Professional Documents
Culture Documents
Bài viết chủ yếu phân tích cơ cấu nguồn vốn của BIBICA
trong năm 2013, đặt trong mối quan hệ so sánh với các năm
2010, 2011 và 2012, đồng thời so sánh với hai đối thủ cạnh
tranh là Công Ty Cổ Phần KINH ĐÔ và Công Ty Cổ Phần Bánh
Kẹo HẢI HÀ. Từ đây nêu bật lên các ý phân tích cơ cấu nguồn
vồn, tài sản và cân bằng tài chính của BIBICA. Đi kèm với việc
phân tích tài chính của công ty, cả nhóm nhận thấy sẽ thích
hợp hơn khi trình bày luôn nguyên nhân và giải pháp để tạo sự
liên kết cho mỗi chỉ tiêu. Do vậy, bài trình bày không tách riêng
phần hai phần này mà gộp chung vào cùng với phần phân tích.
Tuy đã cố gắng hết sức tìm tài liệu và các thông tin kinh tế liên
quan nhưng do hạn chế về trình độ và thời gian, bài viết chắc
chắn còn rất nhiều sai sót, mong cô và các bạn góp ý để nhóm
có cơ hội hoàn thành tốt hơn trong các bài viết sau. Xin chân
thành cảm ơn.
1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA
BIBICA
Nguồn vốn của mọi doanh nghiệp đều được hoạch toán
vào một trong hai nguồn là Nguồn vốn chủ sở hữu hoặc Nợ phải
trả. Thông qua Bảng cân đối kế toán của Bibica, ta khái quát tỉ
trọng hai nguồn vốn này trong sơ đồ sau.
90%
80%
70%
75.11 78.9 79.41
60% 81.21
50%
40%
30%
20%
24.89 21.1 20.59
10% 18.79
0%
2010 2011 2012 2013
Nợ phải trả Vốn chủ s ở hữu
Trong năm 2013, cơ cấu vốn của Bibica tập trung chủ yếu là vốn chủ sở
hữu, nợ phải trả chiếm tỉ lệ thấp (20,59%) nhưng có tăng 1,8% về tỉ trọng so với
năm 2012.
Xét trong giai đoạn 2010-2013, ta có thể nhận thấy xu hướng giảm dần tỉ
trọng của Nợ phải trả trong thời kỳ 2010 – 2012 ( từ 24,89% xuống còn
18,79%) nhưng đã tăng trở lại vào năm 2013.
Việc giữ hệ số nợ khá thấp (cả 4 năm trong giai đoạn phân tích đều nhỏ
hơn 25%) cho thấy Bibica có sự độc lập về tài chính tốt. Thể hiện rất rõ qua 2
khoản mục trong vốn chủ sở hữu luôn được duy trì ở mức cao là Vốn đầu tư
của chủ sở hữu và Thặng dư vốn cổ phần. Đơn cử như năm 2013, Vốn chủ sở
hữu của công ty đạt 154,2 tỉ (21,28% tổng nguồn vốn) và Thặng dư vốn cổ phần
chiếm 302,7 tỉ (41,77% tổng nguồn vốn).
Trong khi đó, nguyên nhân chính khiến Nợ phải trả tăng tỉ trọng trong
năm 2013 là sự ra tăng đột biến của khoản mục Chi phí phải trả.
42,859,194,866
38,530,887,872
32,657,553,446
Theo khoản 16 trên Thuyết minh báo cáo tài chính 2013
thì trong mục Chi phí phải trả công ty đã trích trước thêm một
số khoản (Chi phí thuê mặt bằng trưng bày sản phẩm; chi phí
pano quảng cáo; chi phí truyền thanh, truyền hình; chi phí
khuyến mại) và gia tăng các khoản trích trước đã có sẵn với
khối lượng khá lớn (Trích lương thưởng bộ phận bán hàng, trích
trước thu lao HĐQT…). Điều này có thể là do chính sách mới
thay đổi của công ty, trích trước các khoản chi phí bán hàng,
tiếp thị mang tính lâu dài, dạng chi phí chìm và không được tính
vào giá vốn hàng bán để thu hồi dần.
