ cấu phân phối gần giống như đối với DN nhà nước.
- Đối với DN tư nhân : sau khi nộp thuế cho nhà nước, khấu trừ các khoản chi phí bất hợp lệ,
phần còn lại sẽ do chủ DN quyết định.
- Đối với công ty cổ phần hoặc công ty liên doanh : lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập DN,
trừ các khoản chi phí bất hợp lệ, phần còn lại trích ra một phần để lập quỹ dự trữ nhằm tài trợ cho
nhu cầu tăng vốn hoặc đề phòng sự biến động của chỉ tiêu lợi nhuận trong kỳ tới. Số còn lại dùng
để phân phối lợi tức cho cổ đông (chia cổ tức). Cổ tức cao là điều mà các nhà đầu tư mong đợi, tuy
nhiên nếu cổ tức cao có nghĩa lợi nhuận dự trữ sẽ thấp, do đó tốc độ tăng trưởng của DN sẽ thấp và
làm cho giá cổ phiếu và lợi nhuận đạt được trong tương lai thấp. Vì vậy trong quá trình phân phối
lợi nhuận phải xác lập tỷ lệ phân phối lợi nhuận hợp lý nhằm không ngừng nâng cao giá trị của
31
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
DN. Tỷ lệ trích lập các quỹ sẽ do hội đồng quản trị quyết định dựa trên điều lệ hoạt động của công
ty.
3.6. Biện pháp tăng lợi nhuận.
Việc tăng thêm lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với DN và nhà nước, vì vậy các DN thường
xuyên tìm mọi biện pháp khai thác hết khả năng tiềm tàng trong DN nhằm đạt mức lợi nhuận hợp
lý và cao nhất. Phương hướng chủ yếu :
3.6.1. Tăng doanh thu: Biện pháp cụ thể là tăng khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ, nâng
cao chất lượng sản phẩm, kiểu dáng và bao bì sản phẩm thích hợp thị hiếu người tiêu dùng, tăng
cường công tác tiếp thị, quảng cáo cho sản phẩm của DN, thay đổi kết cấu mặt hàng hoặc giá cả
sản phẩm.
3.6.2. Hạ thấp giá thành sản phẩm hoặc giá vốn hàng bán: Biện pháp cụ thể là nâng cao năng suất
lao động, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tận dụng công suất máy móc thiết bị, giảm các khoản
chi phí thiệt hại cho sản xuất, tiết kiệm chi phí quản lý.
3.6.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh: cụ thể là nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ và hiệu suất luân chuyển vốn lưu động.
- Sử dụng có hiệu quả TSCĐ làm năng suất lao động được nâng cao, số lượng sản phẩm sản
xuất được nhiều, giảm bớt được tiền khấu hao trên một đơn vị SP, dẫn đến giá thành hạ và lợi
nhuận sẽ tăng.
- Nâng cao hiệu suất luân chuyển vốn lưu động có thể thúc đẩy sản xuất và cung tiêu hợp lý,
rút ngắn quá trình sản xuất và tiêu thụ, DN thực hiện được thu nhập bán hàng nhanh, đồng thời tiết
kiệm được phí tổn bảo quản, giảm bớt được tổn thất và giảm bớt lãi vay ngân hàng.
3.7. Các loại quỹ của doanh nghiệp.
3.7.1. Qũy đầu tư phát triển.
Được trích lập từ lợi nhuận sau thuế TNDN và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô sản
xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của DN.
3.7.2. Qũy dự phòng tài chính.
Qũy dự phòng tài chính dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng Qũy dự phòng
tài chính của DN. Qũy dự phòng tài chính được trích từ LN sau thuế TNDN.
3.7.3. Lợi nhuận chưa phân phối.
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế TNDN và tình hình phân chia LN hoặc xử
lý lỗ của DN.
3.7.4. Qũy khen thưởng, phúc lợi.
Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng
cho công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
3.7.5. Nguồn vốn đầu tư, xây dựng cơ bản.
Nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp được hình thành do Ngân sách cấp hoặc đơn vị cấp
trên cấp.
Vốn đầu tư XDCB của đơn vị được dùng cho việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở trộng cơ sở sản
xuất, kinh doanh và mua sắm TSCĐ để đổi mới công nghệ. Công tác đầu tư XDCB ở doanh nghiệp
phải chấp hành và tôn trọng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành.
