Professional Documents
Culture Documents
+ Ủy ban chiến lược: Tham mƣu HĐQT các vấn đề về triển khai, thực thi chiến
lƣợc, định hƣớng phát triển của Techcombank trong các thời kỳ. Cho ý kiến trong việc
phê duyệt mục tiêu kinh doanh, chi tiêu và các dự án đầu tƣ lớn.
Các hội đồng trực thuộc Tổng giám đốc bao gồm: Hội đồng rủi ro, Hội đồng
quản lý tài sản nợ và có (ALCO), Hội đồng quản lý vốn và các Hội đồng khác trực
thuộc Tổng giám đốc.
Các Khối chuyên môn tại Hội sở bao gồm: Khối KH Doanh nghiệp (BB); Khối
Quản trị Rủi ro (RMD); Khối Ngân hàng Giao dịch Toàn cầu (GTS); Khối Ngân hàng
Bán lẻ (RBG); Khối Chiến lƣợc & Phát triển ngân hàng; Khối Ngân hàng đầu tƣ (IB);
Khối Quản trị Nguồn nhân lực (HR); Khối Tiếp thị (MKT); Khối Ngân hàng Bán buôn
(WB), Khối công nghệ (IT), Khối vận hành (OPS); Khối Dữ liệu và Phân tích; Khối
Quản trị ngân hàng; Bộ phận Tài chính Tập đoàn. Ngoài ra Tecombank cũng thành lập
thêm 2 bộ phận tƣơng đƣơng cấp Khối bao gồm: Văn phòng Chuyển đổi và Văn
phòng Chuyển đổi số.
Ở cấp độ đơn vị kinh doanh tại Techcombank bao gồm: Hệ thống các chi
nhánh, phòng giao dịch; Các Trung tâm kinh doanh KH doanh nghiệp (BBC) bao gồm
các BBC SME_MSME và BBC MM_USME; Các Trung tâm quản lý danh mục KH
SME_MSME (HUB) bao gồm HUB SME_MSME miền Nam và HUB SME_MSME
miền Bắc; Trung tâm kinh doanh dự án HUB Vin; ....
Tiêu chí phân nhóm phân khúc đối với KHDN:
online miễn phí) đƣợc triển khai từ 2016 đến nay. Quy mô tổng tài sản của ngân hàng
ghi nhận mức tăng liên tục qua các năm, nếu tại thời điểm cuối năm 2016 giá trị tổng
tài sản của Techcombank chỉ ghi nhận ở mức 235.363 tỷ đồng thì đến cuối năm 2021
giá trị này đã đạt 568.729 tỷ đồng (Tƣơng ứng mức tăng gấp 2,4 lần). Giá trị tiền gửi
KH cũng tăng dần qua các năm, số dƣ đến cuối 2021 ghi nhận là 314.753 tỷ đồng
(tăng gấp 1,8 lần số tiền gửi KH năm 2016). Tƣơng tự, doanh thu và hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng cũng ghi nhận mức tăng trƣởng vƣợt trội trong nhóm các ngân
hàng thƣơng mại khi doanh thu cán mốc tỷ USD vào năm 2020 (27.379 tỷ đồng) và lợi
nhuận trƣớc thuế đạt mốc tỷ USD năm 2021 (23.238 tỷ đồng), mức tăng trƣởng lợi
nhuận bình quân của Techcombank ở mức 30%/năm, điều này phù hợp với định
hƣớng và chỉ tiêu của HĐQT giao hàng năm.
Bảng 2.2 Một vài chỉ số hiệu quả Techcombank giai đoạn 2016-2021
Chỉ tiêu (%) 2016 2017 2018 2019 2020 2021
CASA 22,7 24,1 28,7 34,5 46,1 50,5
NIM 4,1 4,0 3,7 4,2 4,9 5,6
CIR 35,3 28,7 31,8 35,5 32,8 30,1
ROA 1,5 2,6 2,9 2,9 3,1 3,7
ROE 17,5 27,7 21,5 17,8 18,3 21,7
(Nguồn: Báo cáo tài chính Techcombank)
Về khoản mục các chỉ số hiệu quả tài chính, kể từ năm 2016 khi bắt đầu chiến
dịch zero fee (miễn các loại phí thanh toán online trong nƣớc) Techcombank đã cho
thấy hƣớng đi đúng đắn của mình thông qua lƣợng tài khoản mở mới giao dịch (đặc
biệt là tài khoản cá nhân) tăng trƣởng nhanh chóng kéo theo đó là mức duy trì tiền gửi
thanh toán trên tài khoản tăng dẫn đến nhiều năm liên sau đó Techcombank vƣơn lên
vị trí hàng đầu trong nhóm ngân hàng có tỷ lệ casa cao. Nếu năm 2016, tỷ lệ casa chỉ ở
mức 22,7% thì đến cuối năm 2021 tỷ lệ này đã ở mức 50,5% dẫn đầu ngành ngân hàng
tại Việt Nam (Tƣơng ứng mức tăng gấp 2,2 lần) và đây cũng chính là thế mạnh đáng
tự hào của Techcombank, giúp ngân hàng có đƣợc nguồn vốn giá rẻ từ đó giúp tối ƣu
hóa lợi nhuận và hiệu quả. Về tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) đƣợc ngân hàng duy
trì ở mức bình quân trên 4%, tỷ lệ này khá ổn định và có mức tăng trƣởng nhẹ từ 2016-