Trong giai đoạn 2010 – 2013, sự biến động của Vay và Nợ
ngắn hạn cũng đáng chú ý.
35,000,000,000
30,000,000,000
25,000,000,000
20,000,000,000
15,000,000,000
10,000,000,000
5,000,000,000
0
2010 2011 2012 2013
15,602,987,483
2013
16,193,134,296
2012
45,708,653,502
2011
41,117,533,196
2010
Giai đoạn 2010-2013 cho thấy sự suy giảm rõ rệt của lợi
nhuận chưa phân phối, nhất là năm 2011-2012 ( giảm từ 45,7 tỉ
còn 16,2 tỉ). Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh các năm thì
thấy các khoản chi phí của Bibica tăng lên khá mạnh qua các
năm, nhất là chi phí bán hàng. Việc đó ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của công ty.
200,000,000,000
176,965,406,276
155,357,955,997
150,000,000,000
123,237,267,437
100,000,000,000
50,000,000,000
0
2010 2011 2012 2013
100,000,000,000 90,122,557,514
85,330,469,603
90,000,000,000
80,000,000,000
70,000,000,000 62,102,469,603
60,000,000,000
50,000,000,000 39,909,445,831
40,000,000,000
30,000,000,000
20,000,000,000
10,000,000,000
0
2010 2011 2012 2013
Dù Lợi nhuận chưa phân phối giảm dần qua các năm trong giai đoạn
2010-2013 nhưng do yêu cầu nghiên cứu, phát triển công nghệ cũng như sản
phẩm của công ty, quy mô quỹ đầu tư phát triển tăng ổn định qua các năm, khi
năm 2010 mới chỉ có gần 40 tỉ đồng thì đến năm 2013 đã lên tới 90 tỉ đồng).
Đây là một xu thế rất tốt cho công ty trong dài hạn.
Trên đây là những chỉ tiêu cơ bản có sự biến động lớn ảnh hưởng đáng kể
tới cơ cấu nguồn vốn của Bibica trong năm 2013 và giai đoạn 2010-2013. Dưới
đây, ta xem xét cơ cấu vốn của Bibica với 2 đối thủ cạnh tranh lớn nhất của
công ty là Công Ty Cổ Phần Kinh Đô và Công Ty Cổ Phần Bán Kẹo Hải Hà để
có thể hiểu hơn về cơ cấu nguồn vốn và chính sách huy động của Bibica.
Bibica Kinh Đô Hải Hà
tiêu VND % VND % VND
A. Nợ phải trả 149,254,676,295 20.59 994,756,614,379 17.50 120,112,228,825 3
I. Nợ ngắn hạn 147,784,060,295 20.39 852,315,367,004 14.99 119,819,668,825 3
ay và nợ ngắn hạn 474,263,076 0.07 200,676,363,712 3.53 252,500,000
hải trả người bán 48,872,641,955 6.74 264,297,771,106 4.65 71,228,799,998 2
gười mua trả tiền trước 3,987,574,542 0.55 115,227,670,304 2.03 2,700,057,306
huế và các khoản phải nộp NN 12,481,761,169 1.72 8,815,070,971 0.16 7,285,090,036
hải trả người lao động 5,795,939,760 0.80 13,704,921,740 0.24 19,768,585,452
hi phí phải trả 73,308,549,680 10.11 108,917,066,555 1.92 6,871,229,642
ác khoản phải trả, phải nộp khác 1,569,050,873 0.22 111,396,227,185 1.96 646,031,269
uỹ khen thưởng, phúc lợi 1,294,279,240 0.18 29,280,275,431 0.52 11,067,375,122
45 43.24 44.01
40
36.11
35
30
Đơn vi: %
25
20.93
20
15
12.27
10 8.27
7 6.29
5
0
năm 2010 năm 2011 năm 2012 năm 2013
Năm 2012, hệ số thanh toán ngắn hạn của Bibica là 3,82 cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn
của Bibica tương đối cao so với các công ty khác trong ngành. Trong toàn ngành, con số này là
2.24 năm 2012. Nhưng đến năm 2013, con số này lại giảm xuống còn 3.51 cho thấy khả năng
thanh toán của Bibica giảm. Tuy vậy so với Kinh Đô và Hải Hà thì hệ số này vẫn còn khá cao. Với
hệ số thanh toán ngắn hạn đạt mức 3.82, cao hơn hẳn so với hai đối thủ trong ngành là Kinh Đô và
Hải Hà. Bibica đạt được điều này là do công ty đã thanh toán một phần các khoản nợ và tiếp tục
đầu tư thêm tài sản ngắn hạn nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản ngắn hạn tăng cùng với sự gia tăng khoản nợ ngắn hạn nhưng tăng với tốc độ nhanh hơn đã
giúp cho khả năng thanh toán của Bibica được cải thiện một cách đáng kể và đạt mức cao hơn
toàn ngành.