Mỗi khi công tác xây dựng và mua sắm TSCĐ hoàn thành, tài sản được bàn giao đưa vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, kế toán phải tiến hành các thủ tục quyết toán vốn đầu tư của từng công
trình, hạng mục công trình. Khi quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán phải ghi giảm nguồn vốn
đầu tư XDCB, ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
37
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Kế hoạch tài chính giúp thiết lập những mục tiêu nhất quán để khuyến khích các giám đốc và cung
cấp những tiêu chuẩn cho việc đo lường thành quả hoạt động.
Nội dung kế hoạch tài chính.
a) Kế hoạch tài chính là một quá trình gồm:
- Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tức mà DN có thể lựa chọn.
- Dự kiến các kết quả tương lai của các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và hiểu được
mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai.
- Quyết định nên chọn giải pháp nào (Những quyết định này được thể hiện trong kế hoạch tài
chính cuối cùng)
- Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài chính.
Dĩ nhiên, có nhiều loại kế hoạch. Kế hoạch tài chính ngắn hạn thường không quá 12 tháng sắp tới,
DN luôn mong muốn đoán chắc rằng mình có đủ tiền mặt để thanh toán hóa đơn, các khoản vay và
cho vay ngắn hạn được dàn xếp theo cách có lợi cho mình. Loại thứ hai là kế hoạch tài chính dài
hạn, thường là 5 năm, mặc dù có nhiều DN lập kế hoạch xa hơn 10 năm hay hơn nữa.
b) Những nội dung của một kế hoạch tài chính hoàn tất:
Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một DN lớn là một tài liệu khổng lồ. Một kế hoạch của một
DN nhỏ hơn có thể cùng các thành phẩm nhưng ít chi tiết hơn và ít tài liệu hơn. Đối với các DN
nhỏ nhất, mới thành lập, kế hoạch tài chính có thể hoàn toàn nằm trong đầu giám đốc tài chính. Tuy
nhiên, các thành phần căn bản của các kế hoạch đều giống nhau, dù tầm cỡ các DN lớn nhỏ thế nào.
Kế hoạch tài chính sẽ dự báo các bảng kế toán, bảng báo cáo thu nhập và các báo cáo nguồn và sử
dụng nguồn. Bởi vì các tài liệu này thể hiện các mục tiêu tài chính của DN nên chúng có thể là
những dự báo hơi không được chính xác cho lắm. Các con số về lợi nhuận trong kế hoạch có thể
nằm đâu đó giữa một dự báo trung thực và con số lợi nhuận mà cấp điều hành hy vọng đạt được.
Kế hoạch tài chính cũng sẽ trình bày chi tiêu vốn dự kiến, thường chia ra thành từng loại. VD: đầu
tư thay thế, đầu tư mở rộng, đầu tư cho sản phẩm mới, cho các chỉ tiêu bắt buộc khác và theo bộ
phận hay ngành kinh doanh. Sẽ có một phần trình bày lý do tại sao những chi tiêu vốn này lại cần
cho đầu tư và trình bày các chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng để đạt được những mục tiêu tài
chính này. Phần trình bày này cũng đề cập những lĩnh vực như nỗ lực nghiên cứu và phát triển, các
bước cải thiện năng suất và thiết kế và tiếp thị sản phẩm mới, chiến lược định giá…
Phần trình bày này ghi lại kết quả cuối cùng của các cuộc thảo luận và thương lượng của các giám
đốc kinh doanh, ban chuyên viên và cấp điều hành cao nhất, nhằm bảo đảm tất cả mọi người có liên
quan đến việc lập kế hoạch đều hiểu được cần làm gì.
Trình tự và căn cứ lập kế hoạch tài chính.
Các yêu cầu để lập kế hoạch có hiệu quả tùy theo mục đích của kế hoạch và kết quả cuối cùng
mong muốn. Có 3 điểm đáng được nhấn mạnh:
Dự báo.
DN sẽ không bao giờ có được các dự báo hoàn tòan chính xác, vì nếu có thì việc lập kế hoạch sẽ
không cần thiết đến như vậy. Vấn đề là DN cần phải dự báo một cách tốt nhất có thể được.
Không nên xem nhẹ tầm quan trọng của việc dự báo xuống thành một công việc máy móc. VD: thu
nhập thường đi theo một hướng ngẫu nhiên, vì vậy suy diễn một cách đơn giản từ tăng trưởng thu
nhập trong quá trình này sẽ không đạt hiệu quả.
Để bổ sung các phán đoán của mình, các nhà dự báo dựa trên nhiều nguồn dữ liệu và phương pháp
dự báo khác nhau. VD: dự báo môi trường kinh tế và công nghiệp có thể bao gồm việc sử dụng các
mô hình thống kê và kinh tế. Dự báo nhu cầu sẽ phản ánh một phần các dự báo này về môi trường
kinh tế. Nhưng các dự báo này lại có thể dựa trên các mô hình chính thức mà các chuyên gia tiếp
thị đã triển khai để dự báo hành vi của người mua hay dựa trên các cuộc điều tra về người tiêu dùng
mới đây mà DN có được.