2019, sang giai đoạn 2020-2021 thì tỷ lệ NIM của ngân hàng đã có mức tăng cao hơn
37
(bình quân tăng trƣởng 0,7% năm), năm 2021 ghi nhận ở mức 5,6%. Nguyên nhân là
do từ năm 2020, ngân hàng bắt đầu triển khai mạnh mẽ hơn các sản phẩm về tín chấp
thông qua dòng tiền cho KH có lịch sử giao dịch tốt, lãi suất đối với các sản phẩm này
sẽ cao hơn sản phẩm vay thế chấp nên giúp ngân hàng cải thiện khá tốt chỉ số NIM
tổng thể. Chỉ số CIR của Techcombank đƣợc duy trì bình quân ở mức 30%-35% và
nhìn chung đang đƣợc ngân hàng kiểm soát khá tốt, đến cuối 2021 tỷ lệ chí phí hoạt
động trên tổng thu đƣợc giảm xuống mức 30,1% (giảm 5,2% so với 2016), và ngƣỡng
CIR 30% cũng là ngƣỡng đúng với kỳ vọng của ngân hàng. Các chỉ số hiệu quả hoạt
động nhƣ ROA và ROE của Techcombank cũng ở mức hàng đầu trong nhóm ngành
ngân hàng và đƣợc tăng dần qua các năm, trong đó riêng về ROA thì Techcombank là
cao nhất ngành trong nhiều năm liền.
Cập nhật tình hình kinh doanh của Techcombank đến thời điểm 31/12/2022, sau
một năm kinh tế có nhiều sự kiện lớn mà đặc biệt là những khủng hoảng trên thị
trƣờng tài chính Việt Nam trong quý 4/2022, mà Techcombank với việc kiên định thực
hiện chiến lƣợc đúng đắn và đầy linh hoạt của mình đã giúp ngân hàng giảm thiểu
đƣợc rủi ro và tối ƣu hóa hiệu quả hoạt động cho ngân hàng. Năm 2022, Techcombank
tiếp tục dẫn vị thế đầu ngành về chỉ số ROA với giá trị đạt 3,2% và lợi nhuận trƣớc
thuế tiếp tục vƣợt mốt tỷ USD đạt 25,6 nghìn tỷ đồng (tăng trƣởng 10% so với năm
2021).
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Techcombank trong giai
đoạn 2016-2021.
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng
Trong công cuộc số hóa ngành tài chính ngân hàng và định hƣớng lấy KH làm
trọng tâm của mình với mong muốn đáp ứng một cách đầy đủ và tối ƣu nhất nhu cầu
của KH nên Techcombank đã không ngừng nâng cao chất lƣợng, phát triển các sản
phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm về tín dụng để cung cấp cho KH. Các sản phẩm tín
dụng tại Techcombank cho thể phân ra làm 2 nhóm đối tƣợng chính nhƣ sau.
Khách hàng cá nhân (KHCN)
+ Cho vay mua sắm/xây dựng/sửa chữa bất động sản
+ Cho vay mua ô tô
+ Cho vay tiêu dùng có TSĐB hoặc không có TSĐB
38
phẩm dịch vụ của chính nhà băng. Về các chỉ số chất lƣợng tín dụng thì Techcombank
trong nhiều năm liền duy trì trong nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất (Năm
2021 là 0,66%, thấp hơn nhiều so với mức 3% theo quy định của NHNN và mức này
gần nhƣ tƣơng đƣơng với một số ngân hàng quốc doanh tại Việt Nam), tỷ lệ nợ nhóm
2 thấp nhất (Năm 2021 là 0,62%) và ngân hàng có tỷ lệ bao phủ nợ xấu cao hàng đầu
trong hệ thống (Năm 2021 tỷ lệ này ghi nhận mức 162,9%).
Bảng 2.4 Tình hình tổng tài sản và dƣ nợ cho vay của Techcombank
Bảng 2.5 Phân loại dƣ nợ cho vay năm 2021 của TCB theo loại hình tổ chức
Phân loại dƣ nợ theo loại hình tổ chức Dƣ nợ (tỷ đồng) Tỷ trọng
+ Công ty cổ phần khác 104.859 30,19%
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn khác 73.642 21,18%
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc 4.465 1,29%
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 1.950 0,56%
+ Các tổ chức kinh tế khác 1.720 0,22%
(Nguồn: BCTC Techcombank)
Về phân loại nợ cho vay của Techcombank theo tổ chức kinh tế, có thể thấy
hơn 50% dƣ nợ cho vay của Techcombank tập trung vào cho vay loại hình tổ chức tƣ
nhân hoạt động trong nền kinh tế và hơn 46% là KH cá nhân. Nhóm KH FDI hiện
chƣa đƣợc ngân hàng phát triển mạnh (Tỷ trọng 0,56%).
