You are on page 1of 13

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO NHÓM MÔN: Thực hành Tiền tệ và thị trường Tài chính

TÊN CHỦ ĐỀ:


Phân tích đầu tư công ty Cổ phần Phân bón Dầu Khí Cà Mau
Lớp: Nhóm 09 – tổ 2
Nhóm: 01
Danh sách sinh viên thực hiện:
1. Bạch Thái Sơn_B22H0001(nhóm trưởng)
2. Nguyễn Khánh Nhật B22H0095
3. Lâm Lê Anh Hào_B22H0050
4. Trịnh Nguyễn Duy Tân_B22H0189
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thụy Ngọc Duyên
TP.HCM, ngày 14,tháng 11, năm 2023
Ngày báo cáo 09/11/2023
Công ty CP Phân bón Dầu Khí Cà Mau Giá hiện tại 31.25
Công ty Cổ phần Phân bón Dầu Khí Cà Mau (DCM) có tiền thân là Công ty TNHH MTV Phân bón Dầu khí Cà Mau,
được thành lập vào năm 2011. Công ty chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ đầu năm 2015. Sản phẩm P/E 10.07
của công ty bao gồm Đạm Ure hạt đục, phân phối chính tại khu vực Tây Nam Bộ, Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu P/B 1.7
Long. Sản phẩm phân bón của Công ty còn được xuất khẩu sang các thị trường Châu Á, đặc biệt là thị trường
Biến động giá 52 tuần 23.200-45.700 VND
Campuchia. Công ty sở hữu trực tiếp 01 nhà máy sản xuất urea với công suất thiết kế 800.000 tấn/năm và gián tiếp sở
hữu Nhà máy Bao bì có công suất thiết kế 20 triệu bao/năm và 01 nhà máy sản xuất phân urea humate có công suất Khối lượng GDBQ 52 tuần 4.890 nghìn CP
30.000 tấn/năm thông qua Công ty con - Công ty Cổ phần Bao bì Dầu khí Việt Nam. Vốn hóa 16,252T
Tỷ lệ Sở hữu nước ngoài 11.41%

Chỉ số Ngành DCM


Định giá
P/B 16,02 1,76
P/E 1,38 10,00
P/S 1,00 1,2
Khả năng sinh lợi
Tỷ lệ lãi gộp 13,38% 17,73%
Tỷ lệ lãi từ HĐKD 1,79% 13,00%
Tỷ lệ lãi ròng 4,14% 11,97%
Sức mạnh tài chính
Khả năng thanh toán nhanh 1,92 2,30
Khả năng thanh toán hiện hành 2,67 2,88
Tổng nợ/ Vốn CSH 0,40 0,54
Hiệu quả quản lí
ROA 5,29% 11,47%
ROE 13,28% 16,73%
ROIC 7,73% 19,64%
Góc nhìn sơ lược vĩ mô
Sau những phiên giảm mạnh gần đây, thị trường đã có những tín hiệu hồi phục tương đối triển vọng. Cụ thể, từ giữa tháng 9 đến đầu tháng 10 thị trường đã có
những phiên giảm mạnh gây tâm lí hoảng sợ cho các nhà đầu tư và tạo đáy ở mức 1020 điểm vào đầu tháng 11. Sau đó, thị trường đã có những phiên hồi phục
liên tiếp giúp đưa VNINDEX về lại mức 1100 điểm. Trước tình hình thị trường tuong đối bất ổn, chúng ta cần phải đánh giá lại các yếu tố vĩ mô để có được
một góc nhìn toàn diện nhất về thị trường hiện nay:

Quốc hội thông qua giảm thuế VAT.


Sau khi Quốc hội đã thông qua về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) tại kỳ họp thứ 5, Nghị quyết giảm 2% thuế VAT còn 8% có hiệu lực từ 01/07
đến 31/12/2023 , chính sách này sẽ được áp dụng cho các hàng hóa dịch vụ đang áp dụng thuế VAT 10% trừ các nhóm hàng hóa dịch vụ như: viễn thông, công
nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng
(trừ khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất và hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Việc điều chỉnh thuế VAT, chính phủ đang
muốn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp với mục đích thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với chính sách này sẽ làm giá cả hàng hóa sẽ giảm, qua đó sẽ kích cầu tiêu
dùng của người dân và giúp doanh nghiệp tái cấu trúc đầu tư sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, giảm thuế VAT cúng là cách để chính phủ kiểm soát lạm phát.

