Professional Documents
Culture Documents
Phân Tích Tài Chính (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)
1|Đầu tư tà i ch í nh
Mục lục
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ..................................................................................................................... 2
I. Giới thiệu .................................................................................................................................. 3
II. Cơ sở lý luận ............................................................................................................................. 3
1. Phân tích khả năng tài chính công ty ....................................................................................... 3
1.1 Khả năng thanh khoản ....................................................................................................... 3
1.2. Khả năng sinh lời............................................................................................................... 5
2. Ước lượng hệ số Beta .............................................................................................................. 6
2.1 Hệ số Beta công ty FPT ...................................................................................................... 6
2.2 Hệ số Beta theo ngành ...................................................................................................... 8
Beta ngành công nghệ viễn thông tính tới 2022 (theo dautu.io) là 0,81. Con số này cho thấy
biến động ngành còn thấp so với thị trường. Cổ phiếu ngành được xem là cổ phiếu an toàn
thích hợp đầu tư trung và dài hạn........................................................................................... 8
2.3 Vị thế của công ty FPT so với ngành .................................................................................. 8
3. Phương pháp định giá công ty................................................................................................. 8
3.1 Phương pháp tài sản thuần ............................................................................................... 8
3.2 Phương pháp lưu ngân tự do ............................................................................................ 9
3.3 Phương pháp P/E ............................................................................................................. 10
4. Kết quả nghiên cứu ................................................................................................................ 14
III. Kết luận .................................................................................................................................. 14
2|Đầu tư tà i ch í nh
I. Giới thiệu
Bước vào thời kỳ bùng nổ công nghệ 4.0 khoa học và công nghệ nói chung, công nghệ viễn thông
nói riêng đang ngày càng trở thành một nhu cầu thiết yếu không thể không đóng vai trò lớn trong
lực lượng sản xuất trực tiếp, quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội đất nước và
đưa con người đến với kỷ nguyên của những phương tiện kỹ thuật tiên tiến hiện đại. Việt nam
đã và đang không ngừng nghỉ cập nhật phát triển một cách mạnh mẽ, và đứng 18/20 quốc gia có
số người sử dụng internet lớn nhất trên thế giới. Điều này góp phần mạnh mẽ và to lớn và nền
kinh tế đang phát triển của Việt Nam.
Tập đoàn FPT là một trong những tập đoàn lớn của Việt Nam và đang vươn tầm ra thế giới đi đầu
trong lĩnh vực công nghệ viễn thông tại thị trường Việt Nam. Khẳng định vị thế của mình tại thị
trường trong nước và quốc tế FPT đang mở ra một cơ hội và xu thế việc làm , đưa tên tuổi của
các tập đoàn Việt Nam ra bạn bè quốc tế. Xuất phát từ những thực tế đó nên nhóm chúng em
chọn đề tài “ Định giá cổ phiếu công ty cổ phần FPT” để làm đề tài tiểu luận giữa kỳ của nhóm.
Ở bài tiểu luận nhóm sẽ sử dụng phương pháp thuần, phương pháp lưu ngân tự do và phương
pháp Beta để đánh giá cũng như phân tích về giá trị của cổ phiếu của Công ty cổ phần FPT
II. Cơ sở lý luận
1. Phân tích khả năng tài chính công ty
1.1 Khả năng thanh khoản
Cụ thể, doanh thu năm 2019 của FPT tăng 19,40% so với năm 2018, đạt gần gần 28 nghìn tỷ đồng.
Ngoài ra, FPT còn hoạt động trong mảng giải pháp phần mềm, tích hợp hệ thống và dịch vụ thông
tin (18% doanh thu thuần), cũng như đầu tư và giáo dục (6,4% doanh thu thuần). Lợi nhuận từ
HĐKD năm 2019 tăng 25,22% so với năm 2018.
Tuy nhiên, chi phí tài chính năm 2019 tăng gần gấp đôi so với năm 2018, do FPT gia tăng các
khoản vay nợ trong năm 2019 để tập trung đầu tư vào 2 mảng chính là viễn thông và gia công
phần mềm. Trong những tháng đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, giá cổ phiếu của
FPT đã giảm từ khoảng 58.000 xuống còn 45.600 đồng/cổ phiếu. Tổng quát, qua năm 2019, FPT
có tốc độ tăng trưởng rất tốt, lợi nhuận cao, hấp dẫn các nhà đầu tư.
