Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO NHÓM MÔN: Thực hành Tiền tệ và thị trường Tài chính
Với các biến động trong giá phân bón thế giới, thị trường Ure nội địa cũng được ghi nhận tăng
giá, tuy nhiên sẽ khó tăng mạnh như các năm 2021 và 2022. Theo PSI, giá Ure Cà Mau tăng
khoảng 18% so với hồi tháng 7/2023, lên 10.000 đồng- 11.000 đồng/ kg. Đạt mức cao nhất trong 8
tháng trở lại đây.
Giá Urê được kỳ vọng chạm đáy nửa đầu năm 2023 và phục hồi vào nửa
cuối năm. Trong Quý 1/2023 giá phân bón Urê giảm mạnh do nguồn cung phục
hồi và nhu cầu suy yếu ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của DCM.
Tuy nhiên, giá Urê đã có sự phục hồi nhẹ trong tháng 7 sau khi chấm dứt chuỗi
giảm kể từ cuối năm 2022 tạo động lực để giá Urê không điều chỉnh sâu hơn và
sớm thiết lập mức giá cân bằng trở lại. Theo Bộ Công Thương, “ Hiện ở trong nước, nguồn cung
urê đang dư thừa. Riêng nguồn cung phân bón cho vụ Đông Xuân 2022 - 2023 từ công suất sản
xuất phân đạm urê của 4 nhà máy thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam (Vinachem) đã lên tới 2,5 triệu tấn/năm. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ trong nước chỉ
khoảng 1,6 - 1,8 triệu tấn/năm.”.
Tình hình phân bón thế giới
Chúng tôi cho rằng việc dừng xuất khẩu Ure ở Trung Quốc sẽ là một tín hiệu tốt
khi giá Ure tăng vọt ngay sau khi một số nhà máy sản xuất phân bón lớn ở Trung
Quốc đã dừng kí kết các hợp đồng xuất khẩu theo yêu cầu của chính phủ.
Lệnh cấm này xuất phát từ việc Trung Quốc lo ngại về việc diễn biến thị trường
lương thực toàn cầu khi Ấn Độ và UAE đã ban hành lệnh cấm xuất khẩu gạo khiến
giá gạo thế giới tăng cao. Trước đó, giá lúa mì cũng bật tăng mạnh do đứt gãy
nguồn cung cầu từ chiến tranh Nga – Ukraine.
Ngoài Trung Quốc, Morocco cũng là quốc gia đứng đầu về xuất khẩu phân bón.
Tuy nhiên quốc gia này lại phải chịu cơn động đất vào 08/09/2023, điều này đã tác
động đến nguồn cung phân bón thế giới trong ngắn hạn. Morocco sở hữu 70% sản
lượng đá phốt pho của thế giới, có lợi thế về sản xuất phân bón, phân lân.
Các sự kiện trên đã thúc đẩy giá urê trên thị trường phân bón thế giới tiếp tục tăng,
sau khi có mức tăng mạnh do các yếu tố như căng thẳng leo thang ở Biển Đen, nhu
cầu urê từ Ấn Độ tăng đột biến (do sản lượng trong nước giảm và diện tích trồng lúa
tăng), Ai Cập cắt giảm 30% lượng khí cho sản xuất phân bón (năm ngoái, Ai Cập
chiếm 4% sản lượng sản xuất và 8% sản lượng xuất khẩu urê toàn cầu).
Kết quả kinh doang năm 2022 có những bước tiến
đáng kể: Chỉ tiêu Đơn vị FY22 FY23F FY24F FY25F FY26F FY27F
Vào Quý 4 năm 2022, giá phân bón điều chỉnh có chiều A
hướng giảm nhưng tốc độ tăng trưởng của DCM là dương
11% so với quý trước tương ứng với 4.458,5 tỷ đồng, trong Giá dầu (Brent) Usd/thùng 71,5 100,0 92,0 87,5 82,0 80,1
khi lợi nhuận chỉ giảm 8,5% so với cùng kỳ, đạt con số Sản lượng bán hàng Nghìn tấn 1.037 1.135 1.196 1.284 1.293 1.302
1.000,8 tỷ đồng. Nhờ quý 1, 2 và 3 có kết quả rất tốt, lũy kế cả Ure Cà Mau Nghìn tấn 830 800 800 800 800 800
năm 2022, doanh thu thuần của DCM đạt 15.924,5 tỷ đồng, NPK Cà Mau Nghìn tấn 87 160 221 300 300 300
lợi nhuận trước thuế đạt 4.316 tỷ đồng, lần lượt tăng 67,4% và Doanh thu thuần Tỷ đồng 15.925 11.431 10.316 10.859 10.939 11.022
137% so với năm 2021. Tăng trưởng d.thu Tỷ đồng 61,3% -28,2% -9,8% -5,3% 0,7% 0,8%
Lợi nhuận gộp Tỷ đồng 5.703 2.349 1.493 1.542 1.548 1.508
EBIT Tỷ đồng 4.657 1.627 862 871 879 844
Rủi ro đầu tư
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 4.596 1.597 822 836 842 727
Giá phân bón có thể biến động mạnh nhờ vào sự thay đổi từ
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 4.321 1.469 756 761 766 701
chính sách xuất khẩu phân bón của Nga và Trung Quốc: Do
Lợi nhuận CĐ CT Tỷ đồng 4.316 1.456 741 742 744 27
các chính sách hạn chế xuất khẩu phân bón của Nga và Trung
mẹ
Quốc sắp hết hạn khiến cho nguồn cung phân Urea nói riêng
Thu nhập cổ phần Đồng 8.153 2.600 1.248 1.251 1.244 1.163
và phân bón nói chung có thể tăng cao và làm giá phân bón
Tăng trưởng EPS % 137% -68% -52% 0% -1% -7%
điều chỉnh giảm mạnh. Và có thể giá phân bón sẽ giảm nhanh
nhiều hơn mức giảm của giá khí nguyên liệu đầu vào. Tuy
rằng giá khí nguyên liệu đang trong chiều hướng giảm những không đồng pha với chiều giảm của giá phân bón, điều này có thể gây tác động không tốt đến
giá phân bón điều chỉnh.