Lãi suất ngân hàng giảm


Với việc mức lãi suất huy động vốn phổ biến cho kì hạn 12 tháng từ 5-6% giảm mạnh so với mức 9-10% hồi đầu năm nay, đây là mức lãi suất thấp nhất lịch sử
kể từ dịch COVID-19. Ngọn cờ đầu trong việc hạ lãi suất này là Vietcombank. Tại biểu lãi suất huy động trực tuyến của Vietcombank, lãi suất đối với kỳ hạn
từ 1 đến 11 tháng giảm 0,2%/năm; kỳ hạn từ 12 đến 24 tháng giảm 0,1%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng 2,9%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng, giảm 0,2%/năm, còn 3,9%/năm.
Lãi suất tiền gửi cao nhất tại Vietcombank là kỳ hạn 12-24 tháng, với 5%/năm.
Ngân hàng ở Việt Nam chủ yếu thu lợi nhuận từ mảng tín dụng, chủ yếu thu lợi nhuận từ lãi suất chênh lệch giữa cho vay và gửi tiết kiệm. Vì thế, điều này cho
thấy các ngân hàng đang trong giai đoạn “ thừa tiền” và đang muốn bơm tiền vào nền kinh tế để đẩy nhanh tốc độ phát triển. Nhưng nền kinh tế vẫn chưa đủ
khỏe để hấp thụ vốn vay. Bằng chứng là ông lớn trong ngành dệt may là Garmex Sài Gòn đang thanh toán tài sản để trả nợ. Bên cạnh đó, ngành bất động sản
là ngành cần vay tín dụng để kinh doanh thì lại đang gặp tình trạng thanh khoản thấp kém. Lãi suất tiết kiệm cũng chạm đáy, vì thế kênh gửi tiết kiệm cũng
không mấy thu hút người dân đổ tiền vào. Vì thế kênh đầu tư chứng khoán vẫn là kênh đầu tư được người dân chọn để gửi tiền vào.

Lạm phát tháng 10 không thay đổi ở Mỹ


14/11/2023 chính phủ mỹ đã công bố số liệu CPI ở mức 3.2% thấp hơn so với dự kiến của các nhà kinh tế tham gia khảo sát của Dow Jones. Chỉ số giá tiêu
dùng (CPI) là thước đo giá cả của một loạt hàng hóa và dịch vụ phổ biến. Việc chỉ số CPI tháng 10 không tăng so với tháng 9 là một tín hiệu tích cực cho thị
trường chứng khoán Mỹ. Bởi vì chỉ số CPI không tăng đồng nghĩa với việc tỷ lệ lạm phát cũng không tăng theo và đặc biệt FED cũng dừng việc tăng lãi suất
vào năm nay. Đây là thông tin không thể nào vui hơn với các nhà đầu tư, bởi từ tháng 9 các nhà đầu tư đã lo ngại về một đợt tăng lãi suất của FED để điều chỉnh
mức lạm phát. Thế nhưng sau khi chỉ số CPI đã được công bố chính thức vượt ngoài kì vọng của các nhà đầu tư thì thị trường chứng khoán Mỹ (Dow Jones)
đã lập tức có phiên tăng đến 327 điểm. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm giảm dưới 4,5% sau dữ liệu lạm phát hạ nhiệt.
Thị trường phân bón trong nước
Diễn biến giá phân Ure trong nước và nguồn nguyên liệu đầu vào
Giá ure nội địa trong nước và giá nguyên liệu đầu vào ( dầu FO Singapore) diễn ra theo chiều
hướng tích cực. Theo ước lượng, giá dầu FO Singapore tăng 6,2% trong 8 tháng kể từ đầu năm
2023, trong khi đó giá Ure nội địa có xu hướng chung theo dữ liệu Bộ Công Thương là lũy kế 8
tháng, nhập khẩu phân bón đạt gần 2,5 triệu tấn, tương đương 833 triệu USD, tăng 13% về lượng
nhưng giảm 19% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022. Một tín hiệu cho thấy thị trường phân bón
vẫn còn gặp nhiều thách thức ngắn hạn.
Lợi nhuận của các doanh nghiệp phân bón trong nước nhiều khả năng đã lập đỉnh vào quý 1/2022,
tương đồng với giá phân bón trong nước và thế giới.