Từ bảng trên ta nhận thấy, hệ số thanh toán cao của Bibica là tương đối cao so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành như Hải Hà (Hải Hà năm 2012 không có khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn nếu không bán hàng tồn kho, chỉ số này là tương đối thấp so với công ty), tuy năm
2013 có sự sụt giảm nhẹ ( từ 3.14 xuống còn 3.05), xuống ngang bằng với Kinh Đô. Đạt được kết
quả như vậy là do những năm gần đây công ty đã khôi phục tình hình tài chính của mình, thanh
toán được các khoản nợ ngắn hạn từ năm trước, giảm việc đi vay ngắn hạn các ngân hàng, giảm
nợ phải trả nhà cung cấp có thể do công ty thanh toán ngay bằng tiền cho nhà cung cấp khi mua
hàng. Hệ số này năm 2011 của Bibica là 2.75. Có sự gia tăng từ 2.75 lên tới 3.14 (năm 2012) và
3.05 (năm 2013) thêm một nguyên nhân chính nữa là do năm 2012 công ty đã gửi tiết kiệm gần
14 tỷ đồng vào ngân hàng (tăng 108,25% so vớ năm 2011). Sang đến năm 2013, công ty lại tiếp
tục gửi thêm một số lượng tiền lớn vào Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Vĩnh Lộc, ngân hàng
BIDV chi nhánh Gia Định và mở thêm tài khoản tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Đông SG
(với số tiền là 9.069.914.490 VNĐ) khiến khoản đầu tư ngắn hạn tăng đột biến dẫn đến tài sản
ngắn hạn tăng.
Tuy nhiên, hệ số thanh toán quá cao như vậy lại chưa hẳn đã tốt bởi vì điều đó còn thể hiện rằng
công ty đang thừa vốn và chưa tận dụng được nguồn vốn nhà rỗi của mình. Mặc dù vậy, nếu chỉ
xét riêng khả năng thanh toán thì công ty Bibica có khả năng chi trả các khoản nợ tốt hơn 2 doanh
nghiệp còn lại. Trong thời gian tới doanh nghiệp cần quan tâm đến việc duy trì sự ổn định cho hệ
số này.
3.2 .Phân tích các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu vốn:
3.2.1.Hệ số nợ trên tài sản:
Đây là tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp, và được tính
theo công thức sau:
Tổng nợ
Hệ số nợ trên tài sản = x 100
Tổng tài sản
Hệ số nợ Trung
Tổng tài
Tổng nợ trên bình
sản
tài sản ngành
698.373.196.
128.352.757
2012 5.762 394 18% 23%
724.771.335.
149,254,676,
2013 295 265 21% 28%
Hệ số nợ trên tài sản cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp đối với
chủ nợ. Hệ số này cao hàm ý doanh nghiệp đi vay quá nhiều, đồng nghĩa rằng rủi ro về mặt tài
chính là rất cao. Ngược lại, hệ số này quá thấp chứng tỏ doanh nghiệp có tính tự chủ tài chính cao,
không cần đi vay nhiều. Tuy nhiên, không đi vay cũng có nghĩa doanh nghiệp chưa tận dụng được
đòn bẩy tài chính, chưa khai thác được nguồn lợi từ việc đi vay vốn.
Hệ số nợ trên tài sản năm 2012 của BIBICA là 18%, chứng tỏ các khoản nợ chiếm tỷ lệ khá lớn
trong tổng tài sản của công ty, hệ số nợ trên tổng tài sản cao cũng có nghĩa BIBICA đã tận dụng
được đòn bẩy tài chính nói chung để gia tăng mức sinh lời cho vốn cổ đông.