Bảng 2.6 Phân loại dƣ nợ cho vay năm 2021 của TCB theo nhóm ngành
(Đơn vị: tỷ đồng, %)
có sự chọn lựa một số tập ngành nhất định trong định hƣớng phát triển của mình nhƣ:
Kinh doanh bất động sản, Bán buôn và bán lẻ sửa chữa môtô, ôtô, xe máy, và xe có
động cơ khác, công nghiệp chế biến chế tạo và xây dựng,....Việc tập trung vào nhóm
ngành trọng tâm vừa thuận lợi cho ngân hàng trong công tác quản lý và am hiểu KH,
tuy nhiên cũng có thể mang lại rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi nhóm ngành đó xảy
ra rủi ro làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ. Ví dụ, riêng nhóm ngành về xây dựng và
bất động sản chiếm hơn 31% tổng dƣ nợ, trong bối cảnh ngành bất động sản và xây
dựng đang gặp khó khăn cục bộ nhƣ hiện nay thì đối với ngân hàng là một bài toán lớn
cần xem xét, đánh giá và có những biện pháp phù hợp để đảm bảo chất lƣợng tín dụng
của nhóm KH quan trọng này.
Bảng 2.7 Phân loại chất lƣợng nợ tại Techcombank giai đoạn 2016-2021
(Đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 2.8 Trích lập dự phòng tại Techcombank giai đoạn 2016-2021
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
(Nguyên tắc nhiệm rõ ràng đến từng chức danh cụ thể trong ngân hàng.
1,2,3) - Xây dựng thành công hệ thống văn bản nội bộ của ngân
hàng (Hệ thống DMS), các văn bản quy định đƣợc cập nhật
định kỳ và đảm bảo tính chuẩn xác và đầy đủ giúp cán bộ
nhân viên có đảm bảo đủ dữ liệu phục vụ công tác.
dụng nhƣ: dữ liệu GSO, dữ liệu hải quan,... giúp nhân viên
tối đa hóa thông tin và dữ liệu tín dụng.
- Có hệ thống phần mềm quản lý tín dụng KH và hệ thống
quản lý nợ có vấn đề trong công tác quản lý và kiểm soát
chất lƣợng tín dụng của danh mục quản lý.
- Chiến lƣợc và chính sách tín dụng đƣợc ban hành tƣơng
ứng vào chiến lƣợc kinh doanh và tình hình kinh tế xã hội
- Techcombank thực hiện phân hạn mức tín dụng cho từng
đơn vị kinh doanh căn cứ vào quy mô thị trƣờng và địa bàn,
nhân sự và năng lực kinh doanh của từng chi nhánh/phòng
giao dịch. Phân nhóm quy mô KH về quy mô để có sự phân
bổ công tác phê duyệt và quản lý khoản tín dụng phù hợp.
- Techcombank thực hiện phân quyền phê duyệt tín dụng
Sự phù hợp
theo chức danh chuyên gia phê duyệt/Hội đồng tín dụng
của hoạt
theo ma trận giá trị tín dụng và TSĐB hoặc theo sản phẩm
động cấp;
cụ thể. Theo đó, ở cấp độ ban giám đốc tại chi nhánh hoặc
Phê duyệt Tuân thủ
đơn vị kinh doanh chỉ có thẩm quyền phê duyệt tín dụng giá
tín dụng
trị nhỏ (từ 1 tỷ đồng) và đủ TSĐB theo định. Đối với các
(Nguyên tắc
khoản tín dụng lớn hơn phải trình cấp phê duyệt độc lập là
4)
các chuyên gia phê duyệt/hội đồng tín dụng trực thuộc khối
quản trị rủi ro. Nguyên tắc này đảm bảo tính độc lập giữa
bộ phận kinh doanh và bộ phận phê duyệt từ đó giảm thiểu
các tiêu cực có thể xảy ra trong công tác phê duyệt, tránh
trƣờng hợp đơn vị kinh doanh vì chỉ tiêu mà đƣa ra những
quyết định chƣa phù hợp. Ngoài ra, Techcombank cũng quy
44
định bộ khung phê duyệt các ngoại lệ tín dụng tƣơng ứng
với thẩm quyền phê duyệt theo mức độ rủi ro.
- Tuy nhiên, vì quá rõ ràng và chi tiết nên dẫn đến công tác
giao quyền trong phê duyệt tại Techcombank chƣa thật sự
cao và đôi khi dẫn đến sự rƣờm rà cho nhân viên và KH.
- Techcombank thiết lập hạn mức tín dụng mục tiêu đối với
từng sản phẩm/chƣơng trình kinh doanh/từng KH/nhóm KH
Thiết lập
cụ thể trong từng thời kỳ.
hạn mức tín
- Thành lập các tiểu phân khúc trọng tâm trong định hƣớng
dụng Tuân thủ
cấp tín dụng, căn cứ vào khẩu vị rủi ro của Techcombank. -
(Nguyên tắc
Nâng cao am hiểu của nhân viên về các ngành/tập ngành
5)
trọng tâm, ban hành các sản phẩm cụ thể, từ đó thiết lập các
cơ chế hạn mức tín dụng dành cho nhóm KH này.