Với các biến động trong giá phân bón thế giới, thị trường Ure nội địa cũng được ghi nhận tăng giá,
tuy nhiên sẽ khó tăng mạnh như các năm 2021 và 2022. Theo PSI, giá Ure Cà Mau tăng khoảng
18% so với hồi tháng 7/2023, lên 10.000 đồng- 11.000 đồng/ kg. Đạt mức cao nhất trong 8 tháng trở
lại đây.

Giá Urê được kỳ vọng chạm đáy nửa đầu năm 2023 và phục hồi vào nửa
cuối năm. Trong Quý 1/2023 giá phân bón Urê giảm mạnh do nguồn cung phục
hồi và nhu cầu suy yếu ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh của DCM.
Tuy nhiên, giá Urê đã có sự phục hồi nhẹ trong tháng 7 sau khi chấm dứt chuỗi
giảm kể từ cuối năm 2022 tạo động lực để giá Urê không điều chỉnh sâu hơn và
sớm thiết lập mức giá cân bằng trở lại. Theo Bộ Công Thương, “ Hiện ở trong nước, nguồn cung
urê đang dư thừa. Riêng nguồn cung phân bón cho vụ Đông Xuân 2022 - 2023 từ công suất sản xuất
phân đạm urê của 4 nhà máy thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) và Tập đoàn Hóa chất Việt
Nam (Vinachem) đã lên tới 2,5 triệu tấn/năm. Trong khi đó, nhu cầu tiêu thụ trong nước chỉ khoảng
1,6 - 1,8 triệu tấn/năm.”.
Tình hình phân bón thế giới
Chúng tôi cho rằng việc dừng xuất khẩu Ure ở Trung Quốc sẽ là một tín hiệu tốt khi
giá Ure tăng vọt ngay sau khi một số nhà máy sản xuất phân bón lớn ở Trung Quốc
đã dừng kí kết các hợp đồng xuất khẩu theo yêu cầu của chính phủ.

Lệnh cấm này xuất phát từ việc Trung Quốc lo ngại về việc diễn biến thị trường lương
thực toàn cầu khi Ấn Độ và UAE đã ban hành lệnh cấm xuất khẩu gạo khiến giá gạo
thế giới tăng cao. Trước đó, giá lúa mì cũng bật tăng mạnh do đứt gãy nguồn cung
cầu từ chiến tranh Nga – Ukraine.

Ngoài Trung Quốc, Morocco cũng là quốc gia đứng đầu về xuất khẩu phân bón. Tuy
nhiên quốc gia này lại phải chịu cơn động đất vào 08/09/2023, điều này đã tác động
đến nguồn cung phân bón thế giới trong ngắn hạn. Morocco sở hữu 70% sản lượng
đá phốt pho của thế giới, có lợi thế về sản xuất phân bón, phân lân.

Các sự kiện trên đã thúc đẩy giá urê trên thị trường phân bón thế giới tiếp tục tăng,
sau khi có mức tăng mạnh do các yếu tố như căng thẳng leo thang ở Biển Đen, nhu
cầu urê từ Ấn Độ tăng đột biến (do sản lượng trong nước giảm và diện tích trồng lúa
tăng), Ai Cập cắt giảm 30% lượng khí cho sản xuất phân bón (năm ngoái, Ai Cập
chiếm 4% sản lượng sản xuất và 8% sản lượng xuất khẩu urê toàn cầu).
Kết quả kinh doang năm 2022 có những bước tiến đáng
kể: Chỉ tiêu Đơn vị FY22A FY23F FY24F FY25F FY26F FY27F
Vào Quý 4 năm 2022, giá phân bón điều chỉnh có chiều hướng
Giá dầu (Brent) Usd/thùng 71,5 100,0 92,0 87,5 82,0 80,1
giảm nhưng tốc độ tăng trưởng của DCM là dương 11% so với Sản lượng bán hàng Nghìn tấn 1.037 1.135 1.196 1.284 1.293 1.302
quý trước tương ứng với 4.458,5 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận Ure Cà Mau Nghìn tấn 830 800 800 800 800 800
chỉ giảm 8,5% so với cùng kỳ, đạt con số 1.000,8 tỷ đồng. Nhờ NPK Cà Mau Nghìn tấn 87 160 221 300 300 300
quý 1, 2 và 3 có kết quả rất tốt, lũy kế cả năm 2022, doanh thu Doanh thu thuần Tỷ đồng 15.925 11.431 10.316 10.859 10.939 11.022
thuần của DCM đạt 15.924,5 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt Tăng trưởng d.thu Tỷ đồng 61,3% -28,2% -9,8% -5,3% 0,7% 0,8%
4.316 tỷ đồng, lần lượt tăng 67,4% và 137% so với năm 2021. Lợi nhuận gộp Tỷ đồng 5.703 2.349 1.493 1.542 1.548 1.508
EBIT Tỷ đồng 4.657 1.627 862 871 879 844
Rủi ro đầu tư Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 4.596 1.597 822 836 842 727
Giá phân bón có thể biến động mạnh nhờ vào sự thay đổi từ Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 4.321 1.469 756 761 766 701
chính sách xuất khẩu phân bón của Nga và Trung Quốc: Do các Lợi nhuận CĐ CT mẹ Tỷ đồng 4.316 1.456 741 742 744 27
chính sách hạn chế xuất khẩu phân bón của Nga và Trung Quốc Thu nhập cổ phần Đồng 8.153 2.600 1.248 1.251 1.244 1.163
sắp hết hạn khiến cho nguồn cung phân Urea nói riêng và phân Tăng trưởng EPS % 137% -68% -52% 0% -1% -7%
bón nói chung có thể tăng cao và làm giá phân bón điều chỉnh
giảm mạnh. Và có thể giá phân bón sẽ giảm nhanh nhiều hơn
mức giảm của giá khí nguyên liệu đầu vào. Tuy rằng giá khí nguyên liệu đang trong chiều hướng giảm những không đồng pha với chiều giảm của giá phân bón,
điều này có thể gây tác động không tốt đến giá phân bón điều chỉnh.