3|Đầu tư tà i ch í nh
Bảng trên so sánh các chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền của FPT tại các
thời điểm cuối năm 2017, 2018 và 2019. Tài sản ngắn hạn đủ để bù đắp cho nợ ngắn hạn của FPT,
tuy nhiên ở mức thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm với Hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn giảm từ 1,45 (cuối năm 2017) xuống 1,27 (cuối năm 2018) và còn 1,14 (cuối năm 2019).
Xem xét Hệ số khả năng thanh toán nhanh là tốt, đều ở ngưỡng > 1, cho thấy khả năng chuyển
đổi tài sản thành tiền để trang trải công nợ của FPT tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh ở mức cao (1,2–1,1) là do lượng dự trữ tiền và tương đương
tiền, cùng với đầu tư tài chính và nợ phải thu ngắn hạn lớn (chủ yếu là nợ phải thu ngắn hạn),
trong khi đó mức dự trữ hàng tồn kho lại thấp. Xu hướng Hệ số thanh toán nhanh đều giảm qua
các năm từ 1,26 (cuối năm 2017) xuống 1,10 (cuối năm 2018) và 1,01 (cuối năm 2019) và đều
trên 1 cũng là vấn đề cần lưu ý; vì ngưỡng của hệ số này tốt nhất vẫn là từ 0,5-1. Hệ số khả năng
thanh toán tức thời ở ngưỡng thấp, đều <1, khả năng dùng tiền để trang trải nợ ngắn hạn không
tốt, do lượng tiền và tương đương tiền dự trữ cho thanh toán không cao. Đồng thời, xu hướng
qua 3 năm từ 2017 đến 2018 đến 2019 đều giảm từ 0,31 xuống còn 0,27 và còn 0,21.
Thực tế cho thấy, HĐKD của FPT trong 2 năm 2018 và 2019 đều khá tốt, lượng lưu chuyển tiền
thuần lớn (năm 2018 là 3.588 tỷ đồng, năm 2019 là 3.898 tỷ đồng). Tuy nhiên, nợ ngắn hạn khá
cao (năm 2018 là 12.775,5 đến năm 2019 lên 15.276,5) khiến cho hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn thấp (chỉ có 0,28 lần năm 2018 và còn 0,26 lần năm 2019). Điều này khiến FPT gặp áp
lực lớn trong thanh toán ngắn hạn. Còn vay và nợ thuê tài chính đến hạn trả thấp (chỉ có 385 tỷ
đồng năm 2018 và xuống còn 354 tỷ đồng năm 2019), nên khiến hệ số khả năng thanh toán nợ
vay đến hạn trả khá cao (năm 2018 là 9,61 lần đến năm 2019 lên 10,55 lần). Khả năng hoàn trả
nợ vay đến hạn tốt, chủ yếu từ bản thân hoạt động kinh doanh mà không có thêm các nguồn tài
trợ khác.
4|Đầu tư tà i ch í nh
Nợ phải trả của Công ty FPT ở mức độ trung bình, xấp xỉ 50% (năm 2019 là 0,497 và năm 2018 là
0,503) và có xu hướng giảm nhẹ (do tổng nợ phải trả tăng 10,77%, trong khi vốn chủ sở hữu tăng
13,70%, dẫn đến hệ số nợ giảm từ 0,503 xuống 0,497).
Điều này chứng tỏ FPT có rủi ro tài chính thấp. Cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu không chênh
lệch nhiều (năm 2019 tầm hơn 16 nghìn tỷ đồng, năm 2018 khoảng hơn 14 nghìn tỷ đồng) nên
hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu xấp xỉ 100% (năm 2019 là 0,988 và năm 2018 là 1,014) và
qua 2 năm tổng tài sản (tức tổng nguồn vốn) tăng nhẹ là 12,22%.
Hầu hết các tài sản là tài sản hữu hình, cùng với quyền sử dụng đất và phần mềm kế toán nên giá
trị tài sản đảm bảo khá lớn, điều này khiến nợ phải trả trên tài sản đảm bảo thuần đều trên 50%
(năm 2019 là 0,512 và năm 2018 là 0,521).