Bởi vì thông tin và nhân sự chuyên môn nằm rải rác trong DN, lập kế hoạch TC hiệu quả đòi hỏi
những thủ tục hành chính để đảm bảo không bỏ qua thông tin này. Cũng vậy, đôi khi cần trợ giúp
38
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
bên ngoài. Có một ngành hoạt động đang rất phát đạt, đó là các DN chuyên chuẩn bị các dự báo
kinh tế vĩ mô và công nghiệp cho các DN sử dụng.
Các DN thường thích thực hiện việc lập kế hoạch riêng lẻ một mình và bỏ qua sự kiện là các đối
thủ cạnh tranh cũng đang triển khai kế hoạch của họ. VD: khả năng của bạn có thể thực hiện một kế
hoạch tăng trưởng tiến công và gia tăng thị phần tùy thuộc vào điều mà đối thủ cạnh tranh mình có
thể làm. Có thể tổng quát hóa như sau: Khi tập hợp các dự báo các DN, đừng chấp nhận giá trị bề
mặt của nó, hãy thăm dò phía sau những dự báo này và cố gắng nhận diện những dự báo này dựa
trên mô hình kinh tế nào?
Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu.
Các giám đốc TC sẽ phán đoán xem kế hoạch nào là tốt nhất.
Kế hoạch tài chính phải linh hoạt.
Các kế hoạch dài hạn có một nhược điểm là thường trở nên lỗi thời như ngay khi vừa được lập ra.
Di nhiên, bạn luôn có thể bắt đầu trở lại quy trình lập kế hoạch từ đầu, nhưng có thể có ích nếu bạn
tiên liệu trước cách điều chỉnh các dự báo của bạn khi có những biến cố bất ngờ xảy ra.
Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ.
Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo quy định của chế độ kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp Việt Nam
16/05/2007 - Views: 100460
Mặc dù báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng quan trọng trong việc phân tích, đánh giá, dự báo
khả năng tạo ra tiền, khả năng đầu tư, khả năng thanh toán,… nhằm giúp các nhà quản lý, các nhà
đầu tư và những ai có nhu cầu sử dụng thông tin có những hiểu biết nhất định đối với hoạt động của
doanh nghiệp nhưng nhận thức về tầm quan trọng cũng như lượng thông tin được chuyển tải từ các
báo cáo này vẫn còn thực sự chưa rõ ràng thậm chí còn rất mơ hồ đối với nhiều người, ngay cả với
những người làm công tác kế toán.
Bài viết này nhằm giải quyết một trong những thách thức đối với người đọc và người lập báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, đó là việc nhận diện các chỉ tiêu và phương pháp lập các chỉ tiêu của báo cáo
lưu chuyển tiền tệ theo quy định của chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Như chúng ta đều biết, để lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì doanh nghiệp có thể lập theo một hoặc
cả hai phương pháp: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Tương ứng với mỗi phương
pháp có mẫu báo cáo riêng, nhưng mẫu báo cáo của hai phương pháp chỉ khác nhau ở phần lưu
chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
Sau đây lần lượt đi vào tìm hiểu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo từng phương pháp.
- Theo phương pháp trực tiếp: Đặc điểm của phương pháp này là các chỉ tiêu được xác lập theo các
dòng tiền vào hoặc ra liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ chủ yếu, thường xuyên phát sinh trong
các loại hoạt động của doanh nghiệp. Tần số phát sinh và độ lớn của loại nghiệp vụ kinh tế ảnh
hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ Đối với hoạt động kinh doanh thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng,
cung cấp dịch vụ và việc thanh toán các khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh thường bao gồm: tiền thu
từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác, tiền đã trả nợ cho người cung cấp hàng hóa, dịch
vụ, tiền trả cho người lao động, tiền đã nộp thuế….
+ Đối với hoạt động đầu tư thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến việc mua sắm, thanh lý,
nhượng bán TSCĐ; xây dựng cơ bản, hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ của đơn vị khác,
39
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
hoạt động đầu tư vào các đơn vị khác. Do vậy, các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu
tư thường bao gồm: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu nợ cho vay, thu hồi các khoản vốn đầu
tư vào đơn vị khác, chi mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản, chi cho vay, chi đầu tư vào các đơn vị
khác.
+ Đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ nhận vốn,
rút vốn từ các chủ sỡ hữu và các nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển
tiền từ hoạt động tài chính thường bao gồm: tiền thu do chủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp
cho chủ sở hữu, tiền vay nhận được, tiền trả nợ vay…
Ngoài ra nếu doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong giao dịch thì khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái
do đánh giá lại số dư cuối kỳ của tiền và tương tiền bằng ngoại tệ khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
cũng là một chỉ tiêu nằm trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Có thể mô tả dòng tiền
vào, ra từ các hoạt động khác nhau qua sơ đồ tài khoản tổng quát như sau:
Qua sơ đồ trên có thể thấy rằng dòng tiền vào hoặc ra đồng thời liên quan đến cả 3 hoạt động: hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Nên để phân tích dòng tiền vào, ra gắn với
từng hoạt động cần thiết phải phân loại nội dung của từng khoản thu, chi theo từng loại hoạt động.
Đây chính là đặc điểm của phương pháp lập báo cáo theo phương pháp trực tiếp mà chúng ta đang
đề cập. Theo chúng tôi, để thuận lợi và dễ dàng khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương
pháp trực tiếp, cần phân loại nội dung các dòng tiền vào, ra theo các bước:
Bước 1: Phân loại dòng tiền vào, ra gắn với các nhóm tài khoản theo sơ đồ trên.
Bước 2: Từ Bước 1 xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động tài chính – Đây là hoạt động
có tần suất về nghiệp vụ liên quan đến tiền không nhiều và rất dễ nhận diện.
Bước 3: Nhận diện và xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động đầu tư – Các nghiệp vụ
liên quan đến tiền của hoạt động đầu tư cũng có tần suất thấp, dễ nhận diện do tính đặc thù của nó.
Bước 4: Sau khi loại trừ dòng tiền vào ra của 2 hoạt động nêu trên, sẽ xác định nhanh chóng dòng
tiền vào, ra của hoạt động kinh doanh.
Một vấn đề cần lưu ý đối với các doanh nghiệp nhỏ có khối lượng nghiệp vụ liên quan đến tiền phát
sinh không nhiều thì dựa vào cách xác định như trên để thực hiện một lần vào cuối tháng; Đối với
những doanh nghiệp lớn có khối lượng nghiệp vụ liên quan đến tiền phát sinh nhiều thì định kỳ 10
ngày nên dựa vào cách xác định như trên để thực hiện một lần, sau đó đến cuối tháng sẽ cộng dồn
để xác định lưu chuyển tiền cho tháng (quý, năm).
- Theo phương pháp gián tiếp: báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp theo quy định
hiện nay chỉ thực sự gián tiếp ở phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, còn 2 phần, lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính được xác định theo
phương pháp trực tiếp – Việc xác lập như vậy cũng tỏ ra phù hợp bởi mục tiêu của phương pháp
này là xác lập mối liên hệ giữa lợi nhuận với lưu chuyển tiền để giúp người nhận thông tin thấy
rằng không phải doanh nghiệp có lãi là có tiền nhiều, doanh nghiệp bị lỗ thì có tiền ít hoặc không
có tiền. Vấn đề là tiền nằm ở đâu, ở đâu ra và dùng cho mục đích gì, mà đã đặt trong mối liên hệ
với lợi nhuận thì hầu hết lợi nhuận lại được tạo ra từ hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp có thể nhận
40
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
diện dễ dàng qua công thức sau:
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu
= (Tiền + Nợ phải thu) - (Tiền + Hàng tồn kho + Chi phí trả trước phân bổ + Nợ phải trả + Khấu
hao + Dự phòng + Chi phí lãi vay).
= Tiền (lưu chuyển) + Nợ phải thu – Hàng tồn kho – Chi phí trả trước phân bổ - Nợ phải trả – Khấu
hao – Dự phòng – Chi phí lãi vay.
® Lưu chuyển tiền = Lợi nhuận trước thuế + Khấu hao + Dự phòng + Chí phí lãi vay + Hàng tồn
kho – Nợ phải thu + Nợ phải trả + Chi phí trả trước phân bổ.
Qua công thức này thấy rằng, lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh nếu được xác định bắt đầu
từ lợi nhuận trước thuế thì các chỉ tiêu điều chỉnh bao gồm: Khấu hao (điều chỉnh tăng), Dự phòng
(điều chỉnh tăng), Chi phí lãi vay (điều chỉnh tăng), con các chỉ tiêu: Hàng tồn kho, Nợ phải thu,
Nợ phải trả và Chi phí trả trước thì việc điều chỉnh tăng, giảm phụ thuộc vào số dư cuối kỳ và số dư
đầu kỳ của các tài khoản nằm trong các chỉ tiêu này:
° Nếu SDCK SDĐK tức là SDCK – SDĐK > 0: Điều chỉnh giảm (chứng tỏ có một bộphận tiền
được chuyển thành hàng tồn kho).
