You are on page 1of 38

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CHỦ ĐỀ 2: PHÂN TÍCH


CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
Lớp : Phân tích báo cáo tài chính (214) _ 4

Danh sách thành viên trong nhóm:


STT Họ và tên Mã sinh viên
1 Trần Thị Thùy Dung CQ530623
2 Phạm Đắc Hiển CQ531304
3 Trịnh Thùy Linh CQ532284
4 Nguyễn Đình Mạnh CQ532470
5 Trịnh Thị Nụ CQ532904
6 Hoàng Anh Tuấn CQ534295
Giới thiệu về công ty BIBICA
CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA (trước đây là Công ty Cổ
Phần Bánh Kẹo Biên Hòa) là công ty cổ phần thành lập theo
Quyết định số 234/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 1998
của Thủ tướng Chính phủ. Công ty hoạt động theo giấy phép
kinh doanh số 059167 cấp ngày 16 tháng 01 năm 1999 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Đồng Nai cấp. Trụ sở chính của Cóng ty:
443 Lý Thường Kiệt, P.8, Q.Tân Binh, TP. Hồ Chí Minh.
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty là sản xuất công nghiệp
và kinh doanh các mặt hàng thực phẩm.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh
doanh các sản phẩm đường - bánh - kẹo - nha - rượu (nước uống có cồn) và các
sản phẩm dinh dưỡng.

Link tài liệu :


Bibica: http://finance.vietstock.vn/1/1/BBC/tai-tai-lieu.htm
Kinh Đô : http://finance.vietstock.vn/1/1/KDC/tai-tai-
lieu.htm
Hải Hà http://finance.vietstock.vn/1/1/HHC/tai-tai-lieu.htm

Bài viết chủ yếu phân tích cơ cấu nguồn vốn của BIBICA
trong năm 2013, đặt trong mối quan hệ so sánh với các năm
2010, 2011 và 2012, đồng thời so sánh với hai đối thủ cạnh
tranh là Công Ty Cổ Phần KINH ĐÔ và Công Ty Cổ Phần Bánh
Kẹo HẢI HÀ. Từ đây nêu bật lên các ý phân tích cơ cấu nguồn
vồn, tài sản và cân bằng tài chính của BIBICA. Đi kèm với việc
phân tích tài chính của công ty, cả nhóm nhận thấy sẽ thích
hợp hơn khi trình bày luôn nguyên nhân và giải pháp để tạo sự
liên kết cho mỗi chỉ tiêu. Do vậy, bài trình bày không tách riêng
phần hai phần này mà gộp chung vào cùng với phần phân tích.
Tuy đã cố gắng hết sức tìm tài liệu và các thông tin kinh tế liên
quan nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian, bài viết chắc
chắn còn rất nhiều sai sót, mong cô và các bạn góp ý để nhóm
có cơ hội hoàn thành tốt hơn trong các bài viết sau. Xin chân
thành cảm ơn.
1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA
BIBICA
Nguồn vốn của mọi doanh nghiệp đều được hoạch toán
vào một trong hai nguồn là Nguồn vốn chủ sở hữu hoặc Nợ phải
trả. Thông qua Bảng cân đối kế toán của Bibica, ta khái quát tỉ
trọng hai nguồn vốn này trong sơ đồ sau.

Biểu đồ 1.1: Cơ cấu nguồn vốn Bibica (2010-2013)


100%

90%

80%

70%
75.11 78.9 79.41
60% 81.21

50%

40%

30%

20%
24.89 21.1 20.59
10% 18.79

0%
2010 2011 2012 2013
Nợ phải trả Vốn chủ s ở hữu

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Trong năm 2013, cơ cấu vốn của Bibica tập trung chủ yếu là vốn chủ sở
hữu, nợ phải trả chiếm tỉ lệ thấp (20,59%) nhưng có tăng 1,8% về tỉ trọng so với
năm 2012.
Xét trong giai đoạn 2010-2013, ta có thể nhận thấy xu hướng giảm dần tỉ
trọng của Nợ phải trả trong thời kỳ 2010 – 2012 ( từ 24,89% xuống còn
18,79%) nhưng đã tăng trở lại vào năm 2013.
Việc giữ hệ số nợ khá thấp (cả 4 năm trong giai đoạn phân tích đều nhỏ
hơn 25%) cho thấy Bibica có sự độc lập về tài chính tốt. Thể hiện rất rõ qua 2
khoản mục trong vốn chủ sở hữu luôn được duy trì ở mức cao là Vốn đầu tư
của chủ sở hữu và Thặng dư vốn cổ phần. Đơn cử như năm 2013, Vốn chủ sở
hữu của công ty đạt 154,2 tỉ (21,28% tổng nguồn vốn) và Thặng dư vốn cổ phần
chiếm 302,7 tỉ (41,77% tổng nguồn vốn).
Trong khi đó, nguyên nhân chính khiến Nợ phải trả tăng tỉ trọng trong
năm 2013 là sự ra tăng đột biến của khoản mục Chi phí phải trả.

Biểu đổ 1.2: Chi phí phải trả (2010-2013)


73,308,549,680

42,859,194,866
38,530,887,872
32,657,553,446

2010 2011 2012 2013


đơn vị : VND

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Theo khoản 16 trên Thuyết minh báo cáo tài chính 2013
thì trong mục Chi phí phải trả công ty đã trích trước thêm một
số khoản (Chi phí thuê mặt bằng trưng bày sản phẩm; chi phí
pano quảng cáo; chi phí truyền thanh, truyền hình; chi phí
khuyến mại) và gia tăng các khoản trích trước đã có sẵn với
khối lượng khá lớn (Trích lương thưởng bộ phận bán hàng, trích
trước thu lao HĐQT…). Điều này có thể là do chính sách mới
thay đổi của công ty, trích trước các khoản chi phí bán hàng,
tiếp thị mang tính lâu dài, dạng chi phí chìm và không được tính
vào giá vốn hàng bán để thu hồi dần.
Trong giai đoạn 2010 – 2013, sự biến động của Vay và Nợ
ngắn hạn cũng đáng chú ý.

Biểu đồ 1.3: Vay và nợ ngắn hạn (2010-2013)


40,000,000,000

35,000,000,000

30,000,000,000

25,000,000,000

20,000,000,000

15,000,000,000

10,000,000,000

5,000,000,000

0
2010 2011 2012 2013

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Bibica từ năm 2011 đã thay đổi quan điểm về vay ngắn


hạn. Theo mục 15 trong Thuyết minh báo cáo tài chính năm
2011, công ty đã thanh toán 30 tỉ đồng khoản nợ dài đến hạn
trả, cùng với đó là khoản nợ ngân hàng hơn 4,5 tỉ đồng cũng
được thanh toán toàn bộ trong năm. Từ đó dẫn đến sự giảm rõ
rệt của khoản vay và nợ ngắn hạn. Các năm còn lại vay ngắn
hạn chỉ gồm khoản vay công nhân viên dưới 1 tháng và có thể
rút gốc bất kỳ khi nào nên giá trị các khoản này không quá cao
và biến động không ảnh hưởng nhiều đến tổng nguồn vốn.
Tỉ lệ Vốn vay / Tổng nguồn vốn năm 2010 là 4,93%, một tỉ
lệ thấp nhưng kể từ năm 2011, tỉ lệ này không vượt quá 0,2%.
Điều này cho thấy công ty hầu như không có rủi ro về các
khoản nợ phải trả, chi phí lãi vay ở mức rất thấp nhưng mặt trái
là công ty mất đi lợi thế khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Tiếp đó, một chỉ tiêu quan trọng đối với mọi công ty là Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối, khoản mục này của Bibica
có sự giảm mạnh trong giai đoạn 2010-2013.
BIỂU ĐỒ 1.4: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (2010-2013)

15,602,987,483
2013

16,193,134,296
2012

45,708,653,502
2011

41,117,533,196
2010

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Giai đoạn 2010-2013 cho thấy sự suy giảm rõ rệt của lợi
nhuận chưa phân phối, nhất là năm 2011-2012 ( giảm từ 45,7 tỉ
còn 16,2 tỉ). Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh các năm thì
thấy các khoản chi phí của Bibica tăng lên khá mạnh qua các
năm, nhất là chi phí bán hàng. Việc đó ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của công ty.