Hoạt động của nhà máy đạt 114% công suất, giúp doanh thu và lợi nhuận đạt con số cao do giá bán phân bón tăng cao. Sản lượng tiêu thụ phân bón đạt gần
1,1 triệu tấn phân bón, hơn 916 nghìn tấn Urea quy đổi trong đó Urea đạt 830 nghìn tấn, NPK Cà Mau đạt 87 nghìn tấn, sản lượng tự doanh đạt 120 nghìn tấn.
Tài sản- Nguồn vốn 2022 2023F 2024F 2025F 2026F Hệ số tài chính 2022A 2023F 2024 2025F 2026F
A F
Tài sản ngắn hạn 11.624 13.523 13.707 14.183 14.582 Hệ số hiệu quả hiệu quả 2022A 2023F 2024 2025F 2026F
Tiền, TĐ tiền và ĐT TC ngắn hạn 8.938 11.038 11.330 11.674 12.055 F
Khoản tồn kho 188 407 367 387 390 Biên lợi nhuận gộp 35,8% 20,5% 14,5% 14,2% 14,2%
Tài sản ngắn hạn khác 216 137 124 130 131 EBITDA Margin 38% 26,8% 9,9% 9,5% 9,5%
Tài sản dài hạn 2.543 1.424 1.366 1.307 1.197 Biên lợi nhuận ròng 27,1% 12,7% 7,2% 6,8% 6,8%
Tài sản cố định 2.207 1.048 1.010 971 882 ROE 40,7% 13,1% 6,6% 6,5% 6,4%
Tài sản dở dang dài hạn 33 73 53 33 13 ROA 30,5% 9,8% 5,0% 4,9% 4,9%
Tài sản dài hạn khác 303 303 303 303 303
Tổng tài sản 14.167 14.948 15.072 15.489 15.780 Hệ số tăng trưởng 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Nợ phải trả 3.561 3.717 3.612 3.794 3.844 Tăng trưởng doanh thu 61,3% -28,2% -9,8% 5,3% 0,7%
Nợ phải trả ngắn hạn 2.874 2.908 2.802 2.958 2.981 Tăng trưởng LNTT 135,0% -65,3% -48,5% 1,7% 0,7%
Phải trả người bán ngắn hạn 2.568 2.563 2.490 2.629 2.650 Tăng trưởng LNST 136,7% -66,3% -49,1% 0,2% 0,2%
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 3 3 3 3 3 Tăng trưởng EPS 136,7% -68,1% -52,0% 0,2% -0,6%
Phải trả ngắn hạn khác 304 343 309 326 328
Nợ phải trả dài hạn 687 809 811 837 863 Hệ số thanh khoản 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 1 1 1 1 1 Hệ số thanh toán hiện hành 4.04 4.65 4.89 4.80 4.89
Phải trả dài hạn khác 686 808 811 837 863 Hệ số thanh toán nhanh 3.25 3.96 4.22 4.12 4.22
Vốn chủ sỏ hữu 10.605 11.230 11.460 11.695 11.936 Nợ phải trả/ Tổng tài sản 0.25 0.25 0.24 0.24 0.24
Vốn góp của chủ sở hữu 5.294 5.294 5.294 5.294 5.294 Nợ phải trả/ Tổng vốn chủ sở 0.34 0.33 0.32 0.32 0.32
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.264 2.264 2.264 2.264 2.264 hữu
Quỹ đầu tư và phát triển 3.018 3.641 3.868 4.099 4.335 Hệ số đảm bảo chi phí vay 77.10 54.01 21.46 24.81 23.36
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 29 32 35 36 43
Tổng nguồn vốn 14.167 14.948 15.072 15.489 15.780 Hệ số định giá 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Lợi suất cổ tức 7,8% 6,9% 4,3% 4,3% 4,3%
EPS (VND) 8.153 2.600 1.248 1.251 1.244
BVPS (VND) 19.978 21.153 21.582 22.019 22.465