° Nếu SDCK SDĐK tức là SDCK – SDĐK < 0: Điều chỉnh tăng (chứng tỏ có một bộphận hàng tồn
kho được chuyển thành tiền).
° Nếu SDCK SDĐK tức là SDCK – SDĐK > 0: Điều chỉnh giảm (chứng tỏ có một bộphận tiền
được chuyển thành nợ phải thu).
° Nếu SDCK SDĐK tức là SDCK – SDĐK < 0: Điều chỉnh tăng (chứng tỏ có một bộphận nợ phải
thu được chuyển thành tiền).
° Nếu SDCK SDĐK tức là SDCK – SDĐK > 0: Điều chỉnh giảm (chứng tỏ có một bộ phận tiền
được chuyển thành chi phí trả trước).
° Nếu SDCK SDĐK tức là SDCK – SDĐK < 0: Điều chỉnh tăng (chứng tỏ có một bộ phận chi phí
trả trước đã chuyển hóa thành tiền).
°Nếu SDCK SDĐK tức là SDCK – SDĐK > 0: Điều chỉnh tăng (chứng tỏ có một bộphận nợ phải
trả được chuyển thành tiền).
° Nếu SDCK SDĐK tức là SDCK – SDĐK < 0: Điều chỉnh giảm (chứng tỏ có một bộphận tiền
41
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
được dùng để thanh toán nợ phải trả).
Qua lý giải trên có thể thấy rằng, lưu chuyển tiền nghịch biến với sự biến động của hàng tồn kho,
nợ phải thu, chi phí trả trước và đồng biến với sự biến động của nợ phải trả.
Ngoài ra do chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế bao gồm cả lợi nhuận của hoạt động đầu tư và lãi, lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện nên các chỉ tiêu này cũng được dùng để điều chỉnh khi
xác định lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc nếu lãi thì điều chỉnh giảm,
ngược lại lỗ thì điều chỉnh tăng. Đồng thời lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh còn liên quan
đến một số nghiệp vụ khác không ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận trong mối quan hệ với
lưu chuyền tiền nên cần được xác định thành các chỉ tiêu thu, chi khác nằm trong lưu chuyển tiền từ
hoạt động kinh doanh.
Từ việc nhận diện các chỉ tiêu và lý giải cơ sở xác định từng chỉ tiêu như nói trên cho thấy rằng
việc hiểu và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ thật ra không quá khó như nhiều người lầm tưởng, thậm
chí có thể nói là khá đơn giản. Hơn nữa do hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp chỉ khác nhau ở
phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh nên nếu doanh nghiệp cùng một lúc lập theo cả hai
phương pháp thì việc xác định lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh càng có điều kiện để đối
chiếu, tạo ra được cân đối đúng đắn.
Vấn đề cần được đặt ra hiện nay là tự thân báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như sự kết hợp báo cáo
lưu chuyển tiền tệ với các báo cáo tài chính khác sẽ cung cấp cho người nhận thông tin các chỉ tiêu
phân tích gì để nó có thể chứng tỏ và phát huy được tính hữu dụng của mình trong thực tiễn quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng tôi sẽ nghiên cứu và đề cập vấn đề này trong các số báo tiếp
theo.
45
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
MỤC TIÊU
- Liệt kê được các nguồn tài trợ bên trong của doanh nghiệp
- Xác định được nội dung của các nguồn tài trợ dài hạn như: cổ phiếu thường; cổ phiếu ưu đãi;
Vay dài hạn; Thuê tài chính và Trái phiếu
- Vận dụng tính toán, đề xuất với lãnh đạo doanh nghiệp về huy động nguồn tài trợ dài hạn cho
doanh nghiệp
- Làm được các bài tập thực hành về xác định nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp
- Nghiêm túc khi nghiên cứu
- Cẩn thận, chính xác trong luyện tập
- Tuân thủ theo đúng chế độ tài chính
NỘI DUNG
1. Cổ phiếu thường
Là loại chứng khoán đại diện cho phần sở hữu của cổ đông trong một công ty hay tập đoàn, cho
phép cổ đông có quyền bỏ phiếu và được chia lợi nhận từ kết quả hoạt động kinh doanh thông qua cổ
tức và/hoặc phần giá trị tài sản tăng thêm của công ty theo giá thị trường. Về mặt thanh khoản, cổ đông
nắm giữ cổ phiếu thường sẽ có các quyền lợi đối với tài sản của công ty sau khi quyền lợi của người
nắm giữ trái phiếu công ty, những người nắm giữ các tài khoản nợ khác và người nắm giữ cổ phiếu ưu
đãi đã được hoàn thành.