Biểu đồ 1.5: Chi phí bán hàng (2010-2013)


Chi phí bán hà ng
250,000,000,000
232,949,862,504

200,000,000,000
176,965,406,276
155,357,955,997
150,000,000,000
123,237,267,437

100,000,000,000

50,000,000,000

0
2010 2011 2012 2013

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)


Lợi nhuận sau thuế sẽ được phân chia thành các khoản
như trả cổ tức cho cổ đông, tiếp tục sử dụng để kinh doanh
hoặc phân bổ về các quỹ, trong đó có quỹ đầu tư phát triển.

BIểu đò 1.6: Quỹ đầu tư phát triển (2010-2013)


Quỹ đầu tư phát tri ển

100,000,000,000 90,122,557,514
85,330,469,603
90,000,000,000
80,000,000,000
70,000,000,000 62,102,469,603

60,000,000,000
50,000,000,000 39,909,445,831
40,000,000,000
30,000,000,000
20,000,000,000
10,000,000,000
0
2010 2011 2012 2013

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Dù Lợi nhuận chưa phân phối giảm dần qua các năm trong giai đoạn
2010-2013 nhưng do yêu cầu nghiên cứu, phát triển công nghệ cũng như sản
phẩm của công ty, quy mô quỹ đầu tư phát triển tăng ổn định qua các năm, khi
năm 2010 mới chỉ có gần 40 tỉ đồng thì đến năm 2013 đã lên tới 90 tỉ đồng).
Đây là một xu thế rất tốt cho công ty trong dài hạn.
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản có sự biến động lớn ảnh hưởng đáng kể
tới cơ cấu nguồn vốn của Bibica trong năm 2013 và giai đoạn 2010-2013. Dưới
đây, ta xem xét cơ cấu vốn của Bibica với 2 đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
công ty là Công Ty Cổ Phần Kinh Đô và Công Ty Cổ Phần Bán Kẹo Hải Hà để
có thể hiểu hơn về cơ cấu nguồn vốn và chính sách huy động của Bibica.
Bibica Kinh Đô Hải Hà
tiêu VND % VND % VND
A. Nợ phải trả 149,254,676,295 20.59 994,756,614,379 17.50 120,112,228,825 3
I. Nợ ngắn hạn 147,784,060,295 20.39 852,315,367,004 14.99 119,819,668,825 3
ay và nợ ngắn hạn 474,263,076 0.07 200,676,363,712 3.53 252,500,000
hải trả người bán 48,872,641,955 6.74 264,297,771,106 4.65 71,228,799,998 2
gười mua trả tiền trước 3,987,574,542 0.55 115,227,670,304 2.03 2,700,057,306
huế và các khoản phải nộp NN 12,481,761,169 1.72 8,815,070,971 0.16 7,285,090,036
hải trả người lao động 5,795,939,760 0.80 13,704,921,740 0.24 19,768,585,452
hi phí phải trả 73,308,549,680 10.11 108,917,066,555 1.92 6,871,229,642
ác khoản phải trả, phải nộp khác 1,569,050,873 0.22 111,396,227,185 1.96 646,031,269
uỹ khen thưởng, phúc lợi 1,294,279,240 0.18 29,280,275,431 0.52 11,067,375,122

II. Nợ dài hạn 1,470,616,000 0.20 142,441,247,375 2.51 292,560,000


hải trả dài hạn khác 1,470,616,000 0.20 24,095,792,943 0.42 292,560,000
ay và nợ dài hạn 0 0.00 118,345,454,432 2.08 0