Hoạt động của nhà máy đạt 114% công suất, giúp doanh thu và lợi nhuận đạt con số cao do giá bán phân bón tăng cao. Sản lượng tiêu thụ phân bón đạt gần 1,1
triệu tấn phân bón, hơn 916 nghìn tấn Urea quy đổi trong đó Urea đạt 830 nghìn tấn, NPK Cà Mau đạt 87 nghìn tấn, sản lượng tự doanh đạt 120 nghìn tấn.

Kế hoạch kinh doanh 2023 sẽ có phần thận trọng hơn


Doanh thu và lợi nhuận năm 2022 tăng cao kỷ lục là nhờ vào giá phân bón tăng cao đột biến, Giá phân bón đạt đỉnh vào khoảng giữa năm 2022 và đang có xu
hướng giảm cho tới hiện nay. Xu hướng giảm giá phân bón có thể sẽ duy trì xuyên suốt năm 2023, qua đến năm 2024.
Dự báo giá phân bón sẽ giảm nên DCM dự tính sẽ sản xuất 882 nghìn tấn Urea quy đổi giảm khoảng 4% so với mức thực hiện năm 2022 Chỉ tiêu kế hoạch với
sản lượng tiêu thụ và hàng kinh doanh lần lượt là 760 nghìn tấn Đạm Cà Mau, 100 nghìn tấn sản phẩm gốc Urea, 160 nghìn tấn NPK và 211 nghìn tấn phân
bón tự doanh.
Theo kế hoạch về tài chính, DCM dự kiến đạt doanh thu 13.458,5 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế là 1.383,1 tỷ đồng.giảm lần lượt 15,5% về doanh thu và 68% về
lợi nhuận sau thuế. Mặc dù lợi nhuận sau thuế dự kiến giảm hơn phân nửa nhưng mức lợi nhuận này vẫn gấp đôi lợi nhuận năm 2020.
Theo đánh giá của chúng tôi, DCM đặt ra kế hoạch kinh tế bám sát thực tế, thiết thực và khá thận trọng. Với triển vọng tiêu thụ hàng hóa ở mức ổn định cộng
thêm việc giá phân bón bình quân vẫn đang ở mức tốt, tiêu chí tài chính thấp, nhiều khả năm DCM sẽ vượt chỉ tiêu tài chính mà công ty đề ra.
Lượng cổ tức tiền mặt sẽ ở mức cao vào các năm tới
Lợi nhuận cao đột biến vào năm 2022 cộng thêm việc đã hoàn thành khấu hao nhà máy vào năm 2023, dự kiến DCM sẽ có tỷ lệ trả cổ tức tiền mặt tăng mạnh.
Năm 2022 cổ tức công ty đạt mức 1.800 đồng/cổ phiếu, dự kiến năm 2023 đặt mức khoảng 1.600 đồng/cổ phiếu.
Cuối năm 2022, Tổng tải sản của DCM đạt 14.167 tỷ đồng, tăng thêm 3.095 tỷ đồng so với đầu năm, chủ yếu tăng ở tiền và tiền gửi có kỳ hạn. Tiền, các tài sản
tương đương, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng thêm 4.148 tỷ đồng khi đạt 8.938 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng lớn đến 63% Tổng Tài sản Khoản phải thu, hàng tồn kho
vẫn được kiểm soát tốt, không có sự biến động bất thường so với đầu năm, lần lượt chiếm tỷ trọng 1,3% và 16% tổng Tài sản.