Thông thường, các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường có 1 quyền bỏ phiếu/cổ phiếu để bầu ra
ban Giám đốc (mặc dù số phiếu bầu luôn luôn không tương ứng về số lượng với số cổ phiếu được sở
hữu).
Ban Giám đốc là một nhóm các thành viên đại diện cho những người sở hữu công ty và đưa ra
các quyết định chính cho hoạt động của công ty. Những cổ đông thường cũng có quyền bỏ phiếu liên
quan đến các vấn đề khác của công ty như tách cổ phiếu và xây dựng mục tiêu cho công ty. Ngoài
quyền bỏ phiếu, các cổ đông thường còn có quyền "ưu tiên mua trước". Quyền ưu tiên mua trước cho
phép các cổ đông thường duy trì tỷ lệ cổ phần của mình (bằng cách mua thêm cổ phiếu) trong trường
hợp công ty phát hành thêm cổ phiếu. Điều này có nghĩa rằng các cổ đông thường với quyền ưu tiên
mua trước có quyền nhưng không bị bắt buộc phải mua số cổ phiếu mới được phát hành thêm để duy
trì tỷ lệ cổ phần như cũ trong công ty.
2. Cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi cho phép cổ đông nắm giữ nó được trả cổ tức trước cổ đông nắm giữ cổ phiếu
thường xét về tính thanh khoản. Cũng giống như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi địa diện cho phần
vốn sở hữu của 1 cá nhân trong công ty, mặc dù cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không có quyền biểu
quyết giống như cổ đông thường. Không giống như cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi trả 1 lượng cổ tức
nhất định cho cổ đông nắm giữ và không hề thay đổi ngay cả khi công ty không có đủ năng lực tài
chính để trả trong trường hợp làm ăn thua lỗ. Lợi ích lớn nhất khi sở hữu cổ phiếu ưu đãi là nhà đầu tư
có khả năng thu hồi phần tài sản của công ty lớn hơn cổ đông thường. Cổ đông nắm cổ phiếu ưu đãi
luôn được nhận cổ tức đầu tiên, và khi công ty bị phá sản thì họ cũng là những người được công ty trả
trước sau đó mới đến cổ đông thường. Nhìn chung, có 2 loại cổ phiếu ưu đãi khác nhau, đó là cổ phiếu
ưu đãi tích luỹ, cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ, cổ phiếu ưu đãi tham gia và cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi.
Nhìn chung cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có lợi là thu nhập cổ tức ổn định và trong bất cứ trường
hợp nào cũng được trả cổ tức, nhưng cũng có nhược điểm ở chỗ khi công ty làm ăn phát đạt thì số cổ
tức họ nhận được vẫn không hề tăng lên.
3. Thuê tài chính.
Nó có lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát triển mạnh ở những nước có nền kinh tế phát triển. Đây
là một hình tức tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thông dụng trong việc tài trợ các doanh nhiệp. Ở
nước ta hình thức tín dụng này mới hình thành và phát triển. Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện
trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp
đồng giữa hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Ngườicho thuê sẽ chuyển giao tài
46
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
sản cho người đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại người đi thuê phải trả một số tiền
cho chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng. Có hai phương thức giao dịch chủ yếu là phương thức
thuê vận hành (operating lease) và phương thức thuê tài chính (capital lease).
- Thuê vận hành (operating lease): Theo Điều 2 Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận
hành của các công ty cho thuê tài chính ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc NHNN, cho thuê
vận hành (cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê
của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc
thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp
đồng cho thuê.
- Thuê tài chính (capital lease): Theo Điều 1 Khoản 1 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP quy định:
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết
bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết
mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền trong
suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn
mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê.
6. ưu đãi về thuế Người cho thuê hưởng và khấu trừ Người thuê hưởng và khấu trừ
vào tiền thuê. vào tiền thuê.
7. Tiền bồi thường Người cho thuê hưởng. Người cho thuê hưởng.
về BH
8. Cung ứng tài Tài sản thuê do người cho thuê cung Tài sản cho thuê thường do
sản thuê cấp. người thuê đặt hàng, giao nhận và
sử dụng.
9. Tiền bán TS Tiền thu được do bán tài sản thuê Tiền bán tài sản lớn hơn so với
thuộc về người cho thuê. giá qui định của người cho thuê thì
người thuê hưởng.
