You are on page 1of 28

Môn Quản Trị Tài Chính

Bài tập chương 2

A. CÂU HỎI (CONCEPT QUESTION) - CHƯƠNG 02


Câu 01. Tính thanh khoản: Đúng hay sai - Tất cả tài sản đều có tính thanh khoản ở
một mức giá nào đó. Giải thích.
Sai. Không tất cả tài sản đều có tính thanh khoản ở một mức giá nhất định. Thanh
khoản là khả năng của một tài sản để được bán hoặc chuyển đổi thành tiền mặt một cách
nhanh chóng và với mức giá hợp lý. Tài sản có tính thanh khoản cao là tài sản mà có thể
được bán hoặc chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian ngắn và với mức giá gần giá trị
thực của nó. Tuy nhiên, có những tài sản như bất động sản, mặt hàng hiếm và đồ cổ, có
thể khó bán được trong thời gian ngắn hoặc với mức giá thấp hơn giá trị thực của chúng,
do đó không có tính thanh khoản cao. Do đó, câu trả lời cho câu hỏi này là sai.
Câu 02. Kế toán và dòng tiền: Tại sao các số liệu về doanh thu và chi phí được thể
hiện trên báo cáo thu nhập chuẩn lại không thể hiện được các dòng tiền vào và dòng
tiền ra thực tế đã xảy ra trong một thời kỳ?
Báo cáo thu nhập là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá là một
trong những phần chính của báo cáo tài chính. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
được sử dụng nhằm mục đích chính đó chính là nhằm để thể hiện doanh thu, lãi, chi phí
và lỗ từ các hoạt động kinh doanh và phi hoạt động của công ty. Khi tổng doanh thu (bao
gồm cả lãi) vượt quá tổng chi phí, thì kết quả sẽ là thu nhập ròng trong khi nếu tổng chi
phí (bao gồm cả lỗ) vượt quá tổng doanh thu, thì kết quả sẽ là lỗ ròng.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ mới được sử dụng nhằm mục đích để thể hiện dòng
tiền vào và ra trong năm từ các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài trợ. Báo cáo phản ánh
tình hình tiền và các khoản tương đương tiền tại thời điểm đầu và cuối niên độ kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng thường sẽ thể hiện sự luân chuyển của tiền mặt trong kỳ.
Câu 03. Báo cáo kế toán về dòng tiền: Nhìn vào báo cáo kế toán lưu chuyển tiền tệ,
con
số dưới cùng có ý nghĩa gì? Con số này hữu ích như thế nào để phân tích một công
ty?
Dưới góc độ kế toán phản ảnh sự thay đổi về tài chính và các khoản tương đương
Thế nhưng nó không phải con số hữu ích để phân tích tài chính của một công ty.
Câu 04. Dòng tiền: Lưu chuyển tiền tệ tài chính và báo cáo kế toán lưu chuyển tiền
tệ khác nhau như thế nào? Cái nào hữu ích hơn cho việc phân tích một công ty?
Lưu chuyển tiền tệ tài chính và báo cáo kế toán lưu chuyển tiền tệ là hai khái
niệm khác nhau trong lĩnh vực tài chính và kế toán. Cả hai nhằm giúp doanh nghiệp quản
lý và theo dõi việc chi tiêu và thu nhập của họ.
Lưu chuyển tiền tệ tài chính là báo cáo chi tiết về các hoạt động thu nhập và chi
phí của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Báo cáo này quan tâm
đến các hoạt động tài chính như bán hàng, mua sắm và đầu tư. Lưu chuyển tiền tệ tài
chính bao gồm các thông tin về tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, tiền chi trả cho
hoạt động kinh doanh, tiền thu từ đầu tư và tiền chi cho đầu tư. Báo cáo này giúp quản lý
doanh nghiệp đánh giá hiệu suất kinh doanh của mình.
Trong khi đó, báo cáo kế toán lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng của báo
cáo tài chính, nó phản ánh các thông tin về việc lưu chuyển tiền tệ trong khoảng thời gian
báo cáo. Nó bao gồm các thông tin về nguồn vốn của doanh nghiệp, như tiền mặt, tài sản
ngắn hạn và dài hạn, khoản nợ ngắn hạn và dài hạn. Nó cũng bao gồm thông tin về các
khoản chi phí và thu nhập của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán lưu chuyển tiền tệ được sử
dụng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong tương lai.
Cả hai loại báo cáo, lưu chuyển tiền tệ tài chính và báo cáo kế toán lưu chuyển tiền
tệ, đều rất hữu ích trong việc phân tích một công ty từ các góc độ khác nhau và cung cấp
cho người đọc một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của công ty.
Tuy nhiên, nếu phải chọn một trong hai loại báo cáo là hữu ích hơn, có thể xem
xét mục đích phân tích cụ thể của người sử dụng báo cáo.
Nếu người phân tích quan tâm đến các hoạt động kinh doanh chính, đầu tư và tài
trợ của công ty, thì lưu chuyển tiền tệ tài chính có thể hữu ích hơn. Báo cáo này cung cấp
thông tin chi tiết về luồng tiền đi vào và ra khỏi công ty, giúp người phân tích có cái nhìn
tổng quan về tình hình tài chính của công ty. Lưu chuyển tiền tệ tài chính cũng cho phép
người phân tích so sánh hiệu suất kinh doanh giữa các kỳ kinh doanh khác nhau.
Nếu người phân tích quan tâm đến khả năng thanh toán của công ty và sự lưu
chuyển tiền tệ trong các khoản tài sản và nợ của công ty, thì báo cáo kế toán lưu chuyển
tiền tệ có thể hữu ích hơn. Báo cáo này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách mà công ty
quản lý tài sản và nợ của mình, từ đó đánh giá được tình hình tài chính và khả năng thanh
toán của công ty trong tương lai.
Câu 5: Giá trị sổ sách so với giá trị thị trường: Theo các quy tắc kế toán tiêu chuẩn,
các khoản nợ phải trả của một công ty có thể vượt quá tài sản của nó. Khi điều này
xảy ra, vốn chủ sở hữu là số âm. Điều này có thể xảy ra với giá trị thị trường không?
Tại sao có hoặc tại sao không?
Nợ phải trả của một công ty có thể vượt quá tài sản của nó theo các quy tắc kế toán
tiêu chuẩn và trong trường hợp này, vốn chủ sở hữu sẽ là số âm. Điều này được gọi là
"giá trị ròng âm" hoặc "mất khả năng thanh toán". Tình huống này có thể xảy ra khi một
công ty có nhiều khoản nợ hơn khả năng thanh toán bằng tài sản hiện tại của mình.
Giá trị thị trường của một công ty có thể dương ngay cả khi nó có giá trị ròng âm
theo quy tắc kế toán. Điều này là do giá trị thị trường dựa trên giá trị nhận thức của tài
sản và nợ phải trả của công ty, trong khi giá trị kế toán dựa trên chi phí lịch sử. Giá trị thị
trường của công ty có thể dương nếu các nhà đầu tư tin rằng triển vọng tương lai của
công ty là tốt và công ty sẽ có thể trả hết nợ trong tương lai. Tuy nhiên, giá trị thị trường
của một công ty cũng có thể âm ngay cả khi nó có giá trị ròng dương theo quy tắc kế
toán. Điều này có thể xảy ra khi thị trường nhận thấy triển vọng trong tương lai của công
ty là kém hoặc nếu công ty có danh tiếng bị tổn hại.
Tóm lại, các khoản nợ của công ty có thể vượt quá tài sản của nó theo các quy tắc
kế toán tiêu chuẩn và giá trị thị trường của công ty là dương hoặc âm mặc dù công ty có
giá trị ròng âm theo các quy tắc kế toán. Điều này là do sự khác biệt giữa giá trị kế toán
và giá trị thị trường, vì giá trị kế toán dựa trên chi phí lịch sử và giá trị thị trường dựa trên
giá trị cảm nhận.
Câu 06. Dòng tiền từ tài sản: Tại sao dòng tiền từ tài sản đang bị âm không nhất
thiết là xấu trong một thời kỳ cụ thể?

