You are on page 1of 4

Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Triệu
Doanh thu thuần về BH và CCDV đồng 1.208.435 1.082.987 1.519.680 1.307.877 941.459
Triệu
Tổng tài sản đồng 1.030.969 997.826 1.145.489 1.252.733 1.422.108
Vòng quay tổng tài sản 1,17 1,09 1,33 1,04 0,66
Vòng quay tổng tài sản 1,08% 1,04% 1,38% 1,01% 0,61%
Bình quân ngành 1,30% 1,22% 1,14% 1,07% 1,07%
Thu thập trên tổng tài sản
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Triệu
Lợi nhuận sau thuế TNDN đồng 23.564 18.444 152.291 95.026 37.136
Triệu
Tổng tài sản đồng 1.030.969 997.826 1.145.489 1.252.733 1.422.108
Thu thập trên tổng tài sản (ROA) 2,29% 1,85% 13,29% 7,59% 2,61%
ROA (%) 1,96% 1,89% 18,86% 10,11% 1,81%
Bình quân ngành 22,28% 19,98% 18,45% 16,27% 13,61%
Thu nhập trên vốn chủ
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
Triệu
Lợi nhuận sau thuế TNDN đồng 23.564 18.444 152.291 95.026 37.136
Triệu
Vốn chủ đồng 340.171 358.616 465.309 526.134 563.270
Thu nhập trên vốn chủ (ROE) 6,93% 5,14% 32,73% 18,06% 6,59%
ROE (%) 7,20% 5,94% 49,40% 23,14% 4,14%
Bình quân ngành 31,30% 30,39% 28,80% 24,60% 21,78%

1. Vòng quay tổng tài sản


Tỷ số vòng quay tổng tài sản cho biết với mỗi đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Thông thường chỉ số này càng tăng cho thấy hiệu quả
sử dụng tài sản càng cao, doanh nghiệp đầu tư vào kế hoạch mua sắm tài sản hợp lý và
ngược lại.
Vòng quay TTS = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ/Tổng tài sản

VÒNG QUAY TỔNG TÀI SẢN


1.4 1.30 1.33
1.22
1.17 1.14
1.2
1.09 1.07 1.07
1.04
1

0.8
0.66

0.6

0.4

0.2

0
2016 2017 2018 2019 2020

Công ty Bình quân ngành

Nhận xét: Vòng quay tổng tài sản của công ty biến động lớn qua từng năm từ 2016 -
2020, tăng mạnh nhất là 2018 khi tăng 0.16 điểm so với năm 2016 và cao hơn 0,19 điểm so với
bình quân ngành cùng kì. Nguyên nhân là do các chính sách bán hàng từ công ty đã được đề
cập ở phần trước làm cho doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh. Năm
2020 chứng kiến sự sụt giảm mạnh của doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ do đại
dịch Covid 19, chỉ số vòng quay TTS giảm 0,67 điểm so với năm 2018. So sánh với bình quân
ngành, vòng quay tài sản của công ty luôn luôn thấp hơn bình quân ngành, điều này cho thấy
tốc độ chuyển hoá tài sản để tạo ra doanh thu là thấp hơn so với các đối thủ khác trong ngành.
Mặc dù vòng quay tổng tài sản của công ty đang tăng tuy nhiên công ty cần cải thiện hơn các
chính sách bán hàng để đạt được hiệu suất cao hơn trung bình ngành, chiếm lĩnh nhiều thị phần
hơn.

2. Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng tài sản sau mỗi kỳ nhất định sinh ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận ròng. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả quản lý, sử dụng tài
sản vào hoạt động kinh doanh của bộ máy quản lý doanh nghiệp càng cao và ngược lại
ROA = Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân

ROA (%)
25
22.28
19.98
20 18.45
16.27

15 13.29 13.61

10
7.59

5
2.29 2.61
1.85

0
2016 2017 2018 2019 2020

Công ty Bình quân ngành

Nhận xét: Nhìn chung chỉ số ROA của công ty giai đoạn 2016 – 2020 có nhiều biến động qua
các năm. Giai đoạn 2016 – 2018, chỉ số ROA năm 2018 tăng 11,44% so với năm 2017. Nguyên
nhân lợi nhuận sau thuế thu gấp 10,7 lần năm 2017. Đây cũng là mức lãi kỷ lục của Công ty kể từ
lúc thành lập. Được biết, năm 2018 được xem là năm khá thuận lợi cho doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, đặc biệt liên quan đến nhóm ngành thuỷ sản. Khi mà chiến tranh thương mại Mỹ - Trung
làm chuyển dịch dòng vốn cũng như nhu cầu sang Việt Nam, việc hội nhập sâu thông qua các
FTAs mở cửa cho công tác xuất khẩu. Qua giai đoạn 2018 – 2020, chỉ số ROA lại có xu hướng
giảm mạnh, cụ thể vào năm 2020, chỉ số ROA giảm 10,68% so với năm 2018, nguyên nhân ngành
thủy sản xuất khẩu Việt Nam bị ảnh hưởng bởi diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19. Tuy
nhiên khi so sánh với bình quân ngành thì chỉ số ROA của công ty vẫn còn rất thấp, năm 2020 chỉ
số ROA của công ty thấp hơn 11% so với bình quân ngành cùng kì. Công ty cần nỗ lực hơn trong
việc quản lý hiệu quả, sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh.

3. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)


ROE cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu và các nhà đầu tư quan
tâm, kỳ vọng khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp… Dựa vào thông tin khả năng sinh lời của
vốn chủ sở hữu sẽ giúp nhà quản trị và nhà đầu tư đưa ra những quyết định phù hợp với
mục tiêu của mình.
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE (%)
35 32.73
31.30 30.39
30 28.80

24.60
25
21.78

20 18.06

15

10
6.93 6.59
5.14
5

0
2016 2017 2018 2019 2020

Công ty Bình quân ngành

Nhận xét: Chỉ số ROE của công ty giai đoạn 2016 – 2020 nhìn chung có nhiều biến động.
Cụ thể vào năm 2020 chỉ số ROE giảm 26,14% so với năm 2018. Nguyên nhân dẫn đến sự biến
động mạnh này do sự sụt giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên và
việc công ty đã phát hành thêm cổ phiếu, do đó làm tăng vốn chủ sở hữu và làm giảm ROE trong
giai đoạn này. Trong tương quan với ngành thì chỉ số ROE của công ty vẫn còn thấp (thấp hơn gần
25% so với bình quân ngành vào năm 2017). Công ty cần đánh giá lại các yếu tố để đưa ra cơ cấu
vốn phù hợp, cân bằng được lợi ích và rủi ro.

You might also like