47
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
10. Các loại tài sản Máy photocopy, vi tính, thiết bị gia Bất động sản, tàu biển, máy bay,
thường thuê dụng, thiết bị văn phòng,… thiết bị văn phòng,…
4.Trái phiếu.
4.1. Khái niệm.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái
phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một
lợi tức quy định. Người phát hành có thể là doanh nghiệp (trái phiếu trong trường hợp này được gọi là
trái phiếu doanh nghiệp), một tổ chức chính quyền như Kho bạc nhà nước (trong trường hợp này gọi là
trái phiếu kho bạc), chính quyền (trong trường hợp này gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
Người mua trái phiếu, hay trái chủ, có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái
chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trường hợp này gọi là trái phiếu ghi danh) hoặc không được ghi
(trái phiếu vô danh)
Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả sử
dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán theo các cam kết nợ được xác
định trong hợp đồng vay.
4.2. Đặc trưng.
Mệnh giá trái phiếu: hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu là giá trị ghi trên trái phiếu.
Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lợi tức tiền vay mà
người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu
đến hạn.
Lãi suất danh nghĩa: Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc người phát hành
công bố được gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần trăm so với mệnh
giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.
Thời hạn của trái phiếu: là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát hành hoàn
trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu trung hạn cóa thời gian từ 1 năm đến 5
năm. Trái phiếu dài hạn, có thời gian từ 5 năm trở lên.
Kỳ trả lãi: Là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi suất
trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi suất trái phiếu thường được mỗi năm hai
hoặc một lần.
Giá phát hành: Là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường giá phát
hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị trường và của
người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp.
4.3. Phân loại.
Phân loại theo người phát hành:
Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, chính phủ phát hành trái phiếu để
huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát
hành có uy tín nhất trên thị trường; Vì vậy, Trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi
ro nhất.
Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công
ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất
đa dạng.
Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu để tăng
thêm vốn hoạt động.
Phân loại lợi tức trái phiếu
Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần
trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các
kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.
48
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng
được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu
đó đáo hạn.
Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
Trái phiếu bảo đảm: Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật
đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và
bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường bao gồm một
số loại chủ yếu sau:
Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cố một
bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá
của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.
Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người
phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo
đảm.
Trái phiếu không bảo đảm: Là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà
chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành.
Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu
Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổ sách của người
phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.
Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách của người
phát hành.
Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu
Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ được quyền
chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái
phiếu.
Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được
quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
Trái phiếu có thể mua lại: Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một
phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
49
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
Việc dự báo tài chính tập trung ở việc dự báo BCĐKT, BCKQKD, và dự báo nhu cầu vốn bằng tiền.
Bởi lẽ các tài liệu này thể hiện mục tiêu của DN cần đạt đến trong tương lai.
2. Quá trình và căn cứ dự báo tài chính của DN.
2.1. Quá trình lập kế hoạch tài chính có thể chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn soạn thảo kế hoạch, giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch.
- Giai đoạn chuẩn bị lập kế hoạch
Công việc chủ yếu của giai đoạn này là thu nhập và phân tích thông tin.
Để lập kế hoạch, doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin trong các lĩnh vực khác nhau. Lượng
thông tin cần thu thập cũng tùy thuộc vào quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Những thông tin cần thu thập có thể chia làm hai loại:
+ Thông tin về các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
+ Thông tin về các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
+ Thông tin sau khi thu thập cần phải tiến hành xử lý, phân tích để từ đó rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu và tiềm năng cần khai thác, những cơ hội cho doanh nghiệp trong kinh doanh và tài
chính.
- Giai đoạn soạn thảo kế hoạch
Trên cơ sở mục tiêu và kế hoạch hoạt động thực hiện viện soạn thảo kế hoạch nhằm xác định
nhu cầu vốn thực hiện các kế hoạch hoạt động, các nguồn vốn cần huy động, các biện pháp đảm bảo
khả năng thanh toán và dự tính kết quả tài chính hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giai đoạn hoàn chỉnh kế hoạch
Sau khi kế hoạch được dự thảo cần xem xét tổng kết kế hoạch.
+ Cân nhắc tính khả thi của kế hoạch.
+ Xem xét kết quả tài chính dự tính với mục tiêu ban đầu.
+ Xem xét mức độ hợp lý của những giả thiết kinh tế được dùng để dự đoán, phát hiện những
sai sót trong những thông tin hoặc những khiếm quyết trong các hoạt động.
Trên cơ sở đó bổ sung để kế hoạch được hoàn thiện hơn (bao hàm cả về xem xét điều chỉnh các
kế hoạch hoạt động một cách phù hợp hơn).