Dòng tiền từ tài sản âm trong một thời kỳ không nhất thiết là xấu. Vì nó có thể chỉ
ra rằng doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận và chi phí hoạt động
của nó vượt quá thu nhập. Hoặcdòng tiền từ tài sản bị âm có thể do doanh nghiệp đang
đầu tư vào các dự án lớn hoặc mở rộng kinh doanh, điều này có thể gây ra chi phí lớn ban
đầu nhưng sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn trong tương lai.
Do đó, để đánh giá tình trạng tài chính của doanh nghiệp, cần xem xét nhiều yếu
tố khác nhau như tài sản, khoản nợ, lợi nhuận và chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu dòng tiền từ tài sản bị âm, cần phân tích kỹ lưỡng để hiểu nguyên nhân và đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các yếu tố khác.

Câu 07. Dòng tiền hoạt động: Tại sao dòng tiền từ hoạt động kinh doanh đang bị âm
không nhất thiết là xấu trong một thời kỳ cụ thể?
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh đang bị âm không nhất thiết là xấu bởi vì đối
với các doanh nghiệp mới thành lập họ còn khá khó khăn trong thời kì đầu cần chi đầu tư
nhiều cho doanh nghiệp nên chi nhiều hơn thu lại .
Câu 8: Vốn lưu động ròng và chi tiêu vốn: Có thể thay đổi vốn lưu động ròng của
một công ty đang là âm trong một năm nhất định không? (Gợi ý là có). Giải thích
điều này có thể xảy ra như thế nào. Còn chi tiêu vốn ròng thì sao?
Có. Vốn lưu động ròng của một công ty đang ở mức âm có thể được thay đổi trong
một năm nhất định thông qua việc tạo ra lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công
ty và phản ánh vào báo cáo tài chính của công ty. Vốn lưu động ròng là số tiền còn lại sau
khi trừ đi nợ phải trả của công ty khỏi tài sản lưu động.
Điều này xảy ra như thế nào?
Là khi công ty tăng vốn lưu động ròng.
Khả năng thanh toán của khoản nợ phải trả gia tăng, khi mà công ty tăng vốn lưu động
ròng thì sẽ có thể thêm tiền dư để thanh toán các khoản nợ đang đến hạn, điều này sẽ giúp
công ty tránh được các khoản phạt và kịp thời thanh toán các khoản nợ trước hạn.
Mức độ rũi ro giảm, do tăng cơ hội tồn tại và phát triển của công ty trong tương lai.
Sức khỏe tài chính của công ty sẽ được cải thiện và hình thành một lượng tiền dư để sử
dụng cho hoạt động kinh doanh.
Công ty có thêm tiền mặt để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh mới.
Tuy nhiên, việc tăng vốn lưu động ròng cũng có thể gặp khó khăn va yêu cầu sự
quản trị tài hcisnh cẩn thận đảm bảo sự ổn định và bền vữn cho công ty.
Còn chi tiêu vốn ròng thì sao?
+ Việc thay đổi chi tiêu vốn ròng của một công ty đang âm trong một năm là Không thể.
+ Bởi nguồn vốn chi tiêu này phải dựa trên các nguồn tài chính khác như vốn cố định,
vốn vay hoặc tiền mặt dự trữ của công ty.
+ Việc tăng chi tiêu sẽ làm tăng nợ và đẩy công ty vào giai đoạn khó khăn hơn.
Câu 09. Dòng tiền cho người sở hữu cổ phiếu và chủ nợ: Dòng tiền của một công ty
cho người sở hữu cổ phiếu có thể âm trong một năm nhất định không? (Gợi ý là có).
Giải thích điều này có thể xảy ra như thế nào. Dòng tiền cho các chủ nợ sẽ ra sao?
Có thể xảy ra tình huống dòng tiền của một công ty cho người sở hữu cổ phiếu âm
trong một năm nhất định. Điều này xảy ra khi công ty phải chi trả nhiều tiền hơn so với
số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh trong năm đó. Ví dụ, nếu công ty đầu tư mạnh
vào các dự án mới hoặc phải trả lãi suất cao cho khoản vay, thì chi phí này có thể làm
giảm dòng tiền của công ty.
Trong trường hợp này, công ty có thể phải cắt giảm chi phí hoặc tìm nguồn tài trợ
mới để có thể hoạt động hiệu quả hơn và tránh tình trạng dòng tiền âm.
Đối với các chủ nợ, dòng tiền sẽ phụ thuộc vào loại nợ mà công ty đang nợ. Nếu công ty
đang nợ khoản vay ngắn hạn, thì nó phải trả lại khoản vay đó trong vòng ngắn hạn và
dòng tiền sẽ bị ảnh hưởng nếu công ty không có đủ tiền để trả nợ. Tuy nhiên, nếu công ty
đang nợ khoản vay dài hạn, nó có thể có nhiều thời gian để trả lại khoản vay đó và dòng
tiền của công ty có thể được sử dụng để tăng cường hoạt động kinh doanh của công ty.
Câu 10. Giá trị của công ty: Đề cập lại ví dụ về Ngân hàng Hoa Kỳ ở đầu chương,
lưu ý rằng chúng tôi đã gợi ý rằng những người nắm giữ cổ phiếu của Ngân hàng
Hoa Kỳ có thể không bị ảnh hưởng bởi khoản lỗ được báo cáo. Bạn nghĩ điều gì là
cơ sở cho kết luận này?
