Professional Documents
Culture Documents
Bảng cân đối kế toán hợp nhất tại ngày 31 tháng 12 năm 2021
Màu 99CC33:xanh như đề mục
Màu nền nhạt: e2f4d0
TÀI SẢN Năm 2020 Năm 2021 CHÊNH LỆCH ($) CHÊNH
LỆCH (%)
TÀI SẢN
VI. Tài sản dài hạn khác 2.796.901.483.346 2.565.263.512.673 (231.637.970.673) -8.28%
NGUỒN VỐN
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12
năm 2021
Phân bổ cho:
STT Tên chỉ số tài Công thức tính Năm 2020 Năm 2021 % tăng/
chính giảm
69%
2 Hệ số Vốn chủ Vốn chủ sở hữu/Tổng 67% -2.9%
sở hữu tài sản
44%
3 Tỷ số nợ trên Tổng nợ/Vốn chủ sở 49% 11.36%
vốn chủ hữu
24% 21%
4 Tỷ suất sinh lời LNST/Tổng tài sản 26.09%
trên tài sản
(ROA)
33% 30%
5 Tỷ suất sinh lời LNST/Vốn chủ -9.09%
trên vốn chủ
(ROE)
19% 17%
6 Tỷ suất sinh lời LNST/DTT -10.53%
trên doanh thu
7 Thu nhập trên Thu nhập ròng của cổ 4770 4517 -5.30%
cổ phần (EPS) đông thường/Số lượng
cổ phần thường
8 Tỷ số giá thị Giá trị thị trường mỗi 22.81 19.13 -16.13%
trường trên thu cổ phần/Thu nhập mỗi
nhập (P/E) cổ phần
Hệ số nợ 0.3053 0.328
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ,
chính là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của doanh nghiệp được tính bằng cách
chia nợ cho vốn cổ phần. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít,
hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy càng cao và do đó, rủi ro tài chính càng lớn.
Hệ số nợ cao có xu hướng phóng đại thu nhập của công ty và hệ số nợ thấp có thể cho
thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả. VNM có hệ số nợ năm 2021 là 33%, tăng
6.45% so với năm 2020 (tỷ lệ tăng nợ cao hơn tỷ lệ tăng tổng tài sản). có thể nói hệ số
này của VNM tương đối tốt, cho thấy họ đã biết khai thác đòn bẩy tài chính (huy
động vốn bằng cách đi vay) một cách hợp lý, không phụ thuộc nhiều vào vốn đi vay
mà có thể tự chủ động nguồn vốn.
2. Hệ số vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản = 67%
Hệ số nợ 0.6947 0.6722
Hệ số vốn chủ sở hữu càng cao mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp càng
cao, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng lành mạnh và ngược lại. VTEC có hệ
số nợ thấp, tình hình tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh.
3. Tỷ số nợ trên vốn chủ = Tổng nợ/ vốn CSH bình quân = 49%
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của VNM là 49% năm 2021, tăng 11.36% so với năm
2020. Tỷ lệ này ở mức an toàn.
Tài sản của một công ty thì được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì
càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
5. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ (ROE) = Lợi nhuận sau thuế/ vốn CSH = 30%
Là một trong những hệ số quan trọng dùng để đánh giá hiệu suất sinh lời của doanh
nghiệp. Hệ số suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đo lường hiệu quả việc sử dụng đồng
vốn của doanh nghiệp.
Về cơ bản là hệ số này càng cao thì chứng tỏ khả năng sinh lời trên đồng vốn của
doanh nghiệp càng lớn. Hệ số này cũng có thể phản ánh được giai đoạn phát triển của
doanh nghiệp.
6. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2021 của VNM là 17%
Tỷ suất này của VNM cho biết 1 đồng doanh thu tạo ra được 0.17 đồng lợi nhuận của
công ty. VNM có tỷ suất của 2 năm 2020 và 2021 là tương đối thấp.
7. Thu nhập trên cổ phần (EPS) = Lợi nhuận cho cổ đông thường/ số lượng cổ phiếu
đang lưu hành
Năm 2016 là 7185 và năm 2015 là 8611, tức là lợi nhuận phân bổ cho mỗi cổ phần
luôn ở mức thấp.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay
nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Đối với VTEC năm 2015 là
6,5, năm 2016 là 8,85 tăng so với năm 2015. Theo chúng tôi, tỷ lệ này tương đối thấp
so với bình quân thị trường Việt Nam hiện nay.
Tỷ lệ này cho biết công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu
tư. Đây là nhân tố quyết định đến giá trị thị trường của cổ phần.