Nợ vay ngắn và dài hạn hiện đang giảm ở mức rất thấp là 3,6 tỷ đồng do công ty đã trả hết nợ vay xây dựng nhà máy urea từ cuối năm 2021, nợ vay xây dựng
nhà máy NPK cũng đã hoàn tất và hiện còn lại khoản vay nhỏ trong gói đầu tư tài sản cố định chưa đến hạn trả.
DCM đã trích 948 tỷ đồng để trả cổ tức với tỷ lệ 18% nhưng lợi nhuận chưa phân phối lũy kế vẫn ở 3.018 tỷ đồng. Một con số rất khả quan.
Đánh giá tình hình năm 2023
Với sự ổn định từ nhà máy Urê, công ty hoàn toàn có thể đảm bảo việc
đáp ứng với những yêu cầu gắt gao của thị trường. Khi nhu cầu thị trường Chỉ tiêu Đơn vị 2022A 2023F 2024F 2025F
có chiều hướng đi xuống, nhà máy đã thích ứng bằng cách sản xuất với số Doanh thu thuần Tỷ đồng 15,925 11,431 10,316 10,859
lượng ít hơn để tạo sự cân bằng với việc tiêu thụ sản phẩm. Với năng suất Lợi nhuận gộp Tỷ đồng 5,703 2,349 1,493 1,542
khoảng 300 nghìn tấn/năm, nhà máy NPK công nghệ Urê hoá lỏng đã đem Biên lợi nhuận gộp % 35.8% 20,5% 14.5% 14,2%
lại những thành tựu và hơn hết đã ra mắt thị trường với thời gian 2 năm. EBIT Tỷ đồng 4,657 1,627 862 871
Bên cạnh đó lượng, tiêu thụ NPK ngày càng tăng dần. Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 4,596 1,597 822 836
Để ứng phó với sự giảm xuống của nhu cầu tiêu thụ phân bón trong nước, Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 4,321 1,469 756 761
DCM nên tiến hành xuất khẩu sản phẩm Urê và đặc biệt chú tâm vào thị Thu nhập mỗi cổ phiếu EPS Đồng 8,153 2,600 1,248 1,251
trường Campuchia với sản phẩm Urê hạt đục đã nắm được 30% thị phần. Tăng trưởng EPS % 136,7% -68,1% -52.0% 0,2%
Với những biến động của thị trường, sản lượng tiêu thụ phân Urê trong P/E Lần 2.8 8.9 18.6 18.5
năm 2023 sẽ ở mức khoảng 800 nghìn tấn, ít hơn năm 2022 nhưng nhỉnh P/B Lần 1.2 1.1 1.1 1.1
hơn dự kiến của DCM đưa ra. Nếu tính riêng sản phẩm NPK, DCM đưa EV/EBITDA Lần 1.79 2.83 12.03 11.93
ra những kế hoạch và mục tiêu của họ là tăng mức tiêu thụ lên đến 160 ROE % 40.7% 13.1% 6.6% 6.5%
nghìn tấn, gần gấp đôi so với năm 2022 nhưng đây là một kế hoạch hoàn ROA % 30.5% 9.8% 5.0% 4.9%
toàn có thể xảy ra.
Dự báo năm 2023, doanh thu thuần là 11.431 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 1.469 tỷ đồng, giảm lần lượt 28% và 66% so với năm trước.