Trong trường hợp của Ngân hàng Hoa Kỳ, mặc dù công ty đã báo cáo khoản lỗ
trong tài khoản, nhưng người nắm giữ cổ phiếu của công ty vẫn có thể bị ảnh hưởng ít
hơn bởi khoản lỗ đó, nếu như công ty có sự tiềm lực tài chính, quản lý tốt, và vị thế tốt
trên thị trường. Những yếu tố này có thể giúp công ty vượt qua khó khăn và duy trì sức
mạnh trong tương lai. Vì vậy, giá trị của công ty không phải chỉ đơn giản là tổng giá trị
tài sản hay doanh thu mà còn phụ thuộc vào những yếu tố khác mà không phải lúc nào
cũng có thể hiển thị qua báo cáo tài chính.
B. BÀI TẬP (QUESTIONS AND PROBLEMS) - CHƯƠNG 02
I. PHẦN CƠ BẢN (Câu 01 - câu 10)
Câu 01. Xây dựng bảng cân đối kế toán: Bishop, Inc., có tài sản ngắn hạn tại là
5.700 đô la, tài sản cố định ròng là 27.000 đô la, nợ ngắn hạn là 4.400 đô la và nợ dài
hạn là 12.900 đô la. Giá trị tài khoản vốn chủ sở hữu của các cổ đông đối với công ty
này là bao nhiêu? Vốn lưu động ròng là bao nhiêu?
Tóm tắt:
TSNH: $ 5.700
TSCĐ: $ 27.000
NNH: $ 4.400
NDH: $ 12.900
Ta có:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu = tổng tài sản – nợ phải trả
= (5.700 + 27.000) – ( 4.400 + 12.900)
= $ 15.400
Giá trị tài khoản vốn chủ sở hữu là $ 15.400
Vốn lưu chuyển ròng = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn
= 5.700 – 4.400
= $ 1.300
Vốn lưu động ròng là $ 1.300
Câu 02. Xây dựng báo cáo thu nhập: Travis, Inc., có doanh thu là 387.000 đô la, chi
phí là 175.000 đô la, chi phí khấu hao là 40.000 đô la, chi phí lãi vay là 21.000 đô la
và thuế suất là 35 phần trăm. Thu nhập ròng của công ty là bao nhiêu? Giả sử công
ty trả 30.000 đô la cổ tức bằng tiền mặt. Phần bổ sung cho thu nhập giữ lại sẽ như
thế nào?
Báo cáo thu nhập của Travis, Inc.: Doanh thu: 387.000 đô la Chi phí: Chi phí hoạt
động: 175.000 đô la Chi phí khấu hao: 40.000 đô la Chi phí lãi vay: 21.000 đô la Tổng
chi phí: 236.000 đô la
Thu nhập trước thuế: 151.000 đô la (387.000 - 236.000)
Thuế thu nhập cá nhân (35%): 52.850 đô la (151.000 x 35%)
Thu nhập ròng sau thuế: 98.150 đô la (151.000 - 52.850)
Công ty trả 30.000 đô la cổ tức, do đó phần bổ sung cho thu nhập giữ lại là: 68.150 đô la
(98.150 - 30.000). Vậy, thu nhập ròng của Travis, Inc. là 98.150 đô la và phần bổ sung
cho thu nhập giữ lại là 68.150 đô la.
Câu 03. Giá trị thị trường và giá trị sổ sách: Klingon Cruisers, Inc., đã mua máy
móc mới cách đây 3 năm với giá 9,5 triệu đô la. Máy móc có thể được bán
cho Romulans ngày nay với giá 6,5 triệu đô la. Bảng cân đối kế toán hiện tại
của Klingon cho thấy tài sản cố định ròng là 5,2 triệu đô la, nợ ngắn hạn là
2,4 triệu đô la và vốn lưu động ròng là 800.000 đô la. Nếu tất cả tài sản hiện
tại được thanh lý ngay hôm nay, công ty sẽ nhận được 2,6 triệu đô la tiền
mặt. Giá trị sổ sách của tài sản Klingon ngày nay là bao nhiêu? Còn giá trị thị
trường thì như thế nào?
Giá trị sổ sách là giá trị được thể hiện trong bảng cân đối kế toán như sau:
Tài sản cố định ròng là 5,2 triệu đô la
Nợ ngắn hạn là 2,4 triệu đô la
Vốn lưu động ròng là 800 ngàn đô la
Tài sản hiện tại được tính như sau:
Giá trị sổ sách của tài sản ngắn hạn = Giá trị sổ sách nợ ngắn hạn + Vốn lưu động ròng =
2,4 + 0,8 = 3,2 triệu đô la
Giá trị sổ sách tài sản của Klingon được tính như sau:
Giá trị sổ sách của tài sản = Tài sản cố định ròng + Giá trị sổ sách tài sản ngắn hạn = 5,2
+ 3,2 = 8,4 triệu đô la
Vậy giá trị sổ sách của tài sản Klingon là 8,4 triệu đô la
Giá trị thị trường của tài sản được thể hiện như sau:
Giá trị thị trường của tài sản cố định là 6,5 triệu đô la
Giá trị thị trường của tài sản hiện tại là 2,6 triệu đô la
Giá trị thị trường của tài sản = Giá trị thị trường tài sản cố định + Giá trị thị trường của tài
sản hiện tại = 6,5 + 2,6 = 9,1 triệu đô la
Vậy giá trị thị trường của Klingon là 9,1 triệu đô la

Câu 4: Công ty Locker có thu nhập chịu thuế $ 273,000. Sử dụng tỷ lệ từ Bảng 2.3
trong chương, hãy tính thuế thu nhập của công ty. Thuế suất trung bình là bao
nhiêu? Thuế suất biên là bao nhiêu?
Công ty Locker có thu nhập chịu thuế $ 273,000. Sử dụng tỷ lệ từ Bảng 2.3 trong
chương, hãy tính thuế thu nhập của công ty
Để tính thuế thu nhập của công ty, ta áp dụng bảng thuế như sau:

Mức thu nhập chịu thuế Thuế suất


Không vượt quá 50.000 5%
50,001 đến 75,000 7%
75,001 đến 100,000 9%
100,001 đến 250,000 12%
250,001 đến 500,000 15%
Trên 500,000 20%