B. Vốn chủ sở hữu 575,516,658,970 79.41 4,689,516,848,080 82.50 195,097,428,019 6


I. Vốn chủ sở hữu 575,516,658,970 79.41 4,689,516,848,080 82.50 195,097,428,019 6
ốn đầu tư của chủ sở hữu 154,207,820,000 21.28 1,676,282,700,000 29.49 82,125,000,000 2
hặng dư vốn cổ phần 302,726,583,351 41.77 2,262,097,888,288 39.80 22,721,250,000
ốn khác của chủ sở hữu 0 0.00 0 0.00 3,656,202,300
ổ phiếu quỹ 0 0.00 -152,620,395,200 -2.68 0
uỹ đầu tư phát triển 90,122,557,514 12.43 25,370,280,515 0.45 75,953,671,378 2
uỹ dự phòng tài chính 12,856,710,622 1.77 25,792,635,752 0.45 8,646,133,543
ợi nhuận sau thuế chưa phân
i 15,602,987,483 2.15 836,457,785,884 14.72 1,995,170,798
uỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 0 0.00 16,135,952,841 0.28 0
1
Tổng cộng nguồn vốn 724,771,335,265 100.00 5,684,273,462,459 100.00 315,209,656,844
Trước hết , ta so sánh cơ cấu nguồn vốn của công ty Bibica với đối thủ
cạnh tranh lớn nhất là Kinh Đô:
Về quy mô, Tổng nguồn vốn của Công ty cổ phần Kinh Đô lớn hơn 7,8
lần so với công ty cổ phần Bibica (Kinh Đô là 5,7 nghìn tỉ đồng trong khi của
Bibica chỉ là hơn 7 trăm tỉ đồng). Điều này cho thấy Kinh Đô có quy mô vốn
(quy mô hoạt động) cũng như nguồn lực kinh tế lớn hơn rất nhiều so với Bibica.
Tỉ trọng Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn (tổng tài sản) của cả hai công ty
đều khá thấp: Hệ số nợ của Bibica là 20,59% , và của Kinh Đô là 17,5%.
Tỉ lệ nợ thấp tương ứng với hệ số tài trợ của cả 2 công ty đều cao ( ở mức
80%) cho thấy hai công ty sử dụng nguồn huy động vốn chủ yếu là vốn chủ sở
hữu, chính sách sử dụng vốn an toàn (tái đầu tư từ chính kết quả hoạt động kinh
doanh). Điều này tạo lợi thế độc lập về tài chính , gặp ít rủi ro; tuy nhiên cũng
có những hạn chế như đòn bẩy tài chính không cao, chi phí sử dụng vốn cao
hơn khi sử dụng ít nợ bởi chi phí của vốn chủ sử hữu chính là cổ tức trả cho cổ
đông, hơn nữa lại không được khấu trừ thuế. Tuy nhiên , nhìn chung thì tình
hình tài chính của cả hai công ty trong năm 2013 đều tương đối tốt.
So với Kinh Đô thì hệ số nợ của Bibica cao hơn (20,59% so với 17,5%)
cho thấy Bibica có đòn bẩy tài chính cao hơn , rủi ro cũng lớn hơn so với Kinh
Đô. Cụ thể là:
 Với Bibica, vay ngắn hạn chỉ chiếm 0,07% trong tổng nguồn vốn, và đặc
biệt là công ty đã trả được hết các khoản vay nợ dài hạn => Điều này đảm
bảo cho doanh nghiệp có rủi ro thấp trong việc chi trả các khoản chi phí
lãi vay, cho thấy công ty đang có chính sách tài chính an toàn hơn so với
Kinh Đô (với Kinh Đô, tỉ lệ vay nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn là
3,53% và tỉ lệ vay nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn là 2,08%, tuy là một tỉ
lệ nhỏ nhưng về quy mô cũng là một khoản đáng kể).
 Trong tổng nợ phải trả của Bibica thì chỉ tiêu Phải trả người bán chiếm tỉ
trọng khá cao ( 6,74%) trong khi tỉ trọng này ở Kinh Đô là 4,65%, cho
thấy Bibica chủ động đẩy mạnh hơn việc chiếm dụng vốn cho hoạt động
kinh doanh thay vì việc sử dụng nợ vay hơn Kinh Đô. Điều này có thể có
lợi đối với Bibica , tuy nhiên công ty sẽ không được hưởng các khoản
chiết khấu, và công ty cũng cần xem xét đến mối quan hệ lâu dài với các
nhà cung cấp của mình để có sự điều chỉnh phù hợp nếu công ty tiếp tục
đẩy mạnh việc chiếm dụng vốn này.
Tỉ trọng của Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước của Bibica là 1,72% ,
trong khi của Kinh Đô chỉ là 0,16%. Lợi nhuận của Kinh Đô lớn hơn rất nhiều
so với Bibica, tuy nhiên thuế phải nộp (điển hình là thuế TNDN) của Kinh Đô
lại ít hơn chủ yếu là do phần cổ tức nhận được của Kinh Đô rất lớn, và được trừ
vào thu nhập chịu thuế TNDN, cho thấy hiệu quả cao từ hoạt động đầu tư tài
chính của Kinh Đô, cũng là một khía cạnh mà Bibica nên xem xét đẩy mạnh.
Chỉ tiêu Chi phí phải trả chiếm tỉ trọng cao nhất trong các khoản Nợ phải
trả của Bibica, trong khi tổng nợ phải trả chiếm 20,59% trong cơ cấu nguồn vốn
thì Chi phí phải trả đã chiếm tới 10,11%; Chỉ tiêu này đối với Kinh Đô chỉ
chiếm 1,92%. Do Bibica có các khoản Trích bổ sung lương, thưởng, trích trước
các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp lớn. Điều này có thể do sự thay
đổi trong chính sách của công ty, tuy nhiên nhà quản lý công ty cần tính toán kỹ
lưỡng để tránh tối đa việc vốn bị ứ đọng trong các khoản mục chi phí phải trả;
các chi phí này phải được tính toán một cách chặt chẽ (Lập dự toán chi phí và
dự toán trích trước) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các khoản chi phí
phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch toán phù hợp với
số chi phí thực tế phát sinh. Không được trước vào chi phí những nội dung
không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Tỉ trọng Vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của Kinh Đô cao hơn của
Bibica (của Kinh Đô là 82,5%, và của Bibica là 79,41%) cho thấy hệ số tài trợ
của Kinh Đô cao hơn => Kinh Đô có sự độc lập tài chính cao hơn, tuy nhiên
đòn bẩy tài chính lại thấp hơn so với Bibica.
Cả 2 công ty đều có tỉ trọng Thặng dư vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn
rất cao (~40%) thể hiện giá trị sinh lời của cả 2 công ty cũng như cho biết phần
nào đó sự ổn định về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên thằng dư
vốn cổ phần chỉ cho thông tin chính xác từ công ty khi các thông tin từ thị
trường chúng khoán là đáng tin cậy
Mặc dù quy mô hoạt động cũng như lợi nhuận của Bibica nhỏ hơn nhiều
so với Kinh Đô nhưng Bibica lại rất mạnh tay trong việc trích lợi nhuận để xây
dựng Quỹ đầu tư phát triển (chiếm tới 12,43 % tổng nguồn vốn; gấp 3,5 lần quy
mô Quỹ Đầu tư phát triển của Kinh Đô), điều này cho thấy được chiến lược
phát triển bền vững và lâu dài của công ty, có thể là đầu tư vào các chương trình
dự án nghiên cứu , phát triển đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, ngành
nghề hay loại hình kinh doanh , đẩy mạnh mở rộng quy mô hoạt động. Nhà
quản lý của công ty cần tính toán , cân nhắc cẩn thận trên quan điểm thận trọng
mục tiêu đầu tư của quỹ để có kế hoạch thực hiện và giải ngân hiệu quả.
Tiếp theo, ta tiếp tục so sánh Bibica với Hải Hà:
Về quy mô hoạt động cũng như quy mô nguồn vốn, 2 công ty Bibica và
Hải Hà có sự chênh lệch ko lớn.
Khác với Bibica, Tỉ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của Hải Hà
khá cao so với Bibica (38,11%), Tỉ lệ nợ cao hơn tương ứng với hệ số tài trợ của
Hải Hà thấp hơn, cho thấy sự khác biệt, Hải Hà đẩy mạnh hơn việc sử dụng
nguồn huy động vốn là vốn vay nợ, chính sách sử dụng vốn mạo hiểm hơn, gặp
nhiều rủi ro hơn; tuy nhiên đòn bẩy tài chính của Hải Hà cũng cao hơn, thúc đẩy
đẩu tư, mở rộng sản xuất, chi phí sử dụng vốn thấp hơn.
Trong đó, Hải Hà thay vì huy động vốn từ việc vay nợ, công ty lại chủ
động thực hiện chính sách chiếm dụng vốn cho hoạt động kinh doanh, mạo
hiểm hơn trong mối quan hệ với những nhà cung cấp.
Thặng dư vốn cổ phần của Hải Hà cũng thấp hơn nhiều so với Bibica cả
về quy mô và tỉ trọng trong tổng nguồn vốn. Điều này cũng dễ hiểu bởi Hải Hà
là công ty bánh kẹo có quy mô nhỏ nhất được niêm yết trên sàn, nhưng không
có nghĩa là công ty này hoạt động kém hiệu quả ,chỉ tiêu ROA và ROE của Hải
Hà vượt trội hơn so với Bibica và Kinh Đô.
Cũng giống như Bibica , công ty Hải Hà cũng có chính sách trích một tỉ
lệ lớn lợi nhuận để xây dựng Quỹ đầu tư phát triển (chiếm tới 24,1 % tổng
nguồn vốn) cho thấy một kế hoạch phát triển lâu dài và bền vững của công ty.
2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA BIBICA
Cơ cấu tài sản của một công ty là cơ cấu đầu tư các nguồn lực công ty
huy động được phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh. Cơ câu tài sản chính là
bức tranh sinh động về chiến lược, mối quan tâm và tầm nhìn của công ty. Đối
với một công ty kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo và nước giải khát
như Bibica, cơ cấu tài sản vừa mang đặc trưng ngành nghề, vừa thể hiện quan
điểm của ban giám đốc cũng như chiến lược kinh doanh công ty theo đuổi.
Dưới đây là tình hình tài sản của công ty năm 2013 trong mối so sánh với năm
2012. Thông tin lấy từ bảng cân đối kế toán của công ty lập ngày 31/12/2013.
31/12/2013 31/12/2012 Cuối năm so với đầu năm