Sang năm 2013, hệ số nợ của BIBICA tăng, tăng 16,67%. Tuy nhiên hệ số này vẫn thấp hơn mức
trung bình của ngành, cho thấy khó khăn chung của ngành trong việc thanh toán, các doanh
nghiệp đều gặp khó khăn trong việc vay vốn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế mặc dù đã
hơn bốn năm trôi qua kể từ khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bùng phát, song kinh tế thế
giới vẫn đang phục hồi chật vật
3.2.2 Hệ số chi trả lãi vay:
Hệ số này đo lường mức độ sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp để chi trả chi phí lãi vay.
Công thức tính:
Lợi nhuận trư ớcthuế và lãi vay
Hệ số chitr ả lãi vay=
Chi phí lãi vay
Ta thấy năm 2013, hệ số chi trả lãi vay của công ty tăng, tuy nhiên mức độ tăng là tương đối
nhẹ. Mặt khác, hệ số này qua các năm của BIBICA vẫn lớn hơn 1, chứng tỏ công ty hoàn toàn có
khả năng trả lãi. Tuy nhiên hệ số này chỉ cho biết khả năng trả lãi của doanh nghiệp, chứ không
cho biết khả năng trả cả gốc lẫn lãi, nên đây chỉ nên coi là một chỉ tiêu tài chính tham khảo.
4. PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH CỦA
BIBICA
4.1.Phân tích cân bằng tài chính dưới góc độ luân
chuyển vốn
Xét trên quan điểm luân chuyển vốn, nguồn vốn kinh
doanh của công ty gồm Vốn chủ sở hữu, Vốn vay hợp pháp
(gồm vay ngắn hạn và vay dài hạn) và Nguồn vốn thanh toán
(vốn công ty chiếm dụng của đối tác trong kinh doanh). Đối ứng
với nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp cũng gồm 3 phần: Tài
sản ngắn hạn ban đầu, Tài sản dài hạn ban đầu và Tài sản
thanh toán (tài sản của công ty bị đối tác chiếm dụng). Từ đây
ta có cần bằng tài chính:
Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp + Nguồn vốn thanh
toán = Tài sản ban đầu (Tài sản ngắn hạn ban đầu và tài
sản dài hạn ban đầu) + Tài sản thanh toán (1)
Đẳng thức trên có thể biến đối thành:
Vốn chủ sở hữu + Vốn vay hợp pháp - Tài sản thanh toán
= Tài sản ban đầu (Tài sản ngắn hạn ban đầu và tài sản
dài hạn ban đầu) - Nguồn vốn thanh toán (2)
Chênh lệch trong phương trình (2) cho ta biết lượng tài sản
công ty bị chiếm dụng trong quá trình sản xuất kình doanh. Áp
dụng vào công ty Bibica, ta có bảng tính toán về các chỉ tiêu
trong cân đối tài chính trên.