Do thu nhập của công ty Locker là $273,000 nên sẽ nằm trong khoảng từ 100,001 đến
250,000 USD. Vậy để tính thuế thu nhập của công ty Locker ta sẽ áp dụng thuế suất là
12%
Thuế thu nhập = Thu nhận chịu thuế x Thuế suất
Thuế thu nhập = 273,000 x 12 = $32,760
Tổng số tiền thuế phải nộp: 32,760 USD
Tổng số thu nhập được chịu thuế: 273,000 USD
(0.21 là giả sử thuế suất là 21% thuế suất cơ bản của công ty Mỹ)
Thuế trung bình là bao nhiêu: Thuế thu nhập là 32,760 vậy thuế trung bình được tính
rằng là 12%
32,760/273,000 = 0.12 = 12%
Thuế suất biên là bao nhiêu:
Theo Bảng 2.3 trong chương, thuế suất cho mức thu nhập từ 250,001 đến 500,000 là
15%, và thuế suất cho mức thu nhập trên 500,000 là 20%, vậy nếu công ty Locker có thu
nhập cao hơn 273,000 USD, thuế suất sẽ được áp dụng cho phần thu nhập cao hơn sẽ là
15%.
Do thu nhập của công ty Locker là 273,000 USD, nằm trong khoảng từ 100,001 đến
250,000 USD, thuế suất sẽ được áp dụng cho khoảng này là 12%. Vậy, thuế suất biên của
công ty Locker sẽ là 15%.
Câu 05. Tính toán OCF: Ranney, Inc., có doanh thu là 18.700 đô la, chi phí bán
hàng là 10.300 đô la, chi phí khấu hao là 1.900 đô la và chi phí lãi vay là 1.250 đô la.
Nếu thuế suất là 40 phần trăm thì dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Operating
Cash Flow - OCF) là bao nhiêu?
OCF (dòng tiền từ hoạt động kinh doanh) của Ranney, Inc. có thể tính bằng công thức
sau:
OCF = Doanh thu - Chi phí bán hàng - Chi phí khấu hao + Chi phí lãi vay * (1 - Thuế
suất)
Đưa các giá trị vào công thức, ta có:
OCF = 18.700 - 10.300 - 1.900 + 1.250 * (1 - 0.4) = 18.700 - 10.300 - 1.900 + 750 =
7.250 đô la
Vậy, OCF của Ranney, Inc. là 7.250 đô la.
Câu 06. Tính toán chi tiêu vốn ròng: Bảng cân đối kế toán năm 2011 của Gordon
Driving School cho thấy tài sản cố định ròng là 1,42 triệu đô la và bảng cân đối năm
2012 cho thấy tài sản cố định ròng là 1,69 triệu đô la. Báo cáo thu nhập năm 2012
của công ty cho thấy chi phí khấu hao là 145.000 đô la. Chi tiêu vốn ròng của
Gordon cho năm 2012 là bao nhiêu?

Để tính toán chi tiêu vốn ròng năm 2012, áp dụng công thức sau:
Chi tiêu vốn ròng = Tài sản cố định ròng năm 2012 - Tài sản cố định ròng năm 2011 +
Khấu hao
Chi tiêu vốn ròng = 1.69 triệu USD - 1.42 triệu USD + 145.000 USD = 415.000 USD
Vậy, chi tiêu vốn ròng của Gordon Driving School cho năm 2012 là 415.000 USD.

Câu 07. Xây dựng Bảng cân đối kế toán: Bảng sau đây trình bày các khoản nợ dài hạn
và vốn chủ sở hữu cổ phần của Information Control Corp. của một năm trước:

65.000.000
Nợ dài hạn
USD

4.000.000 USD
Cổ phiếu ưu đãi

15.000.000
Cổ phiếu thường
USD

135.000.000
Thu nhập giữ lại tích
USD
lũy

45.000.000
Thặng dư vốn
USD

Trong năm qua, Kiểm soát Thông tin đã phát hành 10 triệu cổ phiếu mới với tổng giá là
58 triệu đô la và phát hành 35 triệu đô la nợ dài hạn mới. Công ty tạo ra 9 triệu đô la thu
nhập ròng và trả 2 triệu đô la cổ tức. Xây dựng bảng cân đối kế toán hiện tại phản ánh
những thay đổi xảy ra tại Information Control Corp trong năm.

Câu 08. Dòng tiền cho các chủ nợ: Bảng cân đối kế toán năm 2011 của Anna’s
Tennis Shop, Inc., cho thấy khoản nợ dài hạn là 1,45 triệu đô la và bảng cân đối
năm 2012 cho thấy khoản nợ dài hạn là 1,52 triệu đô la. Báo cáo thu nhập năm 2012
cho thấy chi phí lãi vay là 127.000 đô la. Dòng tiền của công ty đối với các chủ nợ
trong năm 2012 là bao nhiêu?CF
=> Dòng tiền cho các chủ nợ = 1.520.000 – 1.450.000 + 127.000 = 197.000 USD
Câu 09. Dòng tiền cho người sở hữu cổ phiếu: Bảng cân đối kế toán năm 2011 của
Anna’s Tennis Shop, Inc., cho thấy 490.000 đô la trong tài khoản cổ phiếu phổ thông
và 3,4 triệu đô la trong tài khoản thặng dư trả thêm. Bảng cân đối kế toán năm 2012
lần lượt cho thấy $ 525,000 và $ 3,7 triệu trong hai tài khoản giống nhau. Nếu công
ty trả $ 275,000 bằng tiền mặt cổ tức năm 2012, dòng tiền trả cho người sở hữu cổ
phiếu trong năm là bao nhiêu?
Huy động vốn cổ phần mới
=($525.000+$3.700.000)-($490.000+$3.400.000)
=$335.000
Dòng tiền cần cho cổ đông
CF(S)=C-tổ chức đã trả huy động vốn cổ phần mới ròng
=$275.000-$335.000=-$60.000
Câu 10. Tính dòng tiền: Đưa ra thông tin cho Anna’s Tennis Shop, Inc., trong hai
bài toán trước, giả sử bạn cũng biết rằng chi tiêu vốn ròng của công ty cho năm
2012 là 945.000 đô la và công ty đã giảm đầu tư vốn lưu động ròng 87.000 đô la.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Operating Cash Flow - OCF) năm 2012 của
công ty là bao nhiêu?
OCF = Doanh thu thuần - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí lao động - Chi phí tài chính -
Thuế thu nhập doanh nghiệp +/- Thay đổi vốn lưu động ròng
Trong trường hợp này, ta không có thông tin về lợi nhuận ròng và các khoản điều chỉnh
liên quan đến lợi nhuận, vì vậy ta sẽ bỏ qua hai mục này
Ta biết chi tiêu vốn ròng của công ty là 945.000 đô la và công ty giảm đầu tư vốn lưu
động ròng 87.000 đô la.
Vào công thức, ta có:
OCF = -945.000 - (-87.000)
OCF = -945.000 + 87.000
OCF = -858.000
Vì giá trị OCF âm nên Anna’s Tennis Shop, Inc. đã tiêu hết tiền trong hoạt động kinh
doanh trong năm 2012.
Câu 11. Dòng tiền: Kế toán của Ritter Corporation đã lập các báo cáo tài chính sau
đây cho cuối năm 2012:
a. Giải thích sự thay đổi tiền mặt trong năm 2012?
b. Xác định sự thay đổi của vốn lưu động ròng năm 2012?
c. Xác định dòng tiền được tạo ra do tài sản của công ty trong năm 2012?
BÁO CÁO THU NHẬP năm 2012
(USD)
Doanh thu 750
Chi phí 565
Khấu hao 90
Thu nhập ròng 95
Cổ tức 75