Chỉ tiêu Số tiền
tỉ
Số tiền
tỉ
Số tiền
tỉ
tỉ lệ
trọng trọng trọng
518.360.106 483.422.35 34.937.752.2
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN .045 71,52 3.752 69,22 93 2,30 7,23
I. Tiền và các khoảng 151.671.725 49.128.864. 102.542.861. 208,7
tương đương tiền .960 20,92 490 7,03 470 13,89 2
36.601.811.47 27.128.864.4 9.472.946.98
1.Tiền 0 5,05 90 3,88 0 1,17 34,92
2.Các khoảng tương 115.069.914.4 22.000.000.0 93.069.914.4 423,0
đương tiền 90 15,88 00 3,15 90 12,73 5
II. Các khoản đầu tư 16.814.849. 2.851.249.6 13.963.599.7 489,7
tài chính ngắn hạn 332 2,32 01 0,41 31 1,91 4
1. Các khoản đầu tư 19.897.513.74 8.957.906.34 10.939.607.4 122,1
ngắn hạn 6 2,75 5 1,28 01 1,46 2
2. Dự phòng giảm giá -
đầu tư tài chính ngắn - 6.106.656.74 3.023.992.33 -
hạn 3.082.664.414 1,59 4 -0,87 0 2,46 49,52
-
III. Các khoản phải thu 280.692.418 338.830.32 58.137.901.9 -
ngắn hạn .813 38,73 0.789 48,52 76 -9,79 17,16
-
45.620.756.13 47.682.655.4
2.061.899.30
5 39
1. Phải thu khách hàng 6,29 6,83 4 -0,53 -4,32
-
3.825.095.64
2. Trả trước cho người 398.060.568 3.427.035.07 -
3
bán 0,05 0,55 5 -0,49 89,59
-
240.714.170.4 293.279.062.
3. Các khoản phải thu 52.564.891.8 -
12 231
khác 33,21 41,99 19 -8,78 17,92
-
4. Dự phòng phải thu - 5.956.492.52
ngắn hạn khó đòi 6.040.568.302 -0,83 4 -0,85 -84.075.778 0,02 1,41
-
67.194.301. 86.263.191. 19.068.889.9 -
IV.Hàng tồn kho 602 9,27 579 12,35 77 -3,08 22,11
-
69.529.643.21 88.516.546.9 18.986.903.7 -
1. Hàng tồn kho 3 9,59 80 12,67 67 -3,08 21,45
-
2. Dự phòng giảm giá - 2.253.355.40
hàng tồn kho 2.335.341.611 -0,32 1 -0,32 -81.986.210 0,00 3,64
-
V.Tài sản ngắn hạn 1.986.810.3 6.348.727.2 4.361.916.95 -
khác 38 0,27 93 0,91 5 -0,63 68,71
1. Chi phí trả trước ngắn 1.019.169.96
1.559.040.153
hạn 0,22 5 0,15 539.870.188 0,07 52,97
- -
3.990.300.52
2. Thuế giá trị gia tăng _ 3.990.300.52 100,0
5
được khấu trừ - 0,57 5 -0,57 0
-
3.Thuế và các khoản _ 685.573.763 100,0
phải thu nhà nước - 0,10 -685.573.763 -0,10 0
-
427.770.185 653.683.040
5.Tài sản ngắn hạn khác 0,06 0,09 -225.912.855 -0,03 34,56
-
206.411.229 214.950.84 8.539.613.42
B. TÀI SẢN DÀI HẠN .220 28,48 2.642 30,78 2 -2,30 -3,97
-
134.539.628 145.135.78 10.596.154.0
I. Tài sản cố định .613 18,56 2.634 20,78 21 -2,22 -7,30
1.Tài sản cố định hữu 98.783.624.48 97.430.268.0 1.353.356.46
hình 3 13,63 21 13,95 2 -0,32 1,39
292.872.441.7 280.150.328. 12.722.113.4
Nguyên giá 36 40,41 304 40,11 32 0,29 4,54
- - -
194.088.817.2 182.720.060. 11.368.756.9
Giá trị hao mòn lũy kế 53 -26,78 283 -26,16 70 -0,62 6,22
1.828.495.22 -
1.425.368.987
2.Tài sản cố định vô hình 0,20 1 0,26 -403.126.234 -0,07 22,05
Nguyên giá 4.065.288.785 0,56 4.176.795.85 0,60 -111.507.067 -0,04 -2,67
2
-
- 2.348.300.63
Giá trị hao mòn lũy kế 2.639.919.798 -0,36 1 -0,34 -291.619.167 -0,03 12,42
-
45.877.019.3
3.Xây dựng cơ bản dở 34.330.635.14 11.546.384.2 -
92
dang 3 4,74 6,57 49 -1,83 25,17
IV.Các khoản đầu tư 65.294.339. 65.294.339.
tài chính dài hạn 551 9,01 551 9,35 _ -0,34 0,00
65.294.339.55 65.294.339.5
1.Đầu tư vào công ty con 1 9,01 51 9,35 _ -0,34 0,00
6.577.261.0 4.520.720.4 2.056.540.59
V.Tài sản dài hạn khác 56 0,91 57 0,65 9 0,26 45,49
1.Chi phí trả trước dài 4.520.720.45 1.353.175.35
5.873.895.814
hạn 0,81 7 0,65 7 0,16 29,93
2.Tài sản thuê thu nhập 100,0
703.365.242 _
hoãn lại 0,10 - 703.365.242 0,10 0
724.771.335 698.373.19 26.398.138.8
TỔNG TÀI SẢN .265 100,00 6.394 100,00 71 0,00 0,04
Theo bảng quan sát, ta thấy tỉ trọng các loại tài sản năm
2013 có sự thay đổi so với năm 2012. Cụ thể là tỉ trọng Tài sản
ngắn hạn tăng 2,3%, tỉ trọng Tài sản dài hạn cũng giảm tương
ứng 2,3%. Điều này cho thấy so với năm 2012, công ty có xu
hướng thu hẹp quy mô sản xuất trong tổng thể các hoạt động
của DN. Nguyên nhân là do sự biến động chung của thị trường
trong nước, kéo theo sự biến động của thị trường bánh kẹo.
Năm 2013, lạm phát tăng cao so với 2012, làm xu hướng tiêu
dung của người dân giảm xuống, việc tiêu thụ hàng hóa trì trệ,
khó khăn hơn trước rất nhiều. Do đó doanh nghiệp có xu hướng
thu hẹp quy mô sản xuất.
Về chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn, các chỉ tiêu trên bảng phân
tích cho ta thấy rõ hai chỉ tiêu đầu là giá trị tiền và đầu tư ngắn
hạn tăng đột biến trong khi ba chỉ tiêu còn lại có xu hướng
giảm. Nhìn chung TSNH tăng so với đầu năm, giá trị TSNH tăng
34.937.752.293 đồng (tương ứng 2,3 %) do các yếu tố sau tác
động:
Đối với chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền, vào
ngày 31/12, doanh nghiệp đã tích lũy nhiều tiền hơn: tỉ trọng
tiền và tương đương tiền tăng 13,89% trong đó chủ yếu là tăng
do tỉ trọng tương đương tiền dưới dạng tiền gửi Ngân hàng kì
hạn ngắn tăng (tăng 12,72%), tăng hơn 5 lần so với năm 2012.
Tỉ trọng đầu tư tài chính ngắn hạn phải kể đến sự tăng mạnh
các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với tỉ trọng tăng 1,91%,
tốc độ tăng 489,73%. Nguyên nhân chính do doanh nghiệp có
khoản tiền gửi có kì hạn tại ngân hang Vietcombank chi nhánh
Vĩnh Lộc thời hạn 95 ngày/ lãi suất 7%/1 năm. Tuy nhiên khoản
đầu tư chứng khoán ngắn hạn giảm đi đáng kể. Cũng dễ dàng
nhận ra thị trường chứng khoán trong những năm qua có phần
chững lại. Nếu như doanh thu từ đầu tư chứng khoán có thể
mang lại cho doanh nghiệp một lượng doanh thu khổng lồ thì
việc giảm tỉ trọng đầu tư vào chứng khoán có thể giúp doanh
nghiệp tập trung hơn trong lĩnh vực kinh doanh.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm tới 17,16% so với cuối
năm 2012, tỉ trọng giảm 9,78% trong cơ cấu tài sản. Nguyên
nhân chính do khoản trả trước cho người bán giảm mạnh, tốc
độ giảm tới 89,59%. Doanh nghiệp hạn chế được lượng vốn bị
chiếm dụng. Do vấn đề thu tiền của Công ty Bông Bạch Tuyết
còn chậm, tình hình tài chính của Bông Bạch Tuyết còn gặp
nhiều khó khăn và tài sản thế chấp hết ở ngân hàng. Năm 2013
Bông Bạch Tuyết mới chỉ trả được khoảng 250trđ cho BBC. Để
tránh tình trạng nợ khê đọng tăng thêm, việc tìm hiểu kĩ càng
về năng lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh toán
của khách hàng trước khi đặt mối quan hệ làm ăn là một việc
làm rất cần thiết.
Hàng tồn kho cuối năm 2013 giảm đi so với đầu năm với
tốc độ giảm 22,1%, tỉ trọng giảm 3,08%. Cũng dễ dàng nhận
thấy năm 2013 do khủng hoảng kinh tế thế giới làm cho thị
trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, công ty chủ động giảm
tích trữ nguyên vật liệu để giảm chi phí lưu kho, tránh được rủi
ro đáng kể trong giai đoạn suy thoái. Tuy nhiên với một Bibica
đầy tham vọng muốn chiếm lĩnh thị trường trong vài năm tới thì
việc lượng hàng tồn kho giảm lại là vấn đề mâu thuẫn vì có thể
xảy ra nguy cơ cháy kho, mất khách hàng.
Về nhóm chỉ tiêu Tài sản dài hạn, các chỉ tiêu trên bảng
phân tích cho ta thấy rằng hầu hết các chỉ tiết TSDH đều giảm,
mức giảm này chủ yếu do hai chỉ tiêu tác động:
Tài sản cố định có tỉ trọng giảm 2,2%. Sự chênh lệch tỉ
trọng này tuy không lớn, nhưng nó cũng phản ánh thực trạng
sản xuất kinh doanh của công ty đang có xu hướng thu hẹp lại.
Xây dựng cơ bản dở dang có tỉ trọng giảm 1,83%, tốc độ
giảm lên tới 25,17%. Nguyên nhân chính do công ty đang tạm
dừng thực hiện dự án chờ hội đồng quản trị quyết nghị thông
qua việc đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường, do Bibica có kế
hoạch đầu tư dây chuyền sản xuất bánh tại Hưng Yên với công
suất 20 tấn/ngày, tập trung phát triển thị trường Hà Nội,
Tp.HCM trong năm 2013 và các kế hoạch nâng cấp đầu tư thêm
khác trong 2014 và 2015. Thông tin thêm về dự án đầu tư dây
chuyền sản xuất bánh tại tỉnh Hưng Yên, Bibica cho biết tính
đến thời điểm cuối năm 2013, công ty đã rót vào dự án 30,5 tỉ
đồng trên tổng số 265 tỉ đồng vốn đăng ký đầu tư.
Trên đây là những nhận xét chung và các nguyên nhân giải
thích cho sự biến động tài sản của Bibica trong năm 2013.
Trong đó, nếu đặt trong mối so sánh với các năm gần đây, có 2
chỉ tiêu được xem là biến động nhiều nhất về tỉ trọng là Tiền và
Phải thu khách hàng. Sự biến đổi này là mình chứng cho sự
thay đổi chiến lược kinh doanh của Bibica, đặc biệt trong năm
2013.
Biều đồ 2.1: Biến động cơ cấu Tiền và
Phải thu khách hàng (2010-2013)
50