31/12/2013 31/12/2012
Chỉ tiêu Số tiền
Tỉ
Số tiền
Tỉ
trọng trọng
TÀI SẢN THANH TOÁN 281.395.784.055 100% 343.506.195.077 100%
I. NỢ PHẢI THU NGẮN 100,0
280.692.418.813 99,8% 343.506.195.077
HẠN %
1. Các khoản phải thu ngắn
280.692.418.813 99,8% 338.830.320.789 98,6%
hạn
2. Thuế GTGT được khấu
0 0,0% 3.990.300.525 1,2%
trừ
3. Thuế và các khoản phải
0 0,0% 685.573.763 0,2%
thu Nhà nước
II. NỢ PHẢI THU DÀI
703.365.242 0,2% 0 0,0%
HẠN
1. Tài sản thuế thu nhập
703.365.242 0,2% 0 0,0%
hoãn lại
NGUỒN VỐN THANH
148.780.413.219 100% 127.150.760.081 100%
TOÁN
III. Nguồn vốn thanh toán
147.309.797.219 99,0% 125.400.144.081 98,6%
ngắn hạn
1. Phải trả người bán 48.872.641.955 32,8% 64.970.117.106 51,1%
2. Người mua trả tiền trước 3.987.574.542 2,7% 6.051.848.179 4,8%
3. Thuế và các khoản phải
12.481.761.169 8,4% 9.030.977.727 7,1%
nộp Nhà nước
4. Phải trả người lao động 5.795.939.760 3,9% 4.356.629.345 3,4%
5. Chi phí phải trả 73.308.549.680 49,3% 38.530.887.872 30,3%
6. Các khoản phải trả, phải
1.569.050.873 1,1% 1.806.551.975 1,4%
nộp khác
7. Quỹ khen thưởng, phúc
1.294.279.240 0,9% 653.131.877 0,5%
lợi
IV. Nguồn vốn thanh toán
1.470.616.000 1,0% 1.750.616.000 1,4%
dài hạn
1. Phải trả dài hạn khác 1.470.616.000 1,0% 1.750.616.000 1,4%
Vốn bị chiếm dụng 132.615.370.836 216.355.434.996
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)
Theo tính toán trong bảng trên, tại thời điểm cuối năm
2013 và 2012, Bibica đều là công ty bị chiếm dụng vốn, số vốn
bị chiếm dụng có giảm hơn 83 tỉ trong năm 2013 tương ứng
63,1% nhưng mức vốn bị chiếm dụng vẫn trên 132 tỉ đồng vẫn
là một con số lớn. Công ty Bibica chắc chắc phải xem xét lại
cách quản lí công nợ và cách chính sách ngoại giao với các đối
tác để giảm số vốn bị chiếm dụng. Ta cần phân tích kĩ các
thành phần cơ bản ảnh hưởng với Tài sản thanh toán và Nguồn
vốn thanh toán.
Với Tài sản thanh toán, khoản mục Nợ phải thu ngắn hạn
chiếm tới 99,8%, gần toàn bộ số tài sản công ty bị chiếm dụng
nằm trong khoản mục này. Ta có bản phân tích:
31/12/2013 31/12/2012 Chênh lệch
Chỉ tiêu Số tiền
Tỉ
Số tiền
Tỉ
Tuyệt đối
Tỉ lệ Tỉ
trọng trọng % trọng
1. Phải thu của khách hàng 45.620.756.135 16,3% 47.682.655.439 14,1% -2.061.899.304 -4,3% 2,2%
2. Trả trước cho người bán 398.060.568 0,1% 3.825.095.643 1,1% -3.427.035.075 -89,6% -1,0%
3. Các khoản phải thu khác 240.714.170.412 85,8% 293.279.062.231 86,6% -52.564.891.819 -17,9% -0,8%
Công ty TNHH MTV Bibica
22.956.205.632 8,2% 22.956.205.632 6,8% 0 0,0% 1,4%
Miền Đông nộp lợi nhuận
Phải thu Công ty CP Bông Bạch
4.739.419.161 1,7% 5.000.000.000 1,5% -260.580.839 -5,2% 0,2%
Tuyết (*)
Thuế nhập khẩu hàng tạm nhập
1.091.729.549 0,4% 1.155.347.257 0,3% -63.617.708 -5,5% 0,0%
tái xuất
Phái thu về chi hộ Công ty
TNHH MTV Bibica Miển Đông 208.673.937.398 74,3% 261.218.343.189 77,1% -52.544.405.791 -20,1% -2,8%
(**)
Phải thu BHXH, BHYT, BHTN 698.220.599 0,2% 539130396 0,2% 159.090.203 29,5% 0,1%
Phải thu từ lãi dự thu 508.472.222 0,2% 0 0,0% 508.472.222 0,2%
Phải thu về chi hộ tiền đoàn phí 565.913.201 0,2% 0 0,0% 565.913.201 0,2%
Phải thu khác 1.480.272.650 0,5% 2.410.035.757 0,7% -929.763.107 -38,6% -0,2%
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn
-6.040.568.302 -2,2% -5.956.492.524 -1,8% -84.075.778 1,4% -0,4%
khó đòi
Tổng Phải thu ngắn hạn 280.692.418.813 338.830.320.789 -58.137.901.976 -17,2% 0,0%
Bảng trên đã cho ta thấy phần lớn Tài sản thanh toán của
Bibica bị chiếm dụng bởi Công ty TNHH MTV Bibica Miền Đông,
đây là biện pháp bất khả dĩ của công ty mẹ Bibica nhằm cứu
vớt hoạt động của Bibica Miền Đông. Điều này mang đến gánh
nặng trên 230 tỉ đồng cho công ty mẹ. Tuy khoản nọ có giảm
trong năm 2013 nhưng Bibica cần nghiêm túc xem xét, cân đối
lợi ích và chi phí để quyết định xem có tiếp tục cứu Bibica Miền
Đông nữa hay không.