2.2. Căn cứ lập kế hoạch tài chính.
- Các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật (kế hoạch hoạt động)
Lập kế hoạch tài chính cũng là quá trình lượng hóa bằng tiền các nhu cầu và chi phí để thực
hiện các kế hoạch sản xuất – kỹ thuật và hiệu quả của các kế hoạch này đưa lại, đồng thời xác định và
huy động các nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu đó.
Vì vậy, mức độ xác thực của kế hoạch tài chính tùy thuộc rất lớn vào chất lượng của các kế
hoạch sản xuất – kỹ thuật. Tuy vậy, cũng cần thấy việc lập kế hoạch tài chính không chỉ đơn thuần là
việc tính toán chuyển đổi thành tiền mà thông qua việc lập kế hoạch tài chính còn kiểm tra tính hợp lý
và hiệu quả của các bộ phận kế hoạch khác.
- Kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính kỳ trước
Những ý kiến rút ra qua phân tích đánh giá tình hình và kết quả tài chính kỳ trước cho thá
những điểm mạnh và những điểm yếu trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó gợi lên
phương hướng và biện pháp nhằm khai thác thế mạnh, tiềm năng và điều chỉnh khắc phục những điểm
yếu về tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Các chiến lược hay định hướng tài chính
Kế hoạch tài chính là việc cụ thể hóa tài chính của doanh nghiệp. Do vậy, khi lập tài chính hàng
năm cần phải trên cơ sở xem xét các chiến lược tài chính của doanh nghiệp như: Chiến lược đầu tư,
chiến lược huy động vốn, chiến lược về cổ tức v.v.
- Các chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Và những vấn đề liên
quan trực tiếp đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Cần nắm vững các chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước, các luật thuế, chế độ khấu
hao tài sản cố định, các thể lệ và quy chế vay vốn… Và những xu hướng diễn biến thay đổi trong môi
50
Bài giảng Tài chính doanh nghiệp – Mai Thị Hằng
trường kinh doanh mà trực tiếp là môi trường tài chính như sự hình thành thị trường chứng khoán, sự
phát triển của các Công ty cho thuê tài chính… Những yếu tố trên đều liên quan đến việc dự kiến tài
chính của doanh nghiệp.
2.3. Ý nghĩa.
- Việc lập kế hoạch tài chính giúp cho người lãnh đạo, người quản lý xác định rõ mục tiêu tài chính cần
đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Từ đó, cân nhắc xem xét tính khả thi, tính hiệu quả của
các quyết định đầu tư, tài trợ.
- Kế hoạch tài chính là công cụ giúp cho người lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp thực hiện tốt hơn việc
điều hành hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hơn thế nữa là chủ động ứng phó với những
biến động trong kinh doanh so với dự kiến, từ đó điều chỉnh kịp thời các hoạt động để đạt được mục
tiêu đề ra.
- Kế hoạch tài chính là căn cứ quan trọng để vay vốn hay thu hút các nhà đầu tư khác bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp.
3. Dự báo doanh thu.
3.1. Tầm quan trọng của dự báo doanh thu.
Dự báo được bắt đầu bằng dự báo doanh thu.
Dự báo doanh thu là vấn đề cực kỳ quan trọng, bởi lẽ doanh thu là điểm khởi đầu và chi phối đến hầu
hết các vấn đề tài chính và hoạt động khác của DN.
Việc dự báo doanh thu sai lệch sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
3.2. Những yếu tố cần xem xét trong dự báo doanh thu.
Sự phức tạp trong dự báo doanh thu của một DN chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố:
- Triển vọng của nền kinh tế.
- Thị phần và khả năng cạnh tranh của DN.
- Chính sách giá cả của DN.
- Chính sách Marketing và chính sách tín dụng thương mại với khách hàng.
- Yếu tố lạm phát.
3.3. Cách thức dự báo doanh thu.
Việc dự báo doanh thu cần bắt đầu từ việc xem xét, đánh giá tình hình doanh thu từ các thời kỳ trước
đó thông thường từ 3-5 năm trước.
Cần phân tích, đánh giá mức độ tăng giảm doanh thu và nguyên nhân dẫn đến tăng giảm đó trên cơ sở
đó xác định tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của doanh thu.
Để dự báo doanh thu cho một năm nào đó trong tương lai cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến doanh
thu như đã nêu trên.
Tính toán, xem xét tốc độ tăng trưởng của các thời kỳ đã qua và dự kiến cho thời kỳ sắp tới cho từng
loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, tập hợp đánh giá và điều chỉnh để đưa ra dự báo doanh thu cho toàn bộ
DN.
53