45 43.24 44.01

40
36.11
35

30
Đơn vi: %

25
20.93
20

15
12.27

10 8.27
7 6.29
5

0
năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 2013

tỷ trọng tiền tỷ trọng PTKH

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)


Qua biểu đồ, chúng ta nhận thấy rõ rệt là khoản mục Tiền
có giảm nhẹ kể từ năm 2010 đến năm 2012 (từ 12,27% xuống
7%) nhưng lại tăng đột biến trong năm 2013 chiếm 20,93 %
trong tổng tài sản. Đây là bước chuyến hướng của Bibica, thay
vì đầu tư mua tài sản, tích trữ hàng hóa thì công ty tăng dự trữ
tiền dưới dạng tiền gửi Ngân hàng để giảm thiểu rủi ro tài
chính, đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn và đối phó với
lạm phát tăng cao trong năm 2013.
Bên cạnh đó, khoản Phải thu khách hàng trong giai đoạn
2010 -2012 liên tục tăng và chiếm 1 ti trọng lớn trong tổng tài
sản thường xuyên ở mức trên 40% nhưng lại giảm đột ngột
xuống 6,29% vào năm 2013. Sau khi tìm hiểu tình hình công ty
thì thật ra, đây không phải là tình huống bất thường hay chiến
lược công ty thay đổi. Phần chênh lệch đó trước là số tiền phải
thu từ công ty TNHN MTV Bibica Miền Đông (đến 31/12/2013
lên đến 230 tỉ đồng) trước năm 2013 được hạch toán vào Phải
thu khách hàng nhưng về sau chuyển thành khoản ghi trong
Các khoản phải thu khác. Điều này dẫn đến sự giảm mạnh tỉ
trọng của Phải thu khách hàng. Trong các năm tới, công ty phải
tích cực tìm cách thu nợ từ Bibica Miền Đông để giảm phần tiền
bị chiếm dụng.
3. PHÂN TÍCH CÁC MỐI QUAN HỆ GIỮA NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN
Khi phân tích báo cáo tài chính, bên cạnh việc phân tích các báo cáo tài chính, người ta còn
sử dụng các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá tốt hơn tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Dưới
đây, chúng tôi áp dụng 5 loại chỉ tiêu tài chính để phân tích tình hình của công ty Bibica:

3.1 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán


3.1.1. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Các Bibica Kinh Đô Hải Hà
chỉ
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013
tiêu
1.847.227.644 2.664.514.937 194.274.817 207.745.073.
TSNH 483.422.353. 518.360.106.
752 045 .947 .500 .316 440
116.244.717 119.819.668.
Nợ NH 126.602.141. 147,784,060, 653.566.741.6 852,315,367,0
762 295 32 04 .312 825
Hsố
3.82 2.83 3.23 1.67 1.73
TTNH 3.51

Năm 2012, hệ số thanh toán ngắn hạn của Bibica là 3,82 cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn
của Bibica tương đối cao so với các công ty khác trong ngành. Trong toàn ngành, con số này là
2.24 năm 2012. Nhưng đến năm 2013, con số này lại giảm xuống còn 3.51 cho thấy khả năng
thanh toán của Bibica giảm. Tuy vậy so với Kinh Đô và Hải Hà thì hệ số này vẫn còn khá cao. Với
hệ số thanh toán ngắn hạn đạt mức 3.82, cao hơn hẳn so với hai đối thủ trong ngành là Kinh Đô và
Hải Hà. Bibica đạt được điều này là do công ty đã thanh toán một phần các khoản nợ và tiếp tục
đầu tư thêm tài sản ngắn hạn nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản ngắn hạn tăng cùng với sự gia tăng khoản nợ ngắn hạn nhưng tăng với tốc độ nhanh hơn đã
giúp cho khả năng thanh toán của Bibica được cải thiện một cách đáng kể và đạt mức cao hơn
toàn ngành.

3.1.2.Hệ số thanh toán nhanh

Các Bibica Kinh Đô Hải Hà


chỉ
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2012 Năm 2013
tiêu
1.847.227.64 2.664.514.93 194.274.817 207.745.073.
TSNH 483.422.353 518.360.106.
.752 045 4.947 7.500 .316 440
116.244.717 119.819.668.
Nợ NH 126.602.141 147,784,060, 653.566.741. 852,315,367,
.762 295 632 004 .312 825
HTK 86.263.191. 67.194.301.6 61.059.396.6 62.883.388.7 86.311.826. 83.870.556.7
579 02 28 14
945 70
Hsố
3.14 2.73 3.05 0.93 1.03
TTNH 3.05

Từ bảng trên ta nhận thấy, hệ số thanh toán cao của Bibica là tương đối cao so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành như Hải Hà (Hải Hà năm 2012 không có khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn nếu không bán hàng tồn kho, chỉ số này là tương đối thấp so với công ty), tuy năm
2013 có sự sụt giảm nhẹ ( từ 3.14 xuống còn 3.05), xuống ngang bằng với Kinh Đô. Đạt được kết
quả như vậy là do những năm gần đây công ty đã khôi phục tình hình tài chính của mình, thanh
toán được các khoản nợ ngắn hạn từ năm trước, giảm việc đi vay ngắn hạn các ngân hàng, giảm
nợ phải trả nhà cung cấp có thể do công ty thanh toán ngay bằng tiền cho nhà cung cấp khi mua
hàng. Hệ số này năm 2011 của Bibica là 2.75. Có sự gia tăng từ 2.75 lên tới 3.14 (năm 2012) và
3.05 (năm 2013) thêm một nguyên nhân chính nữa là do năm 2012 công ty đã gửi tiết kiệm gần
14 tỷ đồng vào ngân hàng (tăng 108,25% so vớ năm 2011). Sang đến năm 2013, công ty lại tiếp
tục gửi thêm một số lượng tiền lớn vào Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Vĩnh Lộc, ngân hàng
BIDV chi nhánh Gia Định và mở thêm tài khoản tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông SG
(với số tiền là 9.069.914.490 VNĐ) khiến khoản đầu tư ngắn hạn tăng đột biến dẫn đến tài sản
ngắn hạn tăng.
Tuy nhiên, hệ số thanh toán quá cao như vậy lại chưa hẳn đã tốt bởi vì điều đó còn thể hiện rằng
công ty đang thừa vốn và chưa tận dụng được nguồn vốn nhà rỗi của mình. Mặc dù vậy, nếu chỉ
xét riêng khả năng thanh toán thì công ty Bibica có khả năng chi trả các khoản nợ tốt hơn 2 doanh
nghiệp còn lại. Trong thời gian tới doanh nghiệp cần quan tâm đến việc duy trì sự ổn định cho hệ
số này.