Tiếp theo, trong khoản mục nguồn vốn thanh toán, ta
nhận thấy đa phần số vốn công ty chiếm dụng đều là nguồn
vốn ngắn hạn, tỉ lệ vay nợ dài hạn rất thấp thể hiển trong chiến
lược huy động vốn đã phân tích ở trên. Nổi bât là Phải trả người
bán người bán chiếm 32,8% số vốn chiếm dụng, với giá trị lên
đến gần 49 tỉ đồng, giá trị này tương ứng với phẩn Phải thu
khách hàng (45,6 tỉ đồng). Như vậy, Bibica đã duy trì tương đối
tốt sự cân bằng trong giao dịch đối với khách hàng và nhà cung
cấp. Khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất trong nguồn vốn thanh
toàn là các chi phí phải trả với 49,3% tương ứng trên 73,3 tỉ
đồng, chủ yếu trong phần này là khoản trích trước phục vụ hoạt
động kinh doanh của công ty.
Biểu đồ 4.1: Tổng nguồn vốn hoạt động thuần Bibica (2010 - 2013)
375,000,000,000
370,576,045,750
370,000,000,000
365,000,000,000
360,000,000,000
356,820,211,990
355,601,748,675
355,000,000,000
350,000,000,000
345,000,000,000
341,941,542,440
340,000,000,000
335,000,000,000
330,000,000,000
325,000,000,000
2010 2011 2012 2013
700,000,000,000
600,000,000,000
500,000,000,000
400,000,000,000
300,000,000,000
200,000,000,000
100,000,000,000
0
2010 2011 2012 2013
Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn của công ty duy trị ổn định
trong các năm, duy trì ở mức xấp xỉ 150 tỉ.
Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn chủ yếu trong số vốn
Bibica huy động. Trong đó, nợ dài hạn chỉ chiếm một phần vô
cùng nhỏ và có xu hướng giảm dần tỉ trọng trong khi nguồn vốn
chủ sở hữu tăng trưởng đều qua các năm. Xem xét bảng cân đối
kế toán của các năm, ta thấy một sự thay đổi chiến lược về sử
dụng vay nợ dài hạn của Bibica trong năm 2011. Từ cuối năm
2010 trở về trước, Bibica có duy trì một lượng vay nợ dài hạn
khoảng 30 tỉ đồng nhưng kể từ năm 2011, công ty chủ trương
không sử dụng vay nợ dài hạn mà chuyển sang tài trợ thường
xuyên bằng vốn chủ sở hữu, các khoản nợ dài hạn chỉ là những
khoản nhỏ lẻ không đáng chú ý.
Chiến lược huy động vốn của Bibica được đánh giá là an
toàn, tự chủ cao và tài chính, giảm áp lực trả nợ hay nguy cơ bị
thâu tóm, phù hợp khi phản ứng với khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, sức mua giảm đối với mọi mặt hàng. Nhưng xét về lâu
dài, chiến lược này sẽ bộc lộ nhược điểm khi nền kinh tế
phục hồi, vì không biết tận dụng nguồn vốn bên ngoài cho
kinh doanh, đòn bẩy tài chính ở mức thấp, sức ỳ trong huy động
vốn lớn làm quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh diễn ra
chậm.
2013
2012
2011
2010
0 100,000,000,000200,000,000,000300,000,000,000400,000,000,000500,000,000,000600,000,000,000
Phân tích xong về tình hình nguồn vốn huy động của Bibica, ta
chuyển sang xu hướng biến động tài sản của Bibica giai đoạn
2010 – 2013.