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN năm 2012 (USD)

2012 2011
Tài sản
Tiền mặt 65 55
Tài sản ngắn hạn khác 170 165

Tài sản cố định ròng 390 370


Tổng tài sản 625 590
Nguồn vốn
Các khoản phải trả 125 115
Nợ dài hạn 145 140
Vốn cổ đông 355 335
Tổng nguồn vốn 625 590

a. Giải thích sự thay đổi tiền mặt trong năm 2012:


Theo bảng cân đối kế toán, tiền mặt của công ty đã tăng từ 55 đến 65 trong năm 2012,
tăng 10 đô la so với năm trước. Tuy nhiên, không có thông tin về các chi phí hoặc thu
nhập không được báo cáo trong bảng cân đối kế toán để giải thích sự thay đổi này.
b. Xác định sự thay đổi của vốn lưu động ròng năm 2012:
Vốn lưu động ròng được tính bằng tổng các tài sản ngắn hạn trừ đi các khoản phải trả.
Vậy, sự thay đổi của vốn lưu động ròng trong năm 2012 sẽ là:
Vốn lưu động ròng 2012 = (Tiền mặt 2012 + Tài sản ngắn hạn khác 2012) - Các khoản
phải trả 2012
= (65 + 170) - 125
= 110 đô la
Vốn lưu động ròng 2011 = (Tiền mặt 2011 + Tài sản ngắn hạn khác 2011) - Các khoản
phải trả 2011
= (55 + 165) - 115
= 105 đô la
Sự thay đổi của vốn lưu động ròng trong năm 2012 là 5 đô la (110 - 105).
c. Xác định dòng tiền được tạo ra do tài sản của công ty trong năm 2012:
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh có thể tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (thu nhập
ròng trừ đi chi phí khấu hao) cộng lại với số tiền được khấu hao, do đó:
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = Thu nhập ròng + Khấu hao
= 95 + 90 = 185 đô la
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư là số tiền thu được từ việc bán tài sản cố định trừ đi số tiền
chi tiêu cho việc mua tài sản cố định mới. Trong trường hợp này, không có thông tin về
việc mua hoặc bán tài sản cố định, do đó không thể tính toán dòng tiền từ hoạt động đầu
tư.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính được tính bằng tổng tiền thu được từ các khoản vay trừ
đi số tiền đã trả cho vay. Trong trường hợp này, không có thông tin về khoản vay hoặc trả
nợ
B. Câu 12. Dòng tiền tài chính: The Stancil Corporation cung cấp thông tin như sau:
Hoạt động Thành tiền (USD)
Tiền thu được từ vay dài hạn 17.000
Tiền thu được từ việc bán cổ phiếu phổ thông 4.000
Mua tài sản cố định 21.000
Mua hàng tồn kho 1.900
Trả cổ tức 14.500

Hãy xác định dòng tiền từ công ty và dòng tiền đến các nhà đầu tư của công ty?

=> Dòng tiền từ hoạt động đầu tư = - 21.000 – 1.900 = - 22.900 USD
=> Dòng tiền từ hoạt động tài trợ = 17.000 – 14.500 + 4.000 = 6.500 USD

Câu 13. Xây dựng Bảng báo cáo thu nhập: Trong năm, Senbet Discount Tire Company
có doanh thu gộp $1,06 triệu. Giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng của công ty tương
ứng là $525.000 và $215.000. Senbet cũng có các khoản nợ ngắn hạn phải trả là
$800.000. Những khoản nợ ngắn hạn này phải chịu lãi suất 7 phần trăm. Khấu hao là
$130,000. Thuế suất của Senbet là 35 phần trăm.

a. Lợi nhuận ròng của Senbet là bao nhiêu?

b. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của Senbet là bao nhiêu?

Trả lời:

a. EBIT = Doanh thu - Chi phí

= $1.060.000 - ($525.000 + $215.000 + $130.000)

= $190.000

Ta có: Chi phí lãi vay = $800.000*7% = $560.000

Lợi nhuận trước thuế (EBT) = EBIT - Lãi vay

= $190.000 - $56.000

= $134.000

Thuế = $134.000*35% = $46.900


Lợi nhuận ròng = EBT - Thuế

= $134.000 - $46.900

= $87.100

b. Dòng tiền hoạt động = EBIT + Khấu hao – Thuế hiện hành

= $190.000 + $130,000 - $46.900

= $273.100

Câu 14. Tính tổng dòng tiền: Schwert Corporation cho biết các thông tin sau trên
báo cáo thu nhập năm 2012 như sau: doanh số bán hàng = $ 185,000; chi phí = $
98,000; chi phí khác = $ 6,700; chi phí khấu hao = $ 16,500; chi phí lãi vay = $ 9,000;
thuế = $ 19,180; cổ tức = $ 9,500. Ngoài ra, bạn được biết rằng công ty đã phát hành
7,550 đô la vốn chủ sở hữu mới trong năm 2012 và mua lại 7,100 đô la nợ dài hạn
chưa thanh toán.
a. Dòng tiền hoạt động kinh doanh năm 2012 là bao nhiêu?
b. Dòng tiền cho các chủ nợ năm 2012 là bao nhiêu?
c. Dòng tiền cho các cổ đông năm 2012 là bao nhiêu?
d. Nếu tài sản cố định ròng tăng $ 26,100 trong năm thì việc bổ sung vốn lưu động ròng
(Net Working Capital - NWC) là bao nhiêu?
a.Dòng tiền hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần - Chi phí - Chi phí khác + Chi phí
khấu hao
= 185,000−98,000 - 6,700+6,700+16,500 = $96,800
b. Dòng tiền cho các chủ nợ = Tiền mua lại nợ dài hạn - Tiền phát hành vốn chủ sở hữu
mới = 7,100−7,100−7,550 = -$450
c. Dòng tiền cho các cổ đông = Lợi nhuận ròng + Chi phí khấu hao - Tiền phát hành vốn
chủ sở hữu mới - Tiền cổ tức
Trong đó:
● Lợi nhuận ròng = Doanh số bán hàng - Chi phí - Chi phí khác - Chi phí lãi vay -
Thuế = $51,620
● Chi phí khấu hao = $16,500
● Tiền phát hành vốn chủ sở hữu mới = $7,550
● Tiền cổ tức = $9,500
Thay các giá trị vào công thức, ta có:
Dòng tiền cho các cổ đông = Lợi nhuận ròng + Chi phí khấu hao - Tiền phát hành vốn
chủ sở hữu mới - Tiền cổ tức
= 51,620+51,620+16,500 - 7,550−7,550−9,500
= $51,070

Câu 15. Sử dụng Bảng báo cáo thu nhập: Cho các thông tin của công ty O’Hara
Marine Co., hãy tính chi phí khấu hao như sau: doanh số bán hàng = $ 41,000; chi phí = $
26,400; thêm vào lợi nhuận giữ lại = $ 4,900; cổ tức được trả = $ 1,570; chi phí lãi vay =
$ 1,840; thuế suất = 35 phần trăm.

Trả lời:

Lợi nhuận ròng = Cổ tức + Bổ sung lợi nhuận giữ lại

= 1.570 + 4.900 = $6.470

Lợi nhuận ròng = Thu nhập trước thuế - (Thu nhập trước thuế * thuế suất)

=> Thu nhập trước thuế = 6.470/(1 - 0,35) = $9.954

Thu nhập trước thuế và lãi vay = Thu nhập trước thuế + Chi phí lãi vay

= 9.954 + 1.840 = $11.794

Thu nhập trước thuế và lãi vay = Doanh thu - Chi phí - Khấu hao

=> 11.794 = 41.000 - 26.400 - Khấu hao


=> Khấu hao = $2.806

Câu 16. Yêu cầu bồi thường: Huang, Inc., có nghĩa vụ phải trả cho các chủ nợ của
mình $ 10,900 rất sớm.
a. Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu của cổ đông là bao nhiêu nếu tài sản có giá trị thị
trường là 12,400 đô la?
b. Điều gì sẽ xảy ra nếu tài sản bằng $ 9,600?
Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu của cổ đông được tính như sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị thị trường tổng tài sản – Tổng nợ phải trợ
= $12,400 - $10,900
= $1,500
Nếu tài sản bằng $9,600 thì giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu của cổ đông được tính
như sau:
Vốn chủ sở hữu = (Giá trị thị trường tổng tài sản – Tổng nợ phải trợ) x 0
= ($9,600 - $10,900) x 0 =0

Câu 17: Thuế suất cận biên so với thuế suất trung bình (Tham khảo Bảng 2.3.):
Corporation Growth có 86.000 đô la thu nhập chịu thuế và Corporation Income có
8.600.000 đô la thu nhập chịu thuế.
Hóa đơn thuế của mỗi công ty là bao nhiêu?
Để tính hoá đơn thuế của mỗi công ty, ta cần áp dụng thuế suất trung bình vào số thu
nhập chịu thuế của từng công ty để có tổng số tiền phải nộp thuế.
Theo đề bài, Corporation Growth có 86.000 đô la thu nhập chịu thuế.
Từ bảng thuế, ta thấy rằng khoảng thu nhập này nằm trong mức thu nhập trên 75.000 đô
la và dưới 100.001 đô la. Vậy, ta áp dụng thuế suất 9% cho khoảng này để tính hoá đơn
thuế của Corporation Growth. Tổng số tiền phải trả cho hoá đơn thuế của Corporation
Growth là:
86.000 x 9% = 7.740 đô la
Tiếp theo, ta tính hoá đơn thuế của Corporation Income. Theo đề bài, Corporation
Income có 8.600.000 đô la thu nhập chịu thuế. Từ bảng thuế, ta thấy rằng khoảng thu
nhập này nằm trong mức thu nhập trên 5.000.000 đô la.
Vậy, ta áp dụng thuế suất 20% cho toàn bộ khoảng thu nhập này để tính hóa đơn thuế của
Corporation Income.
8.600.000 x 20% = 1.720.000 đô la
Hóa đơn thuế của Corporation Growth là 7.740 đô la
Hóa đơn thuế của Corporation Income là 1.720.000 đô la

b. Giả sử cả hai công ty đã xác định được một dự án mới sẽ làm tăng thu nhập chịu thuế
thêm 10.000 đô la. Mỗi công ty sẽ phải trả bao nhiêu khoản thuế bổ sung? Tại sao số tiền
này lại giống nhau?

BẢNG 2.3
Mức chịu thuế Thu nhập chịu thuế (USD) Thuế suất
(%)
Mức 1 0 - 50.000 15
Mức 2 50.001 - 75.000 25
Mức 3 75.001 - 100.000 34
Mức 4 100.001 - 335.000 39
Mức 5 335.001 - 10.000.000 34
Mức 6 10.000.001 - 15.000.000 35
Mức 7 15.000.001 - 18.333.333 38
Mức 8 18.333.334 trở lên 35

Mỗi công ty sẽ phải trả bao nhiêu khoản thuế bổ sung.


Đối với Corporation Growth có thu nhập chịu thuế thêm là 10.000 đô la, ta sẽ áp dụng
thuế suất cận biên là 9% (tính từ mức thu nhập từ 75.001 đến 100.000) cho khoản thu
nhập mới này. Số tiền thuế bổ sung mà Corporation Growth phải bồi thường là:
10.000 x 9% = 900 đô la
Đối với Corporation Income có thu nhập chịu thuế thêm là 10.000 đô la, ta sẽ áp dụng
thuế suất cận biên là 20% (vì toàn bộ khoản thu nhập của công ty này nằm trong bậc cao
nhất của bảng thuế) cho khoản thu nhập mới này. Số tiền thuế bổ sung mà Corporation
Income phải trả là:
10.000 x 20% = 2.000 đô la
Tại sao số tiền này lại giống nhau?
Số tiền này giống nhau vì Corporation Growth và Corporation Income đều nằm trong
cùng khoảng cách từ thuế suất trung bình, vì thế thuế suất cận biên cho cả hai công ty đều
bằng nhau. Theo Bảng 2.3., thuế suất trung bình cho khoảng thu nhập từ 50.000 đô la đến
9.000.000 đô la là 25%. Do đó, thuế suất cận biên cho cả hai công ty đều là 25%. Với thu
nhập chịu thuế tăng thêm 10.000 đô la, cả hai công ty đều phải đóng thuế thêm 2.500 đô
la (10.000 đô la x 25%).
Câu 18. Tính thu nhập ròng và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Operation Cash
Flow - OCF): Trong năm 2012, Raines Umbrella Corp. có doanh thu là 630.000
USD. Giá vốn hàng bán, chi phí quản lý và bán hàng, chi phí khấu hao lần lượt là
470.000 đô la, 95.000 đô la và 140.000 đô la. Ngoài ra, công ty có chi phí lãi vay là
70.000 đô la và thuế suất 35% (Bỏ qua bất kỳ khoản hoàn nhập lỗ hoặc dự phòng
chuyển tiếp nào)
a. Thu nhập ròng của Raines trong năm 2012 là bao nhiêu?
b. Dòng tiền hoạt động kinh doanh là bao nhiêu?
c. Giải thích kết quả của câu (a) và (b)
a. Để tính thu nhập ròng của Raines trong năm 2012, ta trừ chi phí vốn hàng bán, chi phí
quản lý và bán hàng, chi phí khấu hao và chi phí lãi vay khỏi doanh thu:
Thu nhập ròng = Doanh thu - Giá vốn hàng bán - Chi phí quản lý và bán hàng - Chi phí
khấu hao - Chi phí lãi vay * (1 - Thuế suất)
= 630.000 - 470.000 - 95.000 - 140.000 - 70.000 * (1 - 0.35)
= 630.000 - 470.000 - 95.000 - 140.000 - 22.750
= -47.750 đô la
Do kết quả là số âm, điều này cho thấy công ty đã ghi nhận lỗ trong năm 2012.
b. Để tính dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của Raines trong năm 2012, ta sử dụng
công thức sau:
OCF = Doanh thu - Giá vốn hàng bán - Chi phí khấu hao + Chi phí lãi vay * (1 - Thuế
suất)
= 630.000 - 470.000 - 140.000 + 70.000 * (1 - 0.35)
= 50.500 đô la