3.1.3.Hệ số thanh toán tức thời


Chỉ Bibica Kinh Đô Hải Hà
tiêu 2012 2013 2012 2013 2012 2013
49.128.864.4 151.671.725. 656.000.970. 1.779.052.664 80.653.916.7 58.939.151.8
Tiền
90 960 002 .793 08 17
116.244.717. 119.819.668.
Nợ NH 126.602.141. 147,784,060, 653.566.741. 852,315,367,0
762 295 632 04 312 825
HS TT
tức 0,39 1,03 1,05 2,09 0,69 0,49
thời
Số liệu bảng trên cho thấy không chỉ riêng Bibica mà cả 2 doanh nghiệp còn lại đều có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay lập tức bằng tiền tương đối thấp do đặc trưng của
ngành tài sản phần lớn nằm ở tài sản cố định và hàng tồn kho. Hệ số này ở Bibica đã tăng mạnh từ
0,39 năm 2012 lên đến 1,03 năm 2013 cho thấy khả năng trả nợ của công ty tăng. Nguyên nhân
là do mức độ tăng của nợ ngắn hạn nhỏ hơn rất nhiều so với độ tăng của tiền và tương đương tiền.
Điều này cho thấy công ty đã tự chủ hơn về mặt tài chính, doanh thu tăng mạnh, các khoản phải
thu nhỏ, xong doanh nghiệp vẫn duy trì chiến lược huy động vốn bằng cách đi vay để lợi dụng lợi
ích của lá chắn thuế và không những không bị chiếm dụng vốn, công ty còn đi chiếm dụng vốn của
các tổ chức, cá nhân khác.
Nhìn chung, do đặc điểm của ngành nên với hệ số thanh toán tức thời như trên thì tình hình chi trả
nợ bằng tiền và tương đương tiền của Bibica là khá tốt.

3.2 .Phân tích các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn:
3.2.1.Hệ số nợ trên tài sản:
Đây là tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp, và được tính
theo công thức sau:
Tổng nợ
Hệ số nợ trên tài sản = x 100
Tổng tài sản

Hệ số nợ Trung
Tổng tài
Tổng nợ trên bình
sản
tài sản ngành
698.373.196.
128.352.757
2012 5.762 394 18% 23%
724.771.335.
149,254,676,
2013 295 265 21% 28%
Hệ số nợ trên tài sản cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp đối với
chủ nợ. Hệ số này cao hàm ý doanh nghiệp đi vay quá nhiều, đồng nghĩa rằng rủi ro về mặt tài
chính là rất cao. Ngược lại, hệ số này quá thấp chứng tỏ doanh nghiệp có tính tự chủ tài chính cao,
không cần đi vay nhiều. Tuy nhiên, không đi vay cũng có nghĩa doanh nghiệp chưa tận dụng được
đòn bẩy tài chính, chưa khai thác được nguồn lợi từ việc đi vay vốn.
Hệ số nợ trên tài sản năm 2012 của BIBICA là 18%, chứng tỏ các khoản nợ chiếm tỷ lệ khá lớn
trong tổng tài sản của công ty, hệ số nợ trên tổng tài sản cao cũng có nghĩa BIBICA đã tận dụng
được đòn bẩy tài chính nói chung để gia tăng mức sinh lời cho vốn cổ đông.
Sang năm 2013, hệ số nợ của BIBICA tăng, tăng 16,67%. Tuy nhiên hệ số này vẫn thấp hơn mức
trung bình của ngành, cho thấy khó khăn chung của ngành trong việc thanh toán, các doanh
nghiệp đều gặp khó khăn trong việc vay vốn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế mặc dù đã
hơn bốn năm trôi qua kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát, song kinh tế thế
giới vẫn đang phục hồi chật vật
3.2.2 Hệ số chi trả lãi vay:
Hệ số này đo lường mức độ sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để chi trả chi phí lãi vay.
Công thức tính:
Lợi nhuận trư ớcthuế và lãi vay
Hệ số chitr ả lãi vay=
Chi phí lãi vay