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo tài chính Bibica)
Cơ cấu tài sản của công ty qua các năm chủ yếu tập trung
ở tài sản ngắn hạn chiếm xấp xỉ 70% trong tổng tài sản được
đầu tư (Cụ thể trong 4 năm từ 2010-2013, tỉ trọng tài sản ngắn
hạn trọng tổng tài sản lần lượt là 67,8%; 69,6%; 69,2% và
71,2%).
Điều này một phần được quyết định bởi ngành kinh doanh
công ty chủ yếu là bánh kẹo và đồ uống. Ngoài việc tích cần
tích trữ một lượng tiền nhất, các công ty trong ngành thường
phải tích trữ lượng lớn nguyên vật liệu và hàng tồn kho để đảm
báo sản xuất liên tục và thông thường sẽ liên kết với một hệ
thống các đại lý bản lẻ để tiêu thụ, dẫn đến các khoản phải thu
tăng cao. Ngoài ra với đặc thù ngành sản xuất hàng tiêu dùng
nên tài sản cố định được đầu tư ở mức thấp hơn so với các
ngành xây dựng cơ bản, sản xuất máy móc. Chính lí do này làm
cho tình hình tài sản dài hạn của công ty có xu hướng giảm cả
về giá trị và tỉ trọng trong tổng tài sản.
Chính lí do về nguồn huy động vốn chủ yếu từ vốn chủ sở
hữu và việc sử dụng vốn chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn
đã tạo nên một lượng vốn hoạt động thuần luôn duy trì ở mức
cao và liên tục trong các năm trở lại đây.
Dưới đây, bảng phân tích về các chỉ tiêu tài chính về
nguồn vốn huy động sẽ đưa ra cái nhìn rõ hơn về sự ổn định
nguồn tài trợ của Bibica trong giai đoạn 2010 – 2013 và so sánh
tình hình năm 2013 với hai đối thủ Kinh Đô và Hải Hà.
Kinh Hải
Năm Năm Năm Năm Đô Hà
Chỉ tiêu
2010 2011 2012 2013 (201 (201
3) 3)
Hệ số tài trợ 79,3 79,2 81,9 79,6 85,0 62,0%
thường xuyên % % % % %
Vốn chủ sở hữu 94,7 99,6 99,7 99,7 97,1 99,9%
trên nguồn vốn % % % % %
thường xuyên
Tỉ lệ nguồn vốn 30,5 29,6 26,2 28,5 32,0 57,7%
tạm thời trên tài % % % % %
sản ngắn hạn
Hệ số giữa nguồn 2,80 2,66 2,61 2,47 1,60 1,82
vốn thường xuyên
trên tài sản dài
hạn
Có thể nhận thấy ngay trong 4 năm gần đây, nguồn vốn tài trợ
thường xuyên của Bibica luôn duy trì ở mức cao, dao động quanh
mức 80%, và chủ yếu trong số đó là vốn chủ sở hữu. Thêm nữa,
nguồn vốn tạm thời luôn chiếm một phần nhỏ trong nguồn tài trợ
cho tài sản ngắn và có xu hướng giảm dần. Đây là minh chứng
thuyết phục cho sự ổn định trong nguồn vốn huy động của Bibica.
Hệ số vốn thường xuyên trên tài sản dài hạn có xu hướng giảm dần
nhưng vẫn duy trì ở mức cao, đảm bảo tốt quy tắc an toàn tài chính
(nguồn tài trợ có thời gian sử dụng không nhỏ hơn thời gian sử dụng
của tài sản được tài trợ).
So sánh với hai công ty kinh doanh cùng ngành nghề, hệ số tài
trợ thường xuyên của Bibica nằm ở giữa cho thấy Bibica có mức tài
trợ thường xuyên mức trung bình giữa hai đối thủ. Hệ giữa nguồn
vốn thường xuyên trên tài sản dài hạn của Bibica cao hơn hẳn so với
đối thủ cho thấy công ty đầu tư nhiều nguồn lực thường xuyên vào
tài sản ngắn hạn, quay vòng vốn nhanh hơn, và vững vàng hơn đối
thủ trong khả năng đảm vốn theo nguồn tài trợ.
Trên đây là toàn bộ bài phân tích cơ cấu tài chính của Bibica.
Rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn!