Professional Documents
Culture Documents
Nhóm trưởng
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên
N1.1 Tổng quan về công ty1.1.1 Giới thiệu chungCông ty Cổ phần Xi măng VICEM Bút Sơn là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổn
ty đã thực hiện xuất khẩu sang một số nước khu vực Đông Nam Á và vẫn tiếp tục xuất khẩu sang các nướ
này.
Sau hơn 20 năm thành lập, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn ổn định và tăng trưởng, thị trườ
tiêu thụ xi măng Bút Sơn rộng khắp, chất lượng sản phẩm đã khẳng định được vị trí của mình và ngày càng
uy tín với người tiêu dùng. Nhờ đó đảm bảo được việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 1.000 cán bộ côn
nhân viên của Công ty.
Với sự phấn đấu bền bỉ trong những năm qua, Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn đã nhận được nhi
bằng khen và cờ thi đua của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Nam, Bộ Xây dựng, Tổng Công ty Xi măng V
Nam, Công đoàn Xây dựng Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. Nhân dịp kỷ niệ
20 năm thành lập Công ty (28/01/2017) Vicem Bút Sơn đã được vinh dự đón nhận Huân chương lao độ
hạng Nhất của Chủ tịch nước.
PHẦN II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BÚ
SƠN GIAI ĐOẠN 2019-2020
2.1: Phân tích khái quát tình hình tài chính
2.1.1. Khái quát quy mô tài chính
Bảng 1: Khái quát quy mô tài chính
Đvđ: Triệu đồ
Chênh lệch
Chỉ tiêu 31/12/2020 31/12/2019
Tuyệt đối
1. Tổng tài sản 3,261,997 3,508,511 -246,514
2. VCSH 1,397,111 1,410,280 -13,169
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019
Tuyệt đối
3. LCT = DT thuần + DT tài chính + 3,077,695 3,259,937 -182,242
TN khác
-47.09
-70.39
-193.79
Sơn.
Luân chuyển thuần, EBIT
của doanh nghiệp đã xảy
a cần đi sâu phân tích chi
ảm
y có nghĩa là quy mô lợi
Chênh lệch
Chỉ tiêu 31/12/2020 31/12/2019
Tuyệt đối
1. Ht (hệ số tự tài trợ) = 0.4283 0.4020 0.0263
VCSH/Tổng TS
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
6.55
-0.93
-7.03
3.22
-19.43
-4.46
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1.25
-4.41
-5.59
út Sơn.
ng xuyên và Hệ số chi phí
a những thay đổi lớn. Để có
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2020 của Công ty Cổ phần Bút Sơn.
Dựa vào bảng tính trên, ta thấy: tất cả các chỉ tiêu đều giảm, chứng tỏ khả năng sinh lời
của công ty đang có sự giảm sút. Để có được đánh giá chính xác, ta cần đi sâu phân tích chi tiết.
Trong năm 2020, Khả năng sinh lời hoạt động (ROS) của công ty là 0,0056. Con số này cho biết 1 đồng Lu
chuyển thuần doanh nghiệp nhận được thì sẽ tạo được 0,0056 đồng Lợi nhuận sau thuế. So với năm 2019, c
tiêu này đã giảm 0,0123 lần với tốc độ giảm khá lớn là 68,64%. Điều này có nghĩa là khả năng sinh lời hoạt
động của doanh nghiệp đang giảm sút. Nguyên nhân của sự giảm sút này đến từ việc tốc độ giảm của Lợi
nhuận sau thuế (70,39%)
lớn hơn tốc độ giảm của Luân chuyển thuần (47,09%).
Hệ số sinh lời cơ bản của Vốn kinh doanh (BEP) trong năm 2020 đã giảm từ 0,0491 xuống 0,0270 với tốc
giảm là 44,98%. Hệ số này phản ánh bình quân 1 đồng tài sản tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo đượ
0,0270 đồng Lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Đặc biệt, hệ số này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn của doan
nghiệp càng tốt, từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trên thị trường, đặc
biệt là từ các chủ nợ. Nhưng ở đây BEP giảm cho thấy khả năng sinh lời kinh tế của tài sản trong doanh
nghiệp đang giảm, công ty có thể đứng trước nguy cơ giảm uy tín với các chủ nợ, khả năng thu hút vốn đầ
tư cũng sẽ giảm sút.
Cũng trong năm 2020, Khả năng sinh lời ròng của tài sản (ROA) là 0,0051; giảm 0,0115 so với năm 2019 v
tốc độ giảm là 69,21%. ROA cho biết bình quân 1 đồng tài sản tham gia sản xuất kinh doanh sẽ tạo được
0,0051 đồng Lợi nhuận sau thuế. ROA giảm có nghĩa là khả năng sinh lời ròng của doanh nghiệp đang giảm
sút. Nguyên nhân của sự giảm sút này đến từ việc tốc độ giảm của Tài sản bình quân (3,84%) quá nhỏ so v
tốc độ giảm của lợi nhuận sau thuế (70,39%).
Khả năng sinh lời Vốn chủ sở hữu (ROE) trong năm 2020 đã giảm mạnh từ 0,0422 xuống 0,0123
với tốc độ giảm 70,87%. ROE phản ánh bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham gia sản xuất kinh doanh
tạo ra được đồng 0,0123 đồng Lợi nhuận sau thuế. Hệ số này càng cao càng cho thấy khả năng sử dụng vốn
chủ của doanh nghiệp tốt, gây ấn tượng tốt với các nhà đầu tư, đặc biệt là các cổ đông, tạo điều kiện thuận
cho doanh nghiệp khi huy động vốn. Tuy nhiên ở đây, ROE giảm đồng nghĩa với việc khả năng sinh lời củ
vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp đang giảm, khả năng sử dụng vốn yếu kém, gây trở ngại cho công ty
trong quá trình huy động vốn về sau.
Thu nhập một cổ phần thường (EPS) của công ty đã giảm từ 205 đồng một cổ phần xuống 140
đồng một cổ phần với tốc độ giảm là 31,71%. Chỉ tiêu này cho biết trong năm 2020, mỗi cổ phiều thường
ra được 140 đồng thu nhập. Chỉ tiêu này giảm chứng tỏ giá trị cổ phiếu của doanh nghiệp đang diễn biến th
chiều hướng xấu, doanh nghiệp không chiếm được niềm tin từ cổ đông.
Căn cứ vào phân tích trên, có thể thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp đang giảm đáng kể khi tất cả cá
chỉ tiêu đều không có dấu hiệu tăng trưởng. Đây là một tín hiệu xấu đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong các kỳ kinh doanh tiếp theo, doanh nghiệp cần nhanh chóng có các b
pháp khắc phục để cải thiện khả năng sinh lời theo hai hướng tăng doanh thu và giảm chi phí. Cụ th
doanh nghiệp cần đẩy mạnh chính sách bán hàng, mở rộng phạm vi cung ứng (có thể cân nhắc đến việc
mở các gian hàng trên sàn thương mại điện tử trong thời điểm mua sắm trực tuyến đang là xu hướng), kích
cầu tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác truyền thông,…; đồng thời, công ty cũng cần kiểm tra, rà soát
cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết, tránh để lãng phí kéo dài sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hú
vốn trên thị trường và khả năng huy động vốn.
2.2: Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
-68.64
-70.39
-5.59
-44.98
-47.09
-3.84
-69.21
-70.87
1.63
-31.71
h lời
n tích chi tiết.
10
Bảng 4: Phân tích tình hình nguồn vốn
Đvt: Triệu đồng
21/12/2019 Chênh lệch
Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)
59.80 -233,345 -11.12 -2.63
98.32 -226,514 -10.98 0.16
32.63 -49,895 -7.41 1.31
2%, đó là do nợ NH và nợ DH
hần lớn các khoản nợ huy động
đối cao. Mặt khác tỷ trọng nợ
ả nợ tăng lên.
ải trả NLĐ, phải trả NHK, chi phí
thể giảm 202.617 triệu đồng, tỷ
, chưa thanh toán thì điều này cho
u năm tỉ trọng khoản mục này
uá hạn mà chưa thanh toán thì
người mua trả tiền trước NH,
ng tăng 28,84%; nếu không có
ả NBNH luốn chiếm tỷ trọng lớn
m tỷ trọng chỉ tiêu trên tăng lên
cung cấp. Điều này có thể được
không phát sinh CP vốn từ nguồn
21. Hệ số sinh lời hoạt động bán hàng = 0.0280 0.0522 -0.0242
LNHĐBH/DTT
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2020 của Công ty Cổ phần Bút Sơn.
Năm 2020 và năm 2019, công ty đều hoạt động kinh doanh có lãi, hệ số sinh lời ròng hoạt động lớn hơn 0 v
số chi phí nhỏ hơn 1. Tuy nhiên, kết quả kinh doanh của công ty có xu huớng giảm . Năm 2020 so với năm
2019, tổng mức luân chuyển thuần giảm 182.242 triệu đồng, tương ứng giảm 5,59% và lợi nhuận sau thuế g
41.068 triệu đồng, tương ứng giam 70,4% làm cho hệ số sinh lời ròng hoạt động của công ty giảm 0,0123 lầ
tương ứng giảm 68,64%. Bên cạnh đó, hệ số chi phí lạ tăng lên trong khi hệ số sinh lời hoạt động trước thuế
giảm xuống.
Năm 2020 so với năm 2019, lợi nhuận sau thuế giảm 70,4%, trong khi lợi nhuận trước thuế giảm 77,51%, đ
thời hệ so sinh lời hoạt động trước thuế giam 76,18% nhiều hơn mức giảm của hệ số sinh lời ròng hoạt động
(68,64%) là do trong năm 2019 chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm 24,04% tổng lợi nhuận kế toán trư
thuế, trong khi đó năm 2020 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế đúng bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, tức là năm 2019 công ty phát sinh nhiều khoản chi phí là chi phí không được trừ khi tính thuế thu n
doanh nghiệp, nhưng năm 2020 công ty được miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận
toán trước thuế năm 2020 giảm là do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm và lợi nhuận khác tăng
Đối với hoạt động kinh doanh :
Năm 2019, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm chủ yếu trong tổng lợi nhuận kế toán tr
thuế (96,36%), nhưng đến năm 2020, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm 66,26% trong tổng lợ
nhuận kế toán trước thuế và năm 2020 so với năm 2019 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đã gi
62.567 triệu đồng, tương ứng giảm 84,54% đồng thời hệ số hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh đã giảm
0,019 lần, tương ứng giảm 83,58%; hệ số sinh lời hoạt động bán hàng giảm 0,0242 lần, tương ứng giảm
46,39%.
Điều đó chứng tỏ quy mô lợi nhuận và khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của công
ty đã giảm mạnh.Tình hình đó là do sự tác động của doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh,
thể:
Doanh thu thuần bán hàng và doanh thu tài chính năm 2020 giảm làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh giảm tương ứng. Doanh thu thuần bán hàng giảm có thể là do giá bán sản phẩm chưa hợp lý,
kênh phân phối chưa đa dạng, thị hiếu của người dùng thay đổi và đặc biệt là do tác động của quan hệ cu
cầu về xi măng trên thị trường. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả quản lý sản xuất để
giảm giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra mức giá bán hợp lý; thêm vào đó, doanh nghiệp cũng cần mở rộng
mạng lưới phân phối, nỗ lực trong công tác đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm; công tác tổ chức, du
mức tiêu thụ, gia tăng chính sách bán hàng để kích cầu và đẩy mạnh việc bán ra. Doanh thu hoạt động t
chính giảm là do khoản lãi chênh lệnh tỷ giá năm 2020 giảm mạnh so với năm 2019 (giảm 46,7%), nguyê
nhân có thể là do trong bối cảnh dịch bệnh Covid -19 trên thế giới và trong nước bùng phát, diễn biến ph
tạp dẫn tới việc xuất khẩu xi măng gặp nhiều khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần tập trung nguồn lực vào
trường trong nước, đẩy mạnh phát triển hơn trong thị trường nội địa.
Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2020 so với n
2019 đều giảm làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng tương ứng. Tỷ lệ giảm của giá vốn
hàng bán là 3,62%, tỷ lệ giảm của chi phí quản lý doanh nghiệp là 0,74%; tỷ lệ giảm của chi phí bá
hàng là 1,46% đều nhỏ hơn tỷ lệ giảm của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (5,83%
nên hệ số giá vốn hàng bán hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp và hệ số chi phí bán hàng đều tăng lên. Đ
đó chứng tỏ hiệu quả quản lý trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp đã giảm sút. Việc giảm chi phí lã
vay là do vay và nợ thuê tài chính năm 2020 đã giảm so với năm 2019
Đối với hoạt động khác:
Năm 2019 và 2020, hoạt động khác của công ty có hiệu quả, có lãi. Năm 2020 so với năm 2019, lợi nhuậ
khác tăng 3.033 triệu đồng, tương ứng tăng 108,51%, nguyên nhân là do thu nhập khác tăng 8.628 triệu đ
lớn hơn mức độ tăng của chi phí khác là 5.595 triệu đồng.
Như vậy, qua phân tích có thể thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đang giảm sút so với kì trước, d
đó công ty cần quản lý tốt hơn các khoản chi phí để được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp, chú trọng nâng cao hiệu quả quản trị chi phí trong quá trình sản xuất và quản lý doanh ngh
để từ đó giảm giá thành sản xuất, làm cơ sở để giảm giá bán sản phẩm, từ đó thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm,
tăng doanh thu thuần bán hàng và làm tăng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.5: Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
hân tích kết quả kinh doanh
Đvt: Triệu đồng
So sánh
Tỉ lệ (%)
-5.59
-5.83
-
-5.83
-3.62
-21.28
-31.70
-22.80
-22.79
-1.46
-0.74
-84.54
276.22
1,700.54
108.51
-77.51
-100.00
-70.40
-31.71
-68.64
-76.18
-83.58
-46.39
1.25
2.35
4.64
5.41
a công
oạt động kinh doanh, cụ
-0.0187
0.0019
đã giảm từ 0,9260 xuống
020, bình quân cứ 1 đồng
yển thuần. Như vậy, hiệu quả
m. Để có được những phân
ngắn hạn
p cần có các chính sách làm
0.2906
-4.3992
1
ΔSVld (LCT) = x (3.077.695 - 3.259.937) =
648.909,5
1 1
ΔKld (LCT) = 648.909,5 x =
8.549,15 9.055,38
Tổng hợp
ΔSVld = ΔSVld (Sld)+ ΔSVld (LCT) = 0,2906 + (-0,2809) =
ΔKld = ΔKld (Sld)+ ΔKld (LCT) = -4,3992 + 4,2433 =
Số VLĐ tiết kiệm hay lãng phí = d1 x ΔKld = 8.549,15 x (-0,1559) =
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2019 - 2020 của Công ty Cổ phần Bút Sơn.
Dựa vào bảng tính trên ta thấy, số vòng quay vốn lưu động năm 2020 đạt 4,7429 vòng, tăng 0,0097 vòng
tốc độ tăng là 0,21% so với năm 2019. Đồng thời, kỳ luân chuyển vốn lưu động đã giảm từ 76,0593 ngày
xuống còn 75,9034 ngày. Như vậy, tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2020 đã có sự cải thiện h
so với năm 2019. Từ đó, đã giúp doanh nghiệp rút ngắn được chu kỳ vòng quay vốn lưu động. Để có
được đánh giá chính xác, ta cần đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu trên.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp tròn năm 2020 có sự thay đổi như vậy là do ảnh hư
bởi 2 nhân tố: Số dư vốn lưu động bình quân và tổng luân chuyển thuần.
Nhân tố số dư vốn lưu động bình quân (Sld). Nhân tố này có tác động ngược chiều với tốc độ luân chuyể
vốn lưu động. Cụ thể, trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, số dư vốn lưu động bình quân đã
giảm 39.836,5 triệu đồng (5,78%) đã làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng 0,2906 vòng, đồng thờ
cho kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm 4,3992 ngày.
Số dư vốn lưu động bình quân có sự thay đổi như vậy là do chính sách đầu tư của doanh nghiệp. Cụ thể,
trong năm 2020, doanh nghiệp đã giảm đầu tư trong ngắn hạn. Do nhân tố này có tác động ngược chiều v
số vòng quay vốn lưu động nên việc giảm đầu tư trong ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động. Tuy nhiên, tài sản ngắn hạn là những tài sản có tính thanh khoản cao nên việc giảm
sẽ làm giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc mức độ đầu tư ph
bổ một các hợp lý.
Nhân tố tổng luân chuyển thuần (LCT). Nhân tố này có tác động cùng chiều với tốc độ luân chuyển vốn l
động. Cụ thể, trong điều kiên các nhân tốc khác không đổi, tổng LCT của doanh nghiệp đã giảm 182.242
triệu đồng (5,59%) đã làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm 0,2808 vòng, đồng thời đã làm cho kỳ lu
chuyển vốn lưu động tăng 4,2433
ngày.
-0.2808
4.2433
0.0097
-0.1559
-1,333.1643
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019
Tuyệt đối
1. GVHB 2,742,610 2,845,613 -103,003
2. HTK bình quân (S )
tk 379,130 388,491 -9,361
GVHB 7.618 7.904 286
3. d =
360
𝐒
𝐭𝐤 49.7653 49.1482 0.6171
II. K =
tk
𝐝
Do S
tk
ảnh hưởng đến K
tk ∆K (
S )
= (S −S )
× 1
= -1,1843
tk tk tk1 tk0 d0
ong kỳ doanh nghiệp chưa có
ng xây dựng, mẫu mã, bao bì
doanh nghiệp chưa có được
ù hợp với chất lượng. Đồng
n các chỉ thị giãn cách của
làm giảm doanh thu tiêu thụ
hị trường.
được cải thiện tốt hơn so với
y nhiên, trong kỳ, doanh thu
ty chưa đạt hiệu quả. Doanh
vốn một cách hợp lý. Đồng
sản phẩm. Doanh nghiệp có
ng thêm cơ hội tiêu thụ sản
ẩm với số lượng lớn, ưu đãi
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
-3.62
-2.41
-3.62
-1.24
1.26
9
Do GVHB ảnh hưởng đến SVtk
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2019 - 2020 của Công ty Cổ phần Bút Sơn.
Qua bảng phân tích ta thấy: Số vòng luân chuyển hàng tồn kho năm 2020 là 7,2340 vòng, giảm
0,0908 vòng so với năm 2019. Từ đó làm cho thời kỳ luân chuyển hàng tồn kho đã tăng từ 49,1482 ngày
49,7653 ngày. Như vậy, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty trong năm 2020 đã bị sụt giảm so v
năm 2019. Đây là diễn biến xấu đối với một công ty, để tìm hiểu rõ hơn ta đi sâu vào phân tích từng chỉ t
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty có sự thay đổi như vậy là do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: hàng
kho bình quân và giá vốn hàng bán.
Nhân tố hàng tồn kho bình quân (S ): Nhân tố này có tác động ngược chiều với tốc độ
tk luân chuyển hàng tồn kho. Cụ thể, trong điều kiện các
nhân tố khác không thay đổi, hàng tồn kho bình quân đã giảm 9.361 triệu (2,41%) đã làm cho số vòng qu
hàng tồn kho tăng 0,1809 vòng, đồng thời làm cho kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm 1,1843 ngày.
Hàng tồn kho bình quân giảm chủ yếu là do khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng. Trong
cảnh đại dịch Covid-19, lương hàng hóa tiêu thụ giảm dẫn đến hàng tồn kho tăng cao, phát sinh thêm nhi
khoản chi phí như: chi phí lưu kho, chi phí cất trữ, bảo quản. Quá trình sản xuất của công ty cũng bị đình
nên lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho cũng tăng. Do lượng hàng tồn kho tăng cao, dễ bị su
giảm giá trị nên công ty đã trích trước một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Vấn đề đặt ra cho côn
là hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp, việc tăng lượng tồn kho quá nhiều sẽ làm giảm khả năng thanh
khoản của công ty, vậy nên cần thiết phải điều chỉnh lượng hàng tồn kho hợp lý với số lượng đơn đặt hàn
Nhân tố Giá vốn hàng bán: Nhân tố này có tác động cùng chiều với tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. Cụ
trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, giá vốn hàng bán giảm
103.003 triệu đồng tướng ứng với tỷ lệ 3,62% làm cho tốc độ luân chuyển giá vốn hàng bán giảm 0,2717
vòng, đồng thời kỳ luân chuyển hàng tồn kho tăng 0,6171 ngày.
Chỉ tiêu giá vốn hàng bán trong năm 2020 có sự thay đổi như vậy là do ảnh hưởng của các nguyên nhân c
quan và khách quan. Khách quan là do tình hình đại dịch Covid-19, sản lượng hàng hóa sản xuất giảm, đ
thời các chi phí tư vấn, hộ nghị tiếp khách giảm.
Nhà nước cũng đề ra những chính sách thuế có lợi cho doanh nghiệp. Nguyên nhân chủ
∆SV (GVHB) = 1
× ( GVHB − GVHB ) = -0,2717
tk Stk1 1 0
∆K GVHB) = S
(
× ( − ) = 1,8014
1 1
tk tk1 d1 d0
∆K = ∆K (S ) + ∆K (GVHB) = 0,6171
tk tk tk tk
∆𝐊 = 4.701
𝐭𝐤
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019
Tuyệt đối
1. DTTBH 3,063,547 3,253,305 -189,758
2. CKPTNH bình quân (S )
pt 47,266 104,496 -57,230
DTTBH 8,510 9,037 -527
3. d =
360
𝐒
𝐩𝐭 5.5543 11.5632 -6.0089
II. K =
pt
𝐝
Do S
pt
ảnh hưởng đến K
pt ∆K (S ) = (S −S )× 1
= (6,3329)
pt pt pt1 pt0 d0
pt pt1 d1 d0
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2019 - 2020 của Công ty Cổ phần Bút Sơn.
Qua bảng phân tích ta thấy: Số vòng luân chuyển các khoản phải thu ngắn hạn năm 2020 là
64,8150 vòng, tăng 33,6817 vòng so với năm 2019. Từ đó làm cho thời kỳ luân chuyển CKPTNH đã
giảm từ 11,5632 ngày xuống còn 5,5543 ngày. Như vậy, tốc độ luân chuyển CKPTNH của công ty trong
năm 2020 đã được cải thiện hơn so với năm 2019. Đây là diễn biến tốt đối với một công ty, để có được
những đánh giá chính xác, ta đi sâu vào phân tích từng chỉ tiêu:
Tốc độ luân chuyển CKPTNH của công ty có sự thay đổi như vậy là do ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: CKPTN
bình quân và doanh thu thuần bán hàng.
Nhân tố CKPTNH bình quân (S ): Nhân tố này có tác động ngược chiều với tốc độ luân
pt chuyển CKPTNH. Cụ thể, trong điều kiện các nhân t
khác không thay đổi, CKPTNH bình quân đã giảm 57,230 triệu đồng (54,77%) đã làm cho số vòng quay
CKPTNH tăng 37,6964 vòng, đồng thời làm cho kỳ luân chuyển CKPTNH giảm 6,3329 ngày.
CKPTNH bình quân có sự giảm xuống như vậy chủ yếu là do sự giảm đột biến các chỉ tiêu Phải thu ngắn
hạn của khách hàng và Trả trước cho người bán ngắn hạn. Điều này cho thấy các khoản nợ và các khoản
phải thu được thu hồi một cách hiệu quả, dòng tiền của công ty được cải thiện, đây là một trạng thái tích
cho công ty. Tuy nhiên chỉ tiêu phải thu khác lại tăng, nguyên nhân là do công ty đã ký quỹ dự án xây dự
Cảng Bút Sơn, đây là tiềm năng để công ty khắc phục và quay lại sản xuất bình thường sau đại dịch Covi
19. Mặc dù chỉ tiêu này có ảnh hưởng ngược chiều đến tốc độ luân chuyển CKPTNH nhưng khi chỉ tiêu
quá thấp, công ty cũng phải xem xét, tình trạng này sẽ dẫn đến mất khách hàng do công ty đang quá thận
trọng trong việc cấp tín dụng. Điều này giúp công ty ngăn ngừa rủi ro về các khoản tài chính khó đòi như
sự thận trọng này sẽ khiến khách hàng khó chịu, không hài long và bỏ lỡ một số khách hàng tiềm năng ch
công ty.
Nhân tố Doanh thu thuần bán hàng: Nhân tố này có tác động cùng chiều với tốc độ luân chuyển CKPTN
Cụ thể trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, doanh thu thuần bán hàng giảm 189.758 triệu đồng
tướng ứng với tỷ lệ 5,83% làm cho tốc độ luân chuyển CKPTNH giảm 4,0147 vòng, đồng thời kỳ
luân chuyển CKPTNH tăng 0,3240 ngày.
Chỉ tiêu doanh thu thuần bán hàng trong năm 2020 có sự thay đổi như vậy chủ yếu là do ảnh hưởng của
dịch Covid-19. Các chỉ tiêu doanh thu bán xi măng, doanh thu bán clinker và doanh thu khác đều
giảm. Nguyên nhân là do sự lây lan dịch bệnh do chủng virus Corana mới gây ra, gây biến động lớn đến
ngành kinh tế và ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động chính của công ty là sản xuất và kinh doanh xi măng
clinker và các vật liệu xây dựng khác. Phần lớn các công ty đều rơi vào tình trạng khó khăn, chậm phát tr
thậm chí là dừng sản xuất đóng cửa công ty, nhiều công trình kiến trúc bị tạm dừng hoặc hủy bỏ, sức mu
của thị trường giảm mạnh, công ty đã sản xuất ít hàng hóa hơn, cũng như lượng hàng tồn kho tăng.
Như vậy, tốc độ luân chuyển CKPTNH trong năm 2020 của công ty tăng 33,6817 vòng giúp công ty tiết
kiệm 51.135 triệu đồng vốn lưu động. Nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm
hêm nhà xưởng và máy móc
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
-5.83
-54.77
-5.83
108.19
-51.97
= -4,0147
n Bút Sơn.
gắn hạn năm 2020 là
uân chuyển CKPTNH đã
PTNH của công ty trong
một công ty, để có được
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019
Tuyệt đối
1. LCT 3,077,695 3,259,937 -182,242
2. LNST 17,270 58,338 -41,067
3. TCP 3,060,424 3,201,599 -141,174
4. TSBQ (Skd) 3,385,254 3,520,415 -135,160
5. TSNH bình quân (Slđ) 648,909 688,746 -39,836
6. Hđ (hệ số đầu tư) = Slđ/Skd 0.1917 0.1956 -0.0040
7. SVlđ (số vòng quay VLĐ) = LCT/Slđ 4.7429 4.7331 0.0097
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
-5.59
-70.40
-4.41
-3.84
-5.78
-2.02
0.21
1.25
-69.21
-0.0003
0.00003
-0.0112
-0.0115
Hệ số tự tài trợ bình quân: Hệ số tự tài trợ bình quân ảnh hưởng ngược chiều với ROE. Trong điều kiện c
định các nhân tố khác, khi hệ số tự tài trợ bình quân năm 2020 so với năm 2019 tăng 0,0223 lần tương đư
với tỷ lệ tăng 5,69% đã làm cho ROE giảm 0,0023 lần. Mức độ tự chủ tài chính tăng nên mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính giảm, giảm được sự tác động tiêu cực của đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên trong cả 2 năm
hệ số tự tài trợ bình quân của công ty đều khá thấp nghĩa là mức độ tự chủ về mặt tài chính và khả năng t
đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu thấp nên tiềm ẩn nguy cơ rủi ro kinh doanh khá cao. Mặt khác cần xác
rõ sự tác động của đòn bẩy tài chính đến ROE để đánh giá chính xác hơn, từ đó có biện pháp can thiệt hợ
Việc tăng hệ số tự tài trợ bình quân năm N được đánh giá là hợp lý. Công ty đã tăng được mức độ sử dụn
đòn bẩy tài chính và giảm sự tác động tiêu cực của việc sử dụng đòn bẩy tài chính
Hệ số đầu tư ngắn hạn bình quân (Hđ): Hệ số tự tài trợ ngắn hạn bình quân có tác động cùng chiều với R
Trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, Hđ năm 2020 so với năm 2019 giảm 0,0040 lần tươ
đương với 2,02% đã làm ROE giảm 0,0008 lần. Ảnh hưởng của nhân tố này vừa mang tính chất kh
quan vừa mang tính chất chủ quan. Về khách quan có thể là do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng
trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng, lạm phát cao, tình hình dịch bệnh. Về chủ quan là do nó phụ thuộ
chính sách đầu tư của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn của công
Số vòng quay vốn lưu động: Số vòng quay vốn lưu động có tác động cùng chiều với ROE. Trong điều ki
các nhân tố khác không thay đổi, SVlđ năm 2020 so với năm 2019 tăng 0,0097 lần tương đương với 0,21
đã làm ROE tăng 0.0001 lần. Ảnh hưởng của nhân tố này vừa mang tính chất khách quan vừa mang tính
chủ quan. Về khách quan là do sự biến động về quan hệ cung cầu, nguyên vật liệu, sản phẩm trên thị trườ
do tác động của chính sách tiền tệ, khủng hoảng kinh tế, áp lực cạnh tranh. Về chủ quan là do là do chính
sách đâu tư của DN, do việc quản lý sử dụng vốn lưu động của DN
Hệ số chi phí: Hệ số chi phí có tác động ngược chiều với ROE. Trong điều kiện các nhân tố khác không t
đổi, Hcp năm 2020 so với năm 2019 tăng 0,0123 lần tương đương với 1,25% đã làm ROE giảm 0,0269 lầ
Đây là nhân tố chủ yếu gây sụt giảm ROE. Ảnh hưởng của nhân tố này nguyên nhân khách quan là do lạ
phát, giá các nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh làm chi phí trong quá trình hoạt động tăng còn chủ quan
thể do tình hình quản trị chi phí, chính sách sử dụng vốn của DN.
Khả năng sinh lời của VCSH sụt giảm chủ yếu là do hệ số chi phí tăng. Như vậy để tăng khả năng sinh lờ
của VCSH, DN cần sử dụng các biện pháp chủ yếu là:
- Xác định chính sách huy động vốn để tài trợ hợp lý.
- Xác định chính sách đầu tư hợp lý: Hệ số đầu tư ngắn hạn, hệ số đầu tư dài hạn trong tổng Tài sản đảm
phù hợp với lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và các điều kiện cụ thể khác của DN cũng như môi trường k
doanh.
- Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trên cơ sở phân bổ, quản trị từng loại vốn.
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
-5.59
-70.40
-4.41
-3.84
-5.78
1.63
5.69
-2.02
0.21
1.25
-70.87
-0.0023
-0.0008
0.0001
-0.0269
-0.0299
là 0,0422 lần, giảm
quân 1 đồng VCSH tham
hưng đến năm 2020 bình
c 0,0123 đồng LNST. Năm
chính sách đầu tư, chính
các
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019
Tuyệt đối
1. Hệ số thu hồi nợ (lần) = DTT/Các 64.8157 31.1333 33.6824
khoản phải thu NHBQ
khoản phải thu ngắn hạn giảm, cụ thể cuối năm 2020 giảm 22.445 triệu đồng, tỷ lệ giảm 38,38%. Các kh
phải thu dài hạn cũng giảm từ 11.071 triệu đồng xuống còn 8.327 triệu đồng, tỷ lệ giảm 24,79%. Số v
thu hồi nợ phải thu tăng 33,6924 vòng (năm 2019 là 31,1333 vòng, năm 2020 là 64,8157 vòng), từ
làm số ngày thu hồi nợ giảm 6,0090 ngày, giúp công ty nhanh chóng thu hồi được số vốn bị chiếm dụng,
tránh gây thất thoát, lãng phí vốn.
Trong các khoản phải thu ngắn hạn, trả trước cho người bán ngắn hạn giảm nhiều nhất, từ 27.508 triệu đồ
xuống còn 1.945 triệu đồng, điều này chứng tỏ số vốn của công ty bị chiếm dụng bởi các nhà cung cấp đã
giảm, giúp công ty tránh được tình trạng mất vốn. Tuy nhiên, trả trước cho người bán ngắn hạn giảm mạn
cũng gây hạn chế cho công ty trong việc tạo dựng niềm tin, uy tín của mình. Công ty nên cân nhắc mở rộ
mối quan hệ tín dụng thương mại với các nhà cung cấp bằng việc tăng lượng tiền đặt cọc, ứng trước. Bên
cạnh đó, phải thu ngắn hạn của khách hàng cũng giảm, cho thấy công ty đã giảm cấp tín dụng cho khách
hàng. Đối chiếu với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020, ta thấy rõ doanh thu bán hàng và c
cấp dịch vụ của công ty giảm, có thể là do rất nhiều nguyên nhân như tác động quan hệ cung – cầu, công
tổ chức tiêu thụ sản phẩm,… Nếu việc giảm cấp tín dụng là nguyên nhân làm giảm doanh thu bán hàng v
cung cấp dịch vụ thì công ty cần phải xem xét lại chính sách bán hàng phù hợp để không xảy ra tình trạng
giảm doanh thu. Mặt khác, các khoản phải thu cuối năm 2020 giảm với tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ giảm của tổng
sản nên hệ số các khoản phải thu giảm 0,0062 lần (đầu năm là 0,0198 lần, cuối năm là 0,0136 lần) cho th
tại thời điểm đầu năm 2020 trong tổng tài sản của công ty có 0,0198 phần vốn bị chiếm dụng, đến cuối nă
có 0,0136 phần vốn bị chiếm dụng. Như vậy số vốn bị chiếm dụng của công ty cuối năm so với đầu năm
giảm xuống. Bên cạnh đó, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu năm 2020 tăng lên so với năm 2019 bở
hệ số thu hồi nợ tăng, kỳ thu hồi nợ bình quân giảm.
Các khoản phải trả của công ty cuối năm 2020 đạt 740.708 triệu đồng, giảm 23.041 triệu đồng,
giảm 3,02% so với đầu năm. Việc giảm các khoản phải trả chủ yếu là do phải trả ngắn hạn giảm, cụ thể c
năm đạt 732.381 triệu đồng, giảm 23.987 triệu đồng, tỷ lệ giảm 3,16%. Trong khi đó, phải trả dài hạn tăn
nhẹ từ 7.471 triệu đồng lên 8.327 triệu đồng, tỷ lệ tăng 11,46%. Hệ số hoàn trả nợ giảm 0,4089 lần (năm
2019 là 4,0936 lần, năm 2020 là 3,6847 lần), làm cho số ngày hoàn trả nợ tăng 9,7595 ngày, giú
công ty chiếm dụng được số vốn trong thời gian dài.
Trong các khoản phải trả ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn giảm nhiều nhất, tại thời điểm đầu năm l
673.117 triệu đồng, cuối năm là 623.222 triệu đồng, tỷ lệ giảm 7,41%. Tình hình đó cho thấy công ty đã
gắng chi trả đúng hạn cho nhà cung cấp, góp phần tạo ấn tượng tốt cho nhà cung cấp, từ đó tạo điều kiện
hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Về cơ cấu, phải trả người bán ngắn h
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản phải trả nên ta có thể thấy phần lớn nguồn vốn ngắn hạn của côn
là
đi chiếm dụng từ nhà cung cấp, tình hình đó có thể đánh giá hợp lý trong trường hợp không
ng nợ
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
-31.39
-36.21
-7.03
4.31
-3.02
-34.23
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
108.19
-5.83
-54.77
-51.97
-9.99
-3.62
7.08
11.10
tại thời điểm cuối năm 2020
hồi nợ bình quân, hệ số
ệ số các khoản phải trả, hệ số
vào phân tích chi tiết.
89 triệu đồng, tỷ lệ giảm
hợp không
có khoản phải trả người bán quá hạn và không phát sinh chi phí vốn từ nguồn này hoặc chi phí vốn thấp hơ
với đi vay. Bên cạnh phải trả người bán thì phải trả người lao động cũng góp phần làm giảm các khoản phả
của công ty. Phải trả người lao động cuối năm 2020 đạt 1.708 triệu đồng, giảm 605 triệu đồng, tỷ lệ giảm
26,16%. Điều này chứng tỏ công ty đã trả lương đầy đủ, đúng hạn theo đúng cam kết đã ghi trong hợp đồng
động, làm tăng niềm tin, mức độ trung thành và thái độ tích cực của người lao động đối với công ty. Các c
tiêu người mua trả tiền trước ngắn hạn, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, chi phí phải trả ngắn hạn, phả
ngắn hạn khác và quỹ khen thưởng phúc lợi đều tăng, nhưng tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều so với tốc độ giảm
phải trả người bán ngắn hạn và phải trả người lao động. Việc tăng các chỉ tiêu trên giúp công ty có thêm đư
số vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng cơ hội đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, công ty cũng
nhanh chóng chi trả các khoản nợ trên, tránh để kéo dài gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh của c
ty. Mặt khác, hệ số các khoản phải trả trên tổng tài sản tăng từ 0,2177 lần lên 0,2271 lần chứng tỏ công ty
tăng cường huy động vốn tín dụng thương mại, giúp giảm được nhu cầu tài trợ và đòn bẩy tài chính. Nhưng
độ luân chuyển các khoản nợ phải trả của công ty năm 2020 chậm hơn so với năm 2019 bởi vì hệ số hoàn tr
năm 2020 giảm so với năm 2019 và kỳ trả nợ năm 2020 tăng lên so với năm 2019.
Đối chiếu các khoản phải thu và các khoản phải trả ta thấy hệ số các khoản phải thu trên các khoản phải trả
nhỏ hơn 1, chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm dụng vốn, đồng thời mức vốn bị chiếm dụ
trong tổng tài sản ít hơn mức vốn được tài trợ từ vốn đi chiếm dụng trong tổng tài sản. Tuy nhiên, cả công
phải thu lẫn công nợ phải trả đều giảm, tình hình đó cho thấy quy mô tín dụng thương mại của công ty đan
thu hẹp, công ty cần phải xem xét và xác định nguyên nhân khiến cho chính sách tín dụng của công ty chưa
huy được hết hiệu quả, cũng như đưa ra các biện pháp phù hợp để mở rộng quy mô tín dụng đối với cả bên
và bên mua của công ty.
2.12: Phân tích tình hình tài trợ và khả năng thanh toán
Bảng 15: Bảng phân tích tình hình tài trợ
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2020 của Công ty Cổ phần Bút Sơn.
Dựa vào bảng trên, ta thấy chỉ tiêu VLC < 0 và Htx < 1 cho thấy, chính sách tài trợ của doanh nghiệp khô
đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, thiếu an toàn và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong năm 2020, VLC và H
đều có xu hướng tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã cải thiện được chính sách tài trợ của mình.
Hệ số tài trợ thường xuyên cuối năm 2020 là 0,5331 lần, tăng 0,0166 lần tương ứng với tỷ lệ tăng 3,22%
với thời điểm cuối năm 2019. Có nghĩa là để đầu tư cho 1 đồng TSDH thì DN phải huy động 0,5331 đồn
nợ DN và VCSH. Điều này cho thấy NVDH của DN không đủ để tài trợ hết cho TSDH nên công t
phải huy động thêm 1 phần từ NVNH. NVNH là những khoản vốn vay có thời gian đáo hạn ngắn (<
năm) trong khi TSDH là những tài sản có tính thanh khoản thấp, chu kỳ vòng quay vốn kéo dài (>1 năm)
Như vậy, chính sách tài trợ này không đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, thiếu an toàn và tiềm ẩn n
rủi ro.
Vốn lưu chuyển cuối năm 2020 là -1.248.544 triệu đồng, tăng 104.725 triệu đồng (7,74%) so với
năm 2019. Vốn luân chuyển tăng là do ảnh hưởng của các nhân tố:
Nguồn vốn dài hạn: Đây là nhân tố có tác động cùng chiều với VLC. Nguồn vốn dài hạn cuối năm 2020
1.425.438 triệu đồng, đã giảm 20.000 triệu đồng (1,38%) so với cuối năm 2019, cho thấy DN đã giảm hu
động vốn trong dài hạn từ đó giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, việc NVDH bị sụt giảm như vậy
thể khiến doanh nghiệp không đáp ứng kịp thời nhu cầu tăng thêm của TSDH, khiến DN gặp căng thẳng
trong thanh toán
Tài sản dài hạn: Đây là nhân tố tác động ngược chiều với VLC. Tài sản dài hạn cuối năm 2020 là
2.673.982 triệu đồng, đã giảm 124.725 triệu đồng (4,46%) so với cuối năm 2019. Điều đó chứng
DN đã giảm đầu tư dài hạn, từ đó giúp DN giảm bớt nhu cầu huy động vốn. Tuy nhiên điều này không tố
cho doanh nghiệp vì có thể khiến qui mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút.
oặc chi phí vốn thấp hơn so
àm giảm các khoản phải trả
05 triệu đồng, tỷ lệ giảm
ết đã ghi trong hợp đồng lao
g đối với công ty. Các chỉ
hí phải trả ngắn hạn, phải trả
hiều so với tốc độ giảm của
giúp công ty có thêm được
uy nhiên, công ty cũng cần
n xuất kinh doanh của công
71 lần chứng tỏ công ty đã
òn bẩy tài chính. Nhưng tốc
019 bởi vì hệ số hoàn trả nợ
ới năm 2019.
trên các khoản phải trả luôn
hời mức vốn bị chiếm dụng
sản. Tuy nhiên, cả công nợ
ng mại của công ty đang bị
dụng của công ty chưa phát
tín dụng đối với cả bên bán
án
3.22
-1.38
-19.43
-0.93
-4.46
-7.74
-29.68
-87.93
6.97
-29.68
-72.82
26.84
-7.03
-11.12
-6.94
-17.16
-10.98
-47.80
-53.53
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2019 Tuyệt đối
4. HS KNTT lãi vay = EBIT/CP lãi 1.2326 1.7986 -0.5660
vay
Đồng thời, công ty cũng cần kiểm tra, rà soát để cắt giảm những khoản chi phí không
cần thiết, tránh để lãng phí kéo dài sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn trên thị trường và khả năng hu
động vốn.
Tỷ lệ (%)
-31.47
-47.09
-22.79
-51.25
-52.69
-2.94
n và
Tiền và tương đương tiền
ng được
ội đầu tư sinh lời. Thêm
uy động giá rẻ cũng như lợi
.
ác sản phẩm xi măng được
ở hạ tầng cho đất nước,
- Nam, hay đường vành
giai đoạn 2020- 2025 và
ông
trường và khả năng huy