c. Thu nhập ròng của công ty là số âm, cho thấy công ty đã ghi nhận lỗ trong năm 2012.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh dương, cho thấy công ty vẫn có thể tạo ra dòng tiền
dương từ hoạt động kinh doanh bằng cách giảm chi phí khấu hao và chi phí lãi vay. Tuy
nhiên, kết quả này cần được xem xét kỹ lưỡng trong bối cảnh hoạt động kinh doanh của
công ty để đánh giá hiệu quả của công ty.
Câu 19. Giá trị kế toán so với dòng tiền: Trong câu 18, giả sử Raines Umbrella
Corp. trả 34.000 đô la tiền mặt cổ tức. Điều này có khả thi không? Nếu chi tiêu cho
tài sản cố định ròng và vốn lưu động ròng bằng 0 và nếu không có cổ phiếu mới nào
được phát hành trong năm thì tài khoản nợ dài hạn của công ty sẽ có thay đổi gì?
CF(A)=OCF- chi tiêu cho tài sản cố định ròng- vốn lưu động ròng=$151.000-0-
0=$151.000
CF(S)= C-tổ chức đã trả huy động vốn cổ phần mới ròng
=$34.000-0=$34.000
CF(B)=CF(A)-CF(S)=$151.000-$34.000=$117.000
Mặt khác
CF(B)=Chi phí lãi vay- thay đổi tài khoản nợ dài hạn
Thay đổi tài khoản nợ dài hạn=$70.000-$117.000=-$47.000
Câu 20. Tính dòng tiền: Cusic Industries có kết quả hoạt động năm 2012 như sau:
doanh thu = $ 19,900; giá vốn hàng bán = $ 14,200; chi phí khấu hao = $ 2,700; chi phí
lãi vay = $ 670; cổ tức đã trả = $ 650. Vào đầu năm, tài sản cố định ròng là 15.340 đô la,
tài sản ngắn hạn là 4.420 đô la và nợ ngắn hạn là 2.470 đô la. Vào cuối năm, tài sản cố
định ròng là 16.770 đô la, tài sản ngắn hạn là 5.135 đô la và nợ ngắn hạn là 2.535 đô la.
Thuế suất cho năm 2012 là 40 phần trăm.

a. Thu nhập ròng cho năm 2012 là bao nhiêu?

b. Dòng tiền hoạt động kinh doanh năm 2012 là bao nhiêu?

c. Dòng tiền từ tài sản cho năm 2012 là bao nhiêu? Điều này liệu khả thi không?
Giải thích.

d. Nếu không có khoản nợ mới nào được phát hành trong năm, thì dòng tiền đến
tay các chủ nợ là bao nhiêu? Dòng tiền đến cổ đông là bao nhiêu? Giải thích
và diễn giải các dấu hiệu tích cực và tiêu cực của các câu trả lời của bạn trong
(a) đến (d).

a. Thu nhập ròng = Doanh thu - Giá vốn hàng bán - Chi phí khấu hao - Chi phí lãi vay -
Cổ tức đã trả
Thu nhập ròng = 19.900 – 14.200 – 2.700 - 670 - 650 = 1.680 USD
Vậy, thu nhập ròng của Cusic Industries cho năm 2012 là 1.680 USD.
b. Để tính dòng tiền hoạt động kinh doanh, ta sử dụng công thức sau:
Dòng tiền hoạt động kinh doanh = Thu nhập ròng + Chi phí khấu hao = 1.680 + 2.700 =
4.380 USD
Vậy, dòng tiền hoạt động kinh doanh của Cusic Industries cho năm 2012 là 4.380 USD.
c. Để tính dòng tiền từ tài sản cho năm 2012, ta sử dụng công thức:
Dòng tiền từ tài sản = Tài sản cố định ròng (cuối kỳ) - Tài sản cố định ròng (đầu kỳ) +
Khấu hao
Dòng tiền từ tài sản = 16.770 - 15.340 + 2.700 = 4.130 đô la
Tuy nhiên, điều này không khả thi vì dòng tiền từ tài sản tính toán chỉ cho ta biết lượng
tiền chuyển đổi từ tài sản cố định sang tiền mặt, mà không bao gồm dòng tiền từ tài sản
ngắn hạn như tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và
các khoản phải trả ngắn hạn. Do đó, ta cần tính toán thêm dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh để có cái nhìn toàn diện hơn về dòng tiền của công ty.
d. Để tính dòng tiền đến tay các chủ nợ và cổ đông, ta sử dụng công thức:
Dòng tiền đến tay các chủ nợ = Tiền lãi vay đã trả - Tăng vay ngắn hạn
Dòng tiền đến tay các chủ nợ = 670 - (2.535 - 2.470) = -395 đô la
Dòng tiền đến cổ đông = Thu nhập ròng - Cổ tức đã trả
Dòng tiền đến cổ đông = 6.580 - 650 = 5.930 đô la
Dòng tiền đến tay các chủ nợ âm (-395 đô la) cho thấy công ty phải trả nhiều hơn số tiền
lãi vay đã trả trong năm, và có thể cho thấy sự thiếu hụt tiền mặt của công ty. Tuy nhiên,
công ty đã trả cổ tức (650 đô la), điều này cho thấy công ty vẫn có khả năng trả tiền cho
cổ đông và có thể quản lý được dòng tiền. Tóm lại, dòng tiền đến tay các chủ nợ và cổ
đông đều có dấu hiệu tiêu cực, nhưng công ty có thể quản lý được tình hình tài chính nếu
tiếp tục cải thiện dòng tiền hoạt động kinh doanh.