Năm 2015 tỷ lệ trả cổ tức của VTEC là 35%, năm 2016 là 42% (tăng 16,67% so với
năm 2015) trong khi lợi nhuận sau thuế của năm 2016 cao hơn so với năm 2015. Điều
này có thế lý giải theo nguyên nhân chính là: Năm 2016 số lượng cổ phiếu phát hành
tăng thêm, tỷ lệ phát hành thêm số cổ phiếu lớn hơn tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận sau
thuế.
Năm 2016 tỷ suất cổ tức của VTEC là 4,72% giảm 13,56% so với năm 2015 (năm
2015 tỷ lệ cổ tức của VTEC là 5,36%). Điều này có nghĩa là cổ tức của VTEC năm
2015 và năm 2016 chỉ chiếm 5,36% và 4,72% so với giá thị trường.
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành năm 2015 và năm 2016 của VTEC lần lượt là: 1,2068
và 1,2291 điều này chỉ ra rằng trong năm 2015 VTEC 1,2068 đồng tài sản lưu động
đảm bảo cho một đồng nợ đến hạn trả. Chỉ số này năm 2016 đạt 1,2291 như vậy năm
2016 VTEC có sự ổn định về tài chính, đảm bảo các khoản trả nợ đến hạn tốt hơn.
Đối với VTEC Doanh thu bao gồm 3 thành phần: doanh thu từ hoạt động bán hàng,
thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập khác (ở đây chỉ có doanh thu từ hoạt động
bán hàng được tính VAT đầu ra)
Chỉ số này của VTEC năm 2015, 2016 lần lượt là 5,5578 và 5,8918. Như vậy số vòng
quay các khoản phải thu của VTEC tăng lên, nếu năm 2015 các khoản phải thu luân
chuyển 5,5578 lần thì năm 2016 số khoản phải thu luân chuyển 5,8918 lần nghĩa là
năm 2015 bình quân 64,77 ngày công ty mới thu hồi được nợ thì năm 2016 bình quân
mất 61,1 ngày công ty mới thu hồi được nợ. Tỷ lệ bán chịu (bị chiếm dụng vốn) của
VTEC giảm làm cho hiệu quả kinh tế cao.
Chỉ số này cho ta biết hàng tồn kho của Công ty luân chuyển bao nhiêu lần trong một
năm, năm 2015 hàng tồn kho của VTEC luân chuyển 8,7022 lần, năm 2016 con số
này là 9,6437 lần.
Chỉ số này có liên hệ trực tiếp tới chỉ số 14 đã tính ở trên, nó chỉ cho ta thấy được năm
2015 bình quân 41,37 ngày cho một vòng quay hàng tồn kho, con số này năm 2016 là
37,33 ngày. Điều này có nghĩa rằng lượng hàng sản xuất ra của VTEC chậm hơn tốc
độ bán hàng.
Chỉ số này của Vinamilk năm 2020, 2021 lần lượt là 23.08 và 25.17. Như vậy kỳ thu
tiền bình quân của Vinamilk tăng lên, nếu năm 2020 bình quân 23.08 ngày công ty
mới thu hồi được nợ thì năm 2021 bình quân mất 25.17 ngày công ty mới thu hồi
được nợ. Tỷ lệ bán chịu (bị chiếm dụng vốn) của Vinamilk tăng đã làm cho hiệu quả
kinh tế thấp.
Chỉ số này cho ta biết toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được luân
chuyển bao nhiêu lần trong một năm. Đối với Vinamilk chỉ số này năm 2020 là …
năm 2016 là 2,09 nghĩa là năm 2015 vốn sản xuất bình quân được luân chuyển 2,04
vòng trong năm, con số này tăng 2,4% trong năm 2016. Điều này một phần được phân
tích ở trên do kỳ thu tiền bình quân và vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng
tồn kho trong 2 năm qua.
Chỉ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm
2020 của Vinamilk cứ 1 đồng tài sản cố định tạo ra 4.305 đồng doanh thu, và 4.6 đồng
doanh thu năm 2021. Như vậy là doanh nghiệp đã sản xuất , kinh doanh hiệu quả hơn
trong năm 2020.
19. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ số này nói lên cứ một đồng tài sản của Vinamilk tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu,
năm 2020 cứ một đồng tài sản tạo ra 1.28 đồng doanh thu, năm 2021 cứ một đồng tài
sản tạo ra 1.2 đồng doanh thu.
20. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Chỉ số này cho ta biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu, năm 2020 cứ 1 đồng vốn chủ của Vinamilk tạo ra 1.88 đồng doanh thu, năm 2021
con số này là 1.75 đồng doanh thu. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn chủ của Vinamilk
bị giảm sút khoảng 6.9%.