Nợ dài hạn không đáng kể so với vốn chủ sở hữu cũng như thấp trong cơ cấu tổng nguồn vốn nên
hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu thấp (năm 2019 là 0,029 và năm 2018 là 0,036). Toàn bộ
nợ dài của DN có thể đảm bảo bởi vốn chủ sở hữu hiện có. Tóm lại, các chủ nợ của FPT có khả
năng được bảo vệ tốt và các nhà đầu tư có thể yên tâm hơn về vốn đầu tư của mình trong tương
lai.
1.2. Khả năng sinh lời
Kết thúc năm 2018, doanh thu thuần của FPT đạt hơn 23.000 tỷ đồng, giảm 46% và lợi nhuận sau
thuế đạt hơn 3.000 tỷ đồng, giảm 8% so với năm 2017. Nguyên nhân của sự suy giảm doanh thu
được biết là do trong năm 2018, Công ty Cổ phần Bán lẻ Kỹ thuật số FPT (FPT Retail) và Công ty
Cổ phần Synnex FPT (Synnex FPT) không còn là công ty con trong tập đoàn nên doanh thu của 2
công ty này không được cộng vào doanh thu của Tập đoàn. Lợi nhuận giảm 8% do trong năm
2017 Tập đoàn ghi nhận khoản lợi nhuận do chuyển quyền sở hữu FPT Retail và Synnex FPT. Nếu
trong điều kiện so sánh tương đương thì doanh thu năm 2018 vẫn tăng 17%, lợi nhuận trước
thuế tăng 31% và lợi nhuận sau thuế tăng 30% so với năm 2017 (xem bảng bên dưới) chủ yếu do
sự tăng trưởng tốt của khối Công nghệ và khối Viễn thông.
5|Đầu tư tà i ch í nh
Khả năng sinh lợi của công ty năm 2018 giảm nhẹ, ROA đạt 10.87%, ROE đạt 21.89%. Tỷ suất sinh
lợi tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức hấp dẫn nhà đầu tư và ngang với trung bình ngành ( ROA:
10%, ROE: 20%). Đòn bẩy tài chính của công ty có xu hướng giảm qua 4 năm.
Chỉ số P/E hiện tại của công ty nằm ở mức 10.87, cao hơn so với bình quân ngành là 9.2 nhưng
vẫn là một mức thấp trong khi EPS của công ty đạt 4.497 đồng, cao hơn so với bình quân ngành.
Giá cổ phiếu của công ty hiện đang được mua với giá 46.000 đồng, cao hơn khoảng 2 lần so với
giá trị sổ sách. Có thể thấy, dù tình hình kinh doanh khả quan, khả năng tài chính tương đối mạnh
nhưng nhà đầu tư vẫn chưa đánh giá cao tiềm năng của công ty trong tương lai.
6|Đầu tư tà i ch í nh
Dựa trên kết quả kiểm định của ADF, chuỗi rVNINDEX là chuỗi dừng
7|Đầu tư tà i ch í nh
Ta hồi quy với chuỗi lợi xuất lịch sử FPT và VNINDEX tính theo ngày từ 15/12/2006 đến
04/03/2015 được kết quả như sau:
Vậy hệ số tính được là 1,04 là hệ số Beta của FPT đo lường mức độ nhạy cảm lợi suất của FPT với
biến động của thị trường. Ta có hệ số βFPT > 1 theo mô hình SIM. Tóm lại là tài sản này là tài sản
có phản ứng mạnh với biến đổi của thị trường hay nói cách khác là tài sản năng động (Thị trường
đi lên thì gí trị của FPT hay cổ phiếu của FPT cũng sẽ đi lên). Vì vậy nhà đầu tư sẽ có lợi khi đầu tư
vào FPT.
8|Đầu tư tà i ch í nh
Ta xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường, khi xác định giá trị tài sản theo giá thị trường,
đầu tiên ta loại khỏi danh mục đánh giá những tài sản không cần thiết và không đáp ứng các yêu
cầu của sản xuất kinh doanh. Tiếp theo ta tiến hành đánh giá lại các tài sản còn lại trên nguyên
tắc sử dụng giá thị trường để tính riêng cho từng tài sản hoặc các loại tài sản cụ thể.
Ưu điểm - Nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
Chỉ ra giá trị cụ thể những tài sản hình thành doanh nghiệp thông qua nghiệp vụ thống kê, kiểm
tra,.... Đây là căn cứ cụ thể có tính pháp lý rõ ràng nhất về khoản thu nhập mà người muaachắc
chắn nhận được khi sở hữu doanh nghiệp.
Đưa ra giá trị tài sản có thể bán rờiatại thời điểm đánh giá vì vậy nó đưa ra khoản thu nhập tối
thiểu mà người sở hữu có thể được nhận.
Nhược điểm
Phương pháp này không cung cấp thông tin về triển vọng phát triển của doanh nghiệp, các chỉ
số, tỉ lệ sinh lời và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai,…
Doanh nghiệp được đánh giá ở trạng thái tĩnh, chứ không phải là một thực thể có thể phát triển
trong tương lai,…
Phương pháp tài sản thuần loại bỏ nhiều nhân tố phi vật chất nhưng có đóng góp lớn trong việc
hìnhathành nên giá trị của doanh nghiệp như: thị phần, uy tín,..
3.2 Phương pháp lưu ngân tự do
Ta có dòng tiền tự do của doanh nghiệp (FCFF) là tổng ngân lưu của những người có quyền lợi
trong công ty: cổ đông, trái chủ, cổ đông ưu đãi. Dòng tiền ở đây là dòng tiền tự do hoạt động
thường được mô tả bằng dòng tiền sau khi đã trừ đi các chi phí hoạt động, nhu cầu tái đầu tư và
nghĩa vụ nộp thuế.
Luồng tiền này, tất cảanhững người tài trợ đều có thể sử dụng, do vậy lãi suất chiết khấu được
áp dụng là chi phí vốn trung bình (WACC).
Mô hình FCFF Bước 1: Tính giá trị doanh nghiệp
Trong đó: FCFF có thể được tính bằng hai công thức sau:
FCFF = FCFE + Chi phí lãi suấta(1 - Tỷ lệ thuế) + Các khoản phải trả chính – Các khoản nợ mới phát
hành + Cổ tức ưu đãi.
FCFF = EBIT(1 – Tỷ lệ thuế) + Khấu hao – Chi phí vốn – Chênh lệch vốn lưu động.
Bước 2: Vốn chủ sở hữu = Giá trị công ty – Giá trị các khoản nợ theo giá trị thường
Bước 3: Giá trị 1 CP = Vốn chủ SH/Số lượng CP đang lưu hành
Trong đó: P0: là giá trị DN
FCFFᵼ: dòng tiền tự do của doanh nghiệp năm thứ t
WACC: chi phí vốn bình quân trọng số
Mô hình này rất hiệu quả khi so sánh các doanh nghiệp với cơ cấu vốn khác nhau vì giá trị của
toàn bộ doanh nghiệp bao gồm cả giá trị của nợ và vốn chủ sở hữu.
Trong mô hình FCFF, chúng ta bắt đầu bằng cách định giá doanh nghiệp thay vì vốn chủ sở hữu.
Bằng cách loại bỏ giá trị thị trường của những quyền lợi không thuộc vốn chủ sở hữu trong ước
tính này, ta thu được giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Dòng tiền được chiết khấu là
những dòng tiền đi vào doanh nghiệp, được tính như thể doanh nghiệp không có nợ và không
được hưởng lợi ích thuế từ chi phí lãi vay.
Cách tiếp cận của mô hình cũng đủ linh hoạt để cho phép các tỷ lệ nợ thay đổi theo thời gian chứ
không nhất thiết phải có giả định tỷ lệ nợ là không đổi. Thực tế, một trong những sức mạnh lớn
nhất của mô hình này là nó cho phép dễ dàng lồng những thay đổi trong cơ cấu vốn vào công tác
định giá thông qua suất chiết khấu thay vì thông qua dòng tiền.
9|Đầu tư tà i ch í nh
Ưu điểm:
Ước lượng đầy đủ dòng tiền trong tương lai
Có tính đến các khoản nợ phải trả
Nhược điểm
Phát sinh các khoản nợ trong quá trình hoạt động của công ty nhưng các khoản nợ này không
đượcatính đến
Dòng vốn công ty này khó xác định
3.3 Phương pháp P/E
Cơ sở: Một khoản đầu tư mà nhà đầu tư bỏ ra có giá trị là giá trị của các khoản thu nhập trong
tương lai. Trong khi thu nhập của cổ phiếu đến từ lợi nhuận ròng của cổ đông. Vì vậy, một cách
để nhà đầu tư xác định giá trị của cổ phiếu là xem họ sẵn sàng trả bao nhiêu đồng cho một thu
nhập dự tính.
Phương pháp P/E là phương pháp thông dụng và phổ biến và phù hợp với tất cả nhà đầu tư đặc
biệt mang lại hiệu quả cho các nhà đầu tư cá nhân vì phương pháp này có ưu điểm dễ tính và dễ
hiểu.
Công thức định giá
P = EPS * P/E
Trong đó:
P: là giá cổ phiếu
EPS: là lãi cơ bản trên cổ phiếu
P/E là hệ số giá/thu nhập của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
Ba cách để xác định hệ số P/E:
Hệ số P/E bình quân ngành có thể được tính theo công thức sau
Trong đó:
P/Ei: P/E của công ty thứ i
Gi: tỷ trọng vốn hóa trị trường của công ty trong ngành
P/E bình quân ngành: P/E bình quân ngành
n: số lượng công ty trong ngành
Ưu điểm - Nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:
Dùng phương pháp này để định giá cổ phiếu trong các trường hợp khác như: sáp bán và sáp
nhập, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, hoặc định giá các cổ phiếu chưa được giao dịch.
Phương pháp này đơn giản, dễ tính toán
Phương pháp giúp so sánh được giá trị các loại cổ phiếu trên thị trường
Nhược điểm:
Hệ số P/E có thể bị bóp méoa bởi các phương pháp kế toán
Phương pháp không đánh giá đến khả năng tăng trưởng và khả năng gặp rủi ro của công ty
Định giá công ty
Phương pháp tài sản thuần
Bảng 4: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần FPT tại 31/12/2021 ( Đơn vị: VND)
Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần FPT tãi 31/12/2021 (Đơn vị: VND)
10 | Đ ầ u t ư t à i c h í n h
11 | Đ ầ u t ư t à i c h í n h
12 | Đ ầ u t ư t à i c h í n h
Tại thời điểm định giá 31/12/2021 từ bảng cân đối kế toán ta có:
Tổng giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
= 53.697.940.895.875 VND
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành là 1.097.026.572 cổ phiếu. => Giá trên 1 cổ phần =
53.697.940.895.875/1.097.026.572 = 48.948 VND
13 | Đ ầ u t ư t à i c h í n h
Phương pháp lưu ngân tự do: Ta tiến hành định giá cổ phiếu công ty cổ phần FPT bằng phương
pháp chiết khấu ngân lưu tự do FCFF. Để thực hiện phương pháp chiết khấu ngân lưu tự do ta
cần phải xác định được các thông số về dòng ngân lưu tự do và chi phí sử dụng vốn trung bình
(WACC). Bên cạnh đó cũng cần phải giả định các giai đoạn tăng trưởng khác nhau của công ty.
Cơ cấu vốn: Vốn chủ sở hữu của FPT (vào cuối năm 2014) = E = Vốn điều lệ + thặng dư vốn cổ
phần - cổ phiếu quỹ - quỹ đầu tư và phát triển + lợi nhuận sau thuế chưa phân phối + lợi ích cổ
đông thiểu số - chênh lệch tỷ giá hối đoái + quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ - nguồn kinh phí và
quỹ khác
Nợ vay của doanh nghiệp, ta chỉ tính vay ngắn hạn, vay dài hạn.
D = vay ngắn hạn + vay dài hạn = 29.761.106.035.257+2.518.849.630.581=32.279.955.655.838
Chi phí lãi vay: Căn cứ theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2021, chi phí lãi vay của
FPT trong năm 2021 là 483.995.846.804 VND và nợ vay là 6.864.830.676.553 VND. Chi phí nợ: Kd
= lãi vay trả trong kỳ/ nợ vay trong kỳ = 166.165.287.204 / 6.864.830.676.553 = 2,42 %
14 | Đ ầ u t ư t à i c h í n h
khảo từ nhiều nguồn khác nhau, cũng khó để kiểm chứng mức độ chuẩn xác. Mong thầy có thể
hướng dẫn thêm để chúng em có các nguồn thông tin uy tín tham khảo trong tương lai. Cảm ơn
thầy đã nhiệt tình hướng dẫn chúng em môn Đầu Tư Tài Chính để chúng em có hiểu biết hơn về
các khoản mục đầu tư và áp dụng vào thực tế nhằm tăng thu nhập trong tương lai.
15 | Đ ầ u t ư t à i c h í n h