Câu 21. Tính dòng tiền: Xem xét báo cáo tài chính sau đây của Weston Enterprises:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN năm 2012 (USD)
2011 2012
Tài sản
Tài sản ngắn hạn 936 1.015
Tài sản cố định ròng 4.176 4.896
Tổng tài sản 5.112 5.911
Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn 382 416
Nợ dài hạn 2.160 2.477
Tổng nguồn vốn 2.542 2.893

BÁO CÁO THU NHẬP năm 2012 (USD)


Doanh thu 12.380
Chi phí 5.776
Khấu hao 1.150
Tiền lãi đã trả 314

a. Vốn chủ sở hữu của năm 2011 và 2012 là bao nhiêu?


b. Sự thay đổi của vốn lưu động ròng trong năm 2012 là gì?
c. Năm 2012, Weston Enterprises đã mua 2.160 đô la tài sản cố định mới. Weston
Enterprises đã bán bao nhiêu tài sản cố định? Dòng tiền từ tài sản trong năm là bao
nhiêu? (Thuế suất là 40 phần trăm.)
d. Trong năm 2012, Weston Enterprises đã huy động được 432 đô la nợ dài hạn mới.
Weston Enterprises phải trả bao nhiêu nợ dài hạn trong năm? Dòng tiền cho các chủ nợ
sẽ như thế nào?
a.
Vốn chủ sở hữu = tài sản ngắn hạn + tài sản cố định – ( nợ ngắn hạn + nợ dài hạn )
- Vốn chủ sở hữu năm 2011= 936 + 4.176 – ( 382 + 2.160 ) = $ 2.570
- Vốn chủ sở hữu năm 2012= 1.015 + 4.896 – ( 416+ 2.477 ) = $ 3.018
b.
Vốn lưu động ròng năm 2011 = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn = 936 – 382 = $ 554
Vốn lưu động ròng năm 2012 = tài sản ngắn hạn - nợ ngắn hạn = 1.015– 416 = $ 599
Sự thay đổi của vốn lưu động ròng trong năm 2012 = VLĐR năm 2012-VLĐR năm
2011
= 559 – 554 = $ 45
c.
Chi phí tài sản cố định = TSCĐ cuối kỳ - TSCĐ đầu kỳ + Khấu hao
= 4.896 - 4.176 + 1.150 = $ 1.870
Chi phí tài sản cố định = Mua TSCĐ – Bán TSCĐ
Bán TSCĐ = Mua TSCĐ - Chi phí tài sản cố định
= 2.160 - 1.870 = $ 290
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế = doanh thu - chi phí - khấu khao = 12.380 – 5.776 –
1.150 =$ 5.454
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế - Tiền lãi đã trả
= 5.454 – 314 = $ 5.140
Thuế = Lợi nhuận trước thuế * 40% = 5.140 * 40% = $ 2.056
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế + Khấu hao – Thuế
= 5.454 + 1.150 – 2.056 = $ 4.548
Dòng tiền từ tài sản trong năm 2012 = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh - Chi phí tài
sản cố định – VLĐR năm 2012
= 4.548 – 1.870 – 45 = $ 2.633
d.

CF(B) = Tiền lãi đã trả - Vay mới ròng năm 2012


= 314 – ( 2.477 – 2160) = - $3
Vay mới ròng năm 2012 = Nợ dài hạn mới năm 2012 – Nợ phải trả trong
năm 2012
<=> 2.477 – 2160 = 432 - Nợ phải trả trong năm 2012
Nợ phải trả trong năm 2012= $ 115.

Hãy sử dụng thông tin của Ingersoll, Inc., cho các câu 22 và 23 (giả sử thuế suất là 34
phần trăm):
2011 (USD) 2012 (USD)
Doanh thu bán hàng 7.835 8.409
Khấu hao 1.125 1.126
Giá vốn hàng bán 2.696 3.060
Chi phí khác 639 534
Tiền lãi đã trả 525 603
Tiền mặt 4.109 5.203
Những khoản có thể nhận được 5.439 6.127
Các khoản phải trả ngắn hạn 794 746
Nợ dài hạn 13.460 16.050
Tài sản cố định ròng 34.455 35.277
Các khoản phải trả 4.316 4.185
Hàng tồn kho 9.670 9.938
Cổ tức 956 1.051

Câu 22. Báo cáo tài chính: Lập báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán cho công
ty này cho năm 2011 và năm 2012.

Báo Cáo Thu Nhập


2011 2012

Doanh thu bán hàng $ 7.835 $ 8.409


Giá vốn bán hàng 2.696 3.060
Chi phí khác 639 534
Khấu hao 1.125 1.126
Thu nhập trước thuế và lãi vay 3.375 3.689
Tiền lãi đã trả (EBIT) 525 603
Chi phí lãi vay 2.850 3.086
Thu nhập trước thuế 969 1.049,24
Thuế 1.881 2.036,76
Lợi nhuận ròng

Bảng cân đối kế toán năm 2011 và 2012


Tài sản Nợ và Cổ tức
2011 2012 2011 2012
Tiền mặt $4.109 $5.203 Nợ ngắn hạn phải 794 746
Khoản phải thu 5.439 6.127 trả 13.460 16.050
Tài sản cố định thuần 34.455 35.277 Nợ dài hạn 4.316 4.185
Hàng tồn kho 9.670 9.938 Phải trả người bán 956 1.051
Tổng tài sản 53.673 56.545 Cổ tức 19.516 22.032

Câu 23. Tính dòng tiền: Trong năm 2012, hãy tính toán dòng tiền từ tài sản, dòng
tiền cho chủ nợ và dòng tiền cho người sở hữu cổ phiếu.
EBIT = Doanh thu thuần – giá vốn – khấu hao
= 8409 – 1126 – 2036,76 = 5246,24
OCF = EBIT + khấu hao – thuế
= 5246,24 + 1126 – 2036,76 = 4335,48
Chi tiêu vốn = Tài sản cố định thuần (2012 – 2011) + khấu hao
= 35277 – 34445 + 1126 = 1948
CF (A):
OCF (dòng tiền hoạt động kinh doanh) $ 4335,48
Chi tiêu vốn - 1948
Bổ sung vốn luân chuyển - 2920
Tổng cộng $ - 532,52
CF (B):
Lãi vay $ 3086
Trả nợ gốc + 4185
Thực hiện nghĩa vụ nợ 7271
Tiền thu được từ phát hành nợ dài hạn - 16050
Tổng cộng $ - 8779
CF (S):
Cổ tức $ 1051
Mua lại cổ phiếu 0
Tiền mặt chi trả cho cổ đông $ 1051
Tiền phát sinh cổ phiếu mới 0
Tổng cộng $ 1051

You might also like