Giai đoạn 2023-2027


Có thể dự đoán rằng nhà máy sản xuất Urê của DCM vẫn sẽ tiếp tục hoạt động ổn định và đưa ra năng suất khoảng 800 nghìn tấn/năm. Sản lượng sản xuất và
bán hàng của phân NPK có khả năng lớn sẽ tăng nhanh từ năm 2023 và đạt chỉ tiêu xấp xỉ 300 nghìn tấn vào năm 2025.
Khi có được sự bổ sung từ mặt hàng NPK, khoản khấu hao nhà máy trong năm 2023 và tiền lợi nhuận ở năm 2022 sẽ khiến lợi nhuận vào các năm sau duy trì
ở mức cao hơn so với năm 2020.
Kết luận:
*Đây là thế mạnh của PVFCCo đáng để bạn quan tâm và đầu tư:
- Ngành Công Nghiệp Phân Bón: Nếu ngành công nghiệp phân bón có tiềm năng tăng trưởng do nhu cầu tăng cao, và PVFCCo là một trong
những nhà sản xuất quan trọng trong ngành, đó có thể là một lợi thế.
- Tư duy Nguồn Cung và Sản Xuất: Nếu PVFCCo có khả năng cung ứng phân bón một cách ổn định và hiệu quả, điều này có thể làm tăng giá
trị cho công ty trong bối cảnh thị trường đang hồi phục và tăng cao do những biến động về tình hình ure trên toàn thế giới
- Chất Lượng Sản Phẩm: Chất lượng của phân bón có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng và vị thế cạnh tranh của công ty. Nếu
PVFCCo nổi tiếng với chất lượng sản phẩm, điều này làm tăng khả năng giữ chân khách hàng và tạo ra cơ hội mở rộng thị trường.
- Đầu Tư vào Nâng Cấp Công Nghệ: Nếu công ty có chiến lược đầu tư vào nâng cấp công nghệ để cải thiện hiệu suất sản xuất, điều này có thể
giúp tăng cường sức cạnh tranh.
- Quản Lý và Chiến Lược Đầu Tư: Chính sách quản lý và chiến lược đầu tư của công ty là quan trọng. Công ty có kế hoạch mở rộng thị trường,
đầu tư vào nghiên cứu phát triển, và quản lý hiệu quả, đó là những dấu hiệu tích cực. Điều đó càng thể hiện rõ ràng hơn khi PVFCCo luôn nắm giữ
một lượng tiền mặt rất lớn sẵn sãng cho mọi tình huống có thể xảy ra do những biến động khác.
- Tình Hình Tài Chính và Lợi Nhuận: PVFCCo có tình hình tài chính ổn định và có khả năng sinh lời, đây là những yếu tố quan trọng. Bên
cạnh đó PVFCCo còn cho thấy được đây là một công ty đáng để đầu tư bằng việc trả cổ tức đều và liên tục qua các năm với tỷ lệ rất cao (3000đ/cổ
năm 2023)
- Dự Án Phát Triển: PVFCCo có các dự án phát triển lớn trong tương lai, điều này có thể làm tăng giá trị cho công ty và tạo ra cơ hội tăng trưởng.
- Thị Trường Xuất Khẩu: Công ty có chiến lược mở rộng vào thị trường xuất khẩu, đặc biệt là trong các khu vực có nhu cầu phân bón lớn, điều
này có thể làm tăng cơ hội kinh doanh quốc tế.
- Chính Sách Bảo vệ Môi Trường: PVFCCo tuân thủ các chính sách bảo vệ môi trường và có các giải pháp thân thiện với môi trường, điều này
có thể tạo ra hình ảnh tích cực trong cộng đồng và thị trường.
- Ưu Đãi Thuế và Hỗ Trợ Chính Phủ: Công ty được hưởng các ưu đãi thuế hoặc hỗ trợ từ chính phủ địa phương hay quốc gia, điều này có thể
giúp giảm áp lực tài chính và tăng cơ hội sinh lời.
- Dự Trữ và Nguồn Nguyên Liệu ổn Định: PVFCCo có quyết định quản lý tốt về dự trữ nguyên liệu và nguồn cung ổn định, điều này có thể
giảm thiểu rủi ro từ biến động giá nguyên liệu.
- Dự Án Năng Lượng Tái Tạo: Công ty có các dự án hoặc chiến lược liên quan đến năng lượng tái tạo, điều này có thể làm tăng giá trị công ty
trong bối cảnh quan tâm ngày càng tăng về bền vững.
- Quan Hệ với Đối Tác Chiến Lược: PVFCCo có quan hệ mạnh mẽ với các đối tác chiến lược, như nhà cung cấp nguyên liệu hoặc đối tác phân
phối, điều này có thể giúp đảm bảo nguồn cung và thị trường tiêu thụ.
Q4 hỗ trợ phục hồi nhu cầu tiêu thụ nên kết quả sẽ khả quan hơn, chúng tôi cho rằng tăng trưởng lợi nhuận của công ty năm 2023 sẽ không cao so