Hệ số chi trả lãi


2012 2013
vay
12,31 13,54

Ta thấy năm 2013, hệ số chi trả lãi vay của công ty tăng, tuy nhiên mức độ tăng là tương đối
nhẹ. Mặt khác, hệ số này qua các năm của BIBICA vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ công ty hoàn toàn có
khả năng trả lãi. Tuy nhiên hệ số này chỉ cho biết khả năng trả lãi của doanh nghiệp, chứ không
cho biết khả năng trả cả gốc lẫn lãi, nên đây chỉ nên coi là một chỉ tiêu tài chính tham khảo.
4. PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH CỦA
BIBICA
4.1.Phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ luân
chuyển vốn
Xét trên quan điểm luân chuyển vốn, nguồn vốn kinh
doanh của công ty gồm Vốn chủ sở hữu, Vốn vay hợp pháp
(gồm vay ngắn hạn và vay dài hạn) và Nguồn vốn thanh toán
(vốn công ty chiếm dụng của đối tác trong kinh doanh). Đối ứng
với nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp cũng gồm 3 phần: Tài
sản ngắn hạn ban đầu, Tài sản dài hạn ban đầu và Tài sản
thanh toán (tài sản của công ty bị đối tác chiếm dụng). Từ đây
ta có cần bằng tài chính:
Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp + Nguồn vốn thanh
toán = Tài sản ban đầu (Tài sản ngắn hạn ban đầu và tài
sản dài hạn ban đầu) + Tài sản thanh toán (1)
Đẳng thức trên có thể biến đối thành:
Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp - Tài sản thanh toán
= Tài sản ban đầu (Tài sản ngắn hạn ban đầu và tài sản
dài hạn ban đầu) - Nguồn vốn thanh toán (2)
Chênh lệch trong phương trình (2) cho ta biết lượng tài sản
công ty bị chiếm dụng trong quá trình sản xuất kình doanh. Áp
dụng vào công ty Bibica, ta có bảng tính toán về các chỉ tiêu
trong cân đối tài chính trên.
31/12/2013 31/12/2012
Chỉ tiêu Số tiền
Tỉ
Số tiền
Tỉ
trọng trọng
TÀI SẢN THANH TOÁN 281.395.784.055 100% 343.506.195.077 100%
I. NỢ PHẢI THU NGẮN 100,0
280.692.418.813 99,8% 343.506.195.077
HẠN %
1. Các khoản phải thu ngắn
280.692.418.813 99,8% 338.830.320.789 98,6%
hạn
2. Thuế GTGT được khấu
0 0,0% 3.990.300.525 1,2%
trừ
3. Thuế và các khoản phải
0 0,0% 685.573.763 0,2%
thu Nhà nước
II. NỢ PHẢI THU DÀI
703.365.242 0,2% 0 0,0%
HẠN
1. Tài sản thuế thu nhập
703.365.242 0,2% 0 0,0%
hoãn lại
NGUỒN VỐN THANH
148.780.413.219 100% 127.150.760.081 100%
TOÁN
III. Nguồn vốn thanh toán
147.309.797.219 99,0% 125.400.144.081 98,6%
ngắn hạn
1. Phải trả người bán 48.872.641.955 32,8% 64.970.117.106 51,1%
2. Người mua trả tiền trước 3.987.574.542 2,7% 6.051.848.179 4,8%
3. Thuế và các khoản phải
12.481.761.169 8,4% 9.030.977.727 7,1%
nộp Nhà nước
4. Phải trả người lao động 5.795.939.760 3,9% 4.356.629.345 3,4%
5. Chi phí phải trả 73.308.549.680 49,3% 38.530.887.872 30,3%
6. Các khoản phải trả, phải
1.569.050.873 1,1% 1.806.551.975 1,4%
nộp khác
7. Quỹ khen thưởng, phúc
1.294.279.240 0,9% 653.131.877 0,5%
lợi
IV. Nguồn vốn thanh toán
1.470.616.000 1,0% 1.750.616.000 1,4%
dài hạn
1. Phải trả dài hạn khác 1.470.616.000 1,0% 1.750.616.000 1,4%
Vốn bị chiếm dụng 132.615.370.836 216.355.434.996
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Theo tính toán trong bảng trên, tại thời điểm cuối năm
2013 và 2012, Bibica đều là công ty bị chiếm dụng vốn, số vốn
bị chiếm dụng có giảm hơn 83 tỉ trong năm 2013 tương ứng
63,1% nhưng mức vốn bị chiếm dụng vẫn trên 132 tỉ đồng vẫn
là một con số lớn. Công ty Bibica chắc chắc phải xem xét lại
cách quản lí công nợ và cách chính sách ngoại giao với các đối
tác để giảm số vốn bị chiếm dụng. Ta cần phân tích kĩ các
thành phần cơ bản ảnh hưởng với Tài sản thanh toán và Nguồn
vốn thanh toán.
Với Tài sản thanh toán, khoản mục Nợ phải thu ngắn hạn
chiếm tới 99,8%, gần toàn bộ số tài sản công ty bị chiếm dụng
nằm trong khoản mục này. Ta có bản phân tích:
31/12/2013 31/12/2012 Chênh lệch
Chỉ tiêu Số tiền
Tỉ
Số tiền
Tỉ
Tuyệt đối
Tỉ lệ Tỉ
trọng trọng % trọng
1. Phải thu của khách hàng 45.620.756.135 16,3% 47.682.655.439 14,1% -2.061.899.304 -4,3% 2,2%
2. Trả trước cho người bán 398.060.568 0,1% 3.825.095.643 1,1% -3.427.035.075 -89,6% -1,0%
3. Các khoản phải thu khác 240.714.170.412 85,8% 293.279.062.231 86,6% -52.564.891.819 -17,9% -0,8%
Công ty TNHH MTV Bibica
22.956.205.632 8,2% 22.956.205.632 6,8% 0 0,0% 1,4%
Miền Đông nộp lợi nhuận
Phải thu Công ty CP Bông Bạch
4.739.419.161 1,7% 5.000.000.000 1,5% -260.580.839 -5,2% 0,2%
Tuyết (*)
Thuế nhập khẩu hàng tạm nhập
1.091.729.549 0,4% 1.155.347.257 0,3% -63.617.708 -5,5% 0,0%
tái xuất
Phái thu về chi hộ Công ty
TNHH MTV Bibica Miển Đông 208.673.937.398 74,3% 261.218.343.189 77,1% -52.544.405.791 -20,1% -2,8%
(**)
Phải thu BHXH, BHYT, BHTN 698.220.599 0,2% 539130396 0,2% 159.090.203 29,5% 0,1%
Phải thu từ lãi dự thu 508.472.222 0,2% 0 0,0% 508.472.222 0,2%
Phải thu về chi hộ tiền đoàn phí 565.913.201 0,2% 0 0,0% 565.913.201 0,2%
Phải thu khác 1.480.272.650 0,5% 2.410.035.757 0,7% -929.763.107 -38,6% -0,2%
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn
-6.040.568.302 -2,2% -5.956.492.524 -1,8% -84.075.778 1,4% -0,4%
khó đòi
Tổng Phải thu ngắn hạn 280.692.418.813 338.830.320.789 -58.137.901.976 -17,2% 0,0%
Bảng trên đã cho ta thấy phần lớn Tài sản thanh toán của
Bibica bị chiếm dụng bởi Công ty TNHH MTV Bibica Miền Đông,
đây là biện pháp bất khả dĩ của công ty mẹ Bibica nhằm cứu
vớt hoạt động của Bibica Miền Đông. Điều này mang đến gánh
nặng trên 230 tỉ đồng cho công ty mẹ. Tuy khoản nọ có giảm
trong năm 2013 nhưng Bibica cần nghiêm túc xem xét, cân đối
lợi ích và chi phí để quyết định xem có tiếp tục cứu Bibica Miền
Đông nữa hay không.
Tiếp theo, trong khoản mục nguồn vốn thanh toán, ta
nhận thấy đa phần số vốn công ty chiếm dụng đều là nguồn
vốn ngắn hạn, tỉ lệ vay nợ dài hạn rất thấp thể hiển trong chiến
lược huy động vốn đã phân tích ở trên. Nổi bât là Phải trả người
bán người bán chiếm 32,8% số vốn chiếm dụng, với giá trị lên
đến gần 49 tỉ đồng, giá trị này tương ứng với phẩn Phải thu
khách hàng (45,6 tỉ đồng). Như vậy, Bibica đã duy trì tương đối
tốt sự cân bằng trong giao dịch đối với khách hàng và nhà cung
cấp. Khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất trong nguồn vốn thanh
toàn là các chi phí phải trả với 49,3% tương ứng trên 73,3 tỉ
đồng, chủ yếu trong phần này là khoản trích trước phục vụ hoạt
động kinh doanh của công ty.

4.2. Phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ ổn


định nguồn tài trợ
Bất kì doanh nghiệp nào luôn tồn tại đẳng thức nói lên mối
quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn tài trợ là:
Nguồ
n tài Nguồ
Tài Tài
trợ n tài
sản sản
+ = thườ + trợ (1)
ngắn dài
ng tạm
hạn hạn
xuyê thời
n
Trong đó, Nguồn tài trợ thường xuyên là những nguồn tài
trợ được doanh nghiệp sử dụng ổn định, lâu dài trong hoạt động
kinh doanh và Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn được doanh
nghiệp huy động vào kinh doanh trong thời gian ngắn, thường
là dưới một năm hay một chu kì kinh doanh. Biết đổi đẳng thức
này ta được:
Tài _ Tài = Nguồ _ Nguồ (2)
sản sản n tài n tài
ngắn dài trợ trợ
hạn hạn thườ tạm
ng
xuyê thời
n
Hiệu số trong cân bằng (2) được gọi là Vốn hoạt động
thuần. Chênh lệch này chính là phần tài sản ngắn hạn được tài
trợ bằng nguồn vốn thường xuyên. Vì tài sản ngắn hạn có vòng
đời ngắn hơn so với nguồn vốn thường xuyên nên các lợi ích từ
kinh doanh tài sản sẽ quay vòng nhanh hơn các nghĩa vụ của
công ty với nguồn vốn huy động. Do đó, vốn hoạt động thuần là
chỉ tiêu quan trọng phản án mức độ đảm bảo trong khả năng
chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ được phân tích chủ yếu trong
phần phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ ổn định nguồn
tài trợ.
Áp dụng vào phân tích Công ty cổ phần Bibica, biểu đồ
dưới đây thể hiện số liệu về Vốn hoạt động thuần của công ty
năm 2013 và các năm về trước.
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính công khai của Bibica)

Biểu đồ 4.1: Tổng nguồn vốn hoạt động thuần Bibica (2010 - 2013)
375,000,000,000
370,576,045,750
370,000,000,000

365,000,000,000

360,000,000,000
356,820,211,990
355,601,748,675
355,000,000,000

350,000,000,000

345,000,000,000
341,941,542,440

340,000,000,000

335,000,000,000

330,000,000,000

325,000,000,000
2010 2011 2012 2013

Tổng nguồn vốn hoạt động

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)


Ngày 31/12/2013, Bibica duy trì mức vốn hoạt động thuần
ở mức dương 371 tỉ đồng. Đây là mức cao nếu đặt trong so
sánh với tổng nguồn vốn gần 725 tỉ đồng của công ty, chiếm
trên 51%. Ta có thể thấy, trên góc độ ổn định nguồn tài trợ,
Bibica đã huy động vốn và đầu tư tài sản một cách rất an toàn,
cân bằng tài chính bền vững, tính ổn định cao.
Công ty luôn đảm bảo nguồn vốn hoạt động dương ở mức
cao trong tất cả các năm trở lại đây. Vốn hoạt động liên tục
được bổ sung trong gian đoạn 2010 - 2013. Mới đây nhất, năm
2013, tăng trưởng vốn hoạt động của Bibica năm 2013 đạt 14 tỉ
đồng, tương ứng tăng 3,92% so với năm 2012. Tình hình này
chứng tỏ công ty theo đuổi một chiến lược tài trợ vốn an toàn,
dự trữ một nguồn vốn thường xuyên lớn để hạn chế các áp lực
thanh toán nợ ngắn hạn. Điều này đảm bảo cho Bibica một khả
năng thanh toán tốt, đáng tin cậy, đặc biệt có ý nghĩa với ngân
hàng và các chủ nợ khác.
Duy trì “cân bằng tốt” xuất phát từ này từ cách thức huy
động vốn và hành động đầu tư tài sản của Bibica. Ta đi sâu xem
xét cơ cấu các nguồn huy động vốn và tình hình sử dụng tài sản
để đánh giá kĩ hơn tính ổn định trong nguồn tài trợ của Bibica.
Biểu đồ 4.2: Nguồn huy động vốn của BIBICA
800,000,000,000

700,000,000,000

600,000,000,000

500,000,000,000

400,000,000,000

300,000,000,000

200,000,000,000

100,000,000,000

0
2010 2011 2012 2013

(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn của công ty duy trị ổn định
trong các năm, duy trì ở mức xấp xỉ 150 tỉ.
Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn chủ yếu trong số vốn
Bibica huy động. Trong đó, nợ dài hạn chỉ chiếm một phần vô
cùng nhỏ và có xu hướng giảm dần tỉ trọng trong khi nguồn vốn
chủ sở hữu tăng trưởng đều qua các năm. Xem xét bảng cân đối
kế toán của các năm, ta thấy một sự thay đổi chiến lược về sử
dụng vay nợ dài hạn của Bibica trong năm 2011. Từ cuối năm
2010 trở về trước, Bibica có duy trì một lượng vay nợ dài hạn
khoảng 30 tỉ đồng nhưng kể từ năm 2011, công ty chủ trương
không sử dụng vay nợ dài hạn mà chuyển sang tài trợ thường
xuyên bằng vốn chủ sở hữu, các khoản nợ dài hạn chỉ là những
khoản nhỏ lẻ không đáng chú ý.
Chiến lược huy động vốn của Bibica được đánh giá là an
toàn, tự chủ cao và tài chính, giảm áp lực trả nợ hay nguy cơ bị
thâu tóm, phù hợp khi phản ứng với khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, sức mua giảm đối với mọi mặt hàng. Nhưng xét về lâu
dài, chiến lược này sẽ bộc lộ nhược điểm khi nền kinh tế
phục hồi, vì không biết tận dụng nguồn vốn bên ngoài cho
kinh doanh, đòn bẩy tài chính ở mức thấp, sức ỳ trong huy động
vốn lớn làm quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh diễn ra
chậm.

Biểu đồ 4.3: Biến động tài sản của BIBICA (2010-2013)


Tài s ản ngắn hạn Tà i s ản dài hạn

2013

2012

2011

2010

0 100,000,000,000200,000,000,000300,000,000,000400,000,000,000500,000,000,000600,000,000,000

Phân tích xong về tình hình nguồn vốn huy động của Bibica, ta
chuyển sang xu hướng biến động tài sản của Bibica giai đoạn
2010 – 2013.
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)

Cơ cấu tài sản của công ty qua các năm chủ yếu tập trung
ở tài sản ngắn hạn chiếm xấp xỉ 70% trong tổng tài sản được
đầu tư (Cụ thể trong 4 năm từ 2010-2013, tỉ trọng tài sản ngắn
hạn trọng tổng tài sản lần lượt là 67,8%; 69,6%; 69,2% và
71,2%).
Điều này một phần được quyết định bởi ngành kinh doanh
công ty chủ yếu là bánh kẹo và đồ uống. Ngoài việc tích cần
tích trữ một lượng tiền nhất, các công ty trong ngành thường
phải tích trữ lượng lớn nguyên vật liệu và hàng tồn kho để đảm
báo sản xuất liên tục và thông thường sẽ liên kết với một hệ
thống các đại lý bản lẻ để tiêu thụ, dẫn đến các khoản phải thu
tăng cao. Ngoài ra với đặc thù ngành sản xuất hàng tiêu dùng
nên tài sản cố định được đầu tư ở mức thấp hơn so với các
ngành xây dựng cơ bản, sản xuất máy móc. Chính lí do này làm
cho tình hình tài sản dài hạn của công ty có xu hướng giảm cả
về giá trị và tỉ trọng trong tổng tài sản.
Chính lí do về nguồn huy động vốn chủ yếu từ vốn chủ sở
hữu và việc sử dụng vốn chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn
đã tạo nên một lượng vốn hoạt động thuần luôn duy trì ở mức
cao và liên tục trong các năm trở lại đây.
Dưới đây, bảng phân tích về các chỉ tiêu tài chính về
nguồn vốn huy động sẽ đưa ra cái nhìn rõ hơn về sự ổn định
nguồn tài trợ của Bibica trong giai đoạn 2010 – 2013 và so sánh
tình hình năm 2013 với hai đối thủ Kinh Đô và Hải Hà.

Kinh Hải
Năm Năm Năm Năm Đô Hà
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 (201 (201
3) 3)
Hệ số tài trợ 79,3 79,2 81,9 79,6 85,0 62,0%
thường xuyên % % % % %
Vốn chủ sở hữu 94,7 99,6 99,7 99,7 97,1 99,9%
trên nguồn vốn % % % % %
thường xuyên
Tỉ lệ nguồn vốn 30,5 29,6 26,2 28,5 32,0 57,7%
tạm thời trên tài % % % % %
sản ngắn hạn
Hệ số giữa nguồn 2,80 2,66 2,61 2,47 1,60 1,82
vốn thường xuyên
trên tài sản dài
hạn
Có thể nhận thấy ngay trong 4 năm gần đây, nguồn vốn tài trợ
thường xuyên của Bibica luôn duy trì ở mức cao, dao động quanh
mức 80%, và chủ yếu trong số đó là vốn chủ sở hữu. Thêm nữa,
nguồn vốn tạm thời luôn chiếm một phần nhỏ trong nguồn tài trợ
cho tài sản ngắn và có xu hướng giảm dần. Đây là minh chứng
thuyết phục cho sự ổn định trong nguồn vốn huy động của Bibica.
Hệ số vốn thường xuyên trên tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần
nhưng vẫn duy trì ở mức cao, đảm bảo tốt quy tắc an toàn tài chính
(nguồn tài trợ có thời gian sử dụng không nhỏ hơn thời gian sử dụng
của tài sản được tài trợ).
So sánh với hai công ty kinh doanh cùng ngành nghề, hệ số tài
trợ thường xuyên của Bibica nằm ở giữa cho thấy Bibica có mức tài
trợ thường xuyên mức trung bình giữa hai đối thủ. Hệ giữa nguồn
vốn thường xuyên trên tài sản dài hạn của Bibica cao hơn hẳn so với
đối thủ cho thấy công ty đầu tư nhiều nguồn lực thường xuyên vào
tài sản ngắn hạn, quay vòng vốn nhanh hơn, và vững vàng hơn đối
thủ trong khả năng đảm vốn theo nguồn tài trợ.
Trên đây là toàn bộ bài phân tích cơ cấu tài chính của Bibica.
Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn!

You might also like