nền cao 2022, tuy nhiên kỳ vọng 2024 kết quả kinh doanh DCM sẽ có sự cải thiện so năm 2023 dựa trên các luận điểm sau:
- Thứ nhất, Nhà máy urê hết khấu hao kể từ quý IV.2023 sẽ thúc đẩy lợi nhuận doanh nghiệp từ năm 2024.
- Thứ hai, Tỷ lệ khí mua ngoài từ Petronas trong năm 2024 dự báo giảm so với năm 2023. Giá dầu không tăng mạnh sau chiến tranh giữa Israel và
Hamas như chiến tranh giữa Nga và Ukraine, giúp giảm bớt áp lực gia tăng chi phí giá khí đầu vào và giảm BLNG doanh nghiệp.
- Thứ ba, Nguồn cung toàn cầu thắt chặt do Trung Quốc tiếp tục hạn chế xuất khẩu Ure, Nga tiếp tục gia hạn ngạch xuất khẩu và sản xuất ure ở EU dự
kiến vẫn sẽ ở mức thấp.
- Thứ tư, Nhu cầu tiêu thụ phân bón năm 2024 được dự báo tăng chậm so với năm 2023. Nhu cầu tiêu thụ nội địa kỳ vọng tăng vào Q4.2023 và
Q1.2024 khi bước vào vụ Đông Xuân.
Khuyến nghị:
DCM là một trong những doanh nghiệp phân bón hàng đầu với triển vọng cải thiện lợi nhuận mạnh mẽ trong 2024F (+145% YoY) cùng bảng cân đối kế toán
lành mạnh với lượng tiền mặt lớn chúng tôi cho rằng DCM là lựa chọn hấp dẫn, đặc biệt là trong bối cảnh giá Ure phục hồi như hiện tại.
Chúng tôi ước tính doanh thu và lợi nhuận sau thuế Cổ đông công ty mẹ của DCM trong năm 2024 (theo kịch bản cơ sở: tỷ trọng sản lượng khí đầu vào PVN
và Petronas là 70:30, ước tính giá khí ~8,7 USD/mmbtu) lần lượt đạt 14.041 tỷ đồng (+10,6%YoY) và 2.301 tỷ đồng (+61%YoY). Ở mức giá hiện tại, DCM
đang giao dịch tại mức P/E 2024 là 7,2x; thấp hơn mức trung bình 5 năm ngành phân bón là 9,7x. Với phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF) và P/E,
Chúng tôi khuyến khị mua mới giá hiện tại với mục tiêu trung và dài hạn với kỳ vọng thị trường phân bón tiếp tục phục hồi và LNST tăng trưởng ổn định từ
2.300-2.500 tỷ/năm trong giai đoạn 2024-2028 sau khi hết khấu hao trong 2023.
Rủi ro đầu tư:
Rủi ro về giá khí nguyên liệu tăng mạnh làm biên lợi nhuận gộp thu hẹp nhanh.
Giá khí nguyên liệu biến động mạnh làm gia tăng chi phí sản xuất phân bón, kéo theo giá thành bị đội lên trong bối cảnh giá nông sản không tăng tương ứng,
tiêu thụ khó khăn sẽ khiến nông dân cắt giảm đầu tư cho sản xuất từ đó khiến sức mua giảm, tồn kho tăng cao. Nhu cầu tiêu thụ nội địa gặp nhiều khó khăn,
lượng tiêu thụ nội địa thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước sẽ khiến các doanh nghiệp phải thu hẹp hoặc thậm chí ngưng sản xuất.
Rủi ro về giá Urê toàn cầu giảm mạnh hơn dự kiến.
Sau 3 năm La Nina liên tiếp xuất hiện, nhiều dự báo cho thấy, hiện tượng El Nino sẽ quay trở lại vào cuối năm 2023 và có thể mang đến tác động trái chiều đối
với hoạt động sản xuất nông nghiệp trên toàn cầu. Hạn hán xuất hiện ở nhiều quốc gia sẽ khiến nhu cầu phân bón toàn cầu giảm mạnh hơn dự báo.
Kết quả kinh doanh 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F Lưu chuyển dòng tiền 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Doanh thu 15.925 11.431 10.316 10.859 10.939 Dòng tiền thuần hđ kinh doanh 5.732 3.138 917 944 929
Giá vốn hàng bán 10.221 9.082 8.823 9.317 9.391 Dòng tiền thuần hđ đầu tư -2.385 -113 3 -296 -248
Lợi nhuận gộp 5.703 2.349 1.493 1.542 1.548 Dòng tiền thuần hđ tài chính -1.631 -725 -628 -503 -503
Doanh thu tài chính 60 30 40 35 38
Chi phí tài chính 1.351 1.029 928 977 984
Chi phí bán hàng và QLDN 3 15 10 10 10
Thu nhập khác 4.593 1.582 812 826 832
Lợi nhuận trước thuế 4.596 1.597 822 836 842
Lợi nhuận sau thuế 4.321 1.469 756 761 766
Lợi nhuận cổ đông công ty mẹ 4.316 1.456 741 742 744
Lợi nhuận cổ đông thiểu số 5 13 15 18 22

Tài sản- Nguồn vốn 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F Hệ số tài chính 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Tài sản ngắn hạn 11.624 13.523 13.707 14.183 14.582 Hệ số hiệu quả hiệu quả 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Tiền, TĐ tiền và ĐT TC ngắn hạn 8.938 11.038 11.330 11.674 12.055 Biên lợi nhuận gộp 35,8% 20,5% 14,5% 14,2% 14,2%
Khoản tồn kho 188 407 367 387 390 EBITDA Margin 38% 26,8% 9,9% 9,5% 9,5%
Tài sản ngắn hạn khác 216 137 124 130 131 Biên lợi nhuận ròng 27,1% 12,7% 7,2% 6,8% 6,8%
Tài sản dài hạn 2.543 1.424 1.366 1.307 1.197 ROE 40,7% 13,1% 6,6% 6,5% 6,4%
Tài sản cố định 2.207 1.048 1.010 971 882 ROA 30,5% 9,8% 5,0% 4,9% 4,9%
Tài sản dở dang dài hạn 33 73 53 33 13
Tài sản dài hạn khác 303 303 303 303 303 Hệ số tăng trưởng 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Tổng tài sản 14.167 14.948 15.072 15.489 15.780 Tăng trưởng doanh thu 61,3% -28,2% -9,8% 5,3% 0,7%
Nợ phải trả 3.561 3.717 3.612 3.794 3.844 Tăng trưởng LNTT 135,0% -65,3% -48,5% 1,7% 0,7%
Nợ phải trả ngắn hạn 2.874 2.908 2.802 2.958 2.981 Tăng trưởng LNST 136,7% -66,3% -49,1% 0,2% 0,2%
Phải trả người bán ngắn hạn 2.568 2.563 2.490 2.629 2.650 Tăng trưởng EPS 136,7% -68,1% -52,0% 0,2% -0,6%
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 3 3 3 3 3
Phải trả ngắn hạn khác 304 343 309 326 328 Hệ số thanh khoản 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Nợ phải trả dài hạn 687 809 811 837 863 Hệ số thanh toán hiện hành 4.04 4.65 4.89 4.80 4.89
Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 1 1 1 1 1 Hệ số thanh toán nhanh 3.25 3.96 4.22 4.12 4.22
Phải trả dài hạn khác 686 808 811 837 863 Nợ phải trả/ Tổng tài sản 0.25 0.25 0.24 0.24 0.24
Vốn chủ sỏ hữu 10.605 11.230 11.460 11.695 11.936 Nợ phải trả/ Tổng vốn chủ sở hữu 0.34 0.33 0.32 0.32 0.32
Vốn góp của chủ sở hữu 5.294 5.294 5.294 5.294 5.294 Hệ số đảm bảo chi phí vay 77.10 54.01 21.46 24.81 23.36
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 2.264 2.264 2.264 2.264 2.264
Quỹ đầu tư và phát triển 3.018 3.641 3.868 4.099 4.335 Hệ số định giá 2022A 2023F 2024F 2025F 2026F
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 29 32 35 36 43 Lợi suất cổ tức 7,8% 6,9% 4,3% 4,3% 4,3%
Tổng nguồn vốn 14.167 14.948 15.072 15.489 15.780 EPS (VND) 8.153 2.600 1.248 1.251 1.244
BVPS (VND) 19.978 21.153 21.582 22.019 22.465
Tên thành viên Nội dung thực hiện
Bạch Thái Sơn Thiết kế dàn ý bài, thực hiện phân tích vi mô,
Lâm Lê Anh Hào Thực hiện phân tích vĩ mô, viết sơ lươc công ty
Nguyễn Khánh Nhật Đồng thực hiện phân tích công ty, viết kết luận
Trịnh Nguyễn Duy Tân Đồng thực hiện phân tích công ty

You might also like