You are on page 1of 17

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


--o0o—

BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ

ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH 10 CHỈ TIÊU TRONG BCTC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG ĐÀ NẴNG
MÔN: PHÂN TÍCH KINH DOANH
LỚP: PHANTICHKD.4
SINH VIÊN THỰC HIỆN: A35913_Ngô Thuý Hiền
A36691_Nghiêm Kiều Anh
A37329_Trần Thị Thanh Nhàn
A38196_Nguyễn Phương Liên
A38312_Nguyễn Thị Thanh Tâm
A37673_Nguyễn Thùy Dương
A36975_Vũ Thị Thuỳ Linh

HÀ NỘI - 2022
Bảng danh sách đánh giá các thành viên trong nhóm

STT MSV HỌ VÀ TÊN ĐÁNH GIÁ

1.
A35913 Ngô Thuý Hiền 100%

2.
A36691 Nghiêm Kiều Anh 100%

3.
A37329 Trần Thị Thanh Nhàn 100%

4.
A38196 Nguyễn Phương Liên 100%

5.
A38312 Nguyễn Thị Thanh Tâm 100%

6.
A37673 Nguyễn Thùy Dương 100%

7.
A36975 Vũ Thị Thuỳ Linh 100%
MỤC LỤC

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...........................................................6


2. Các khoản giảm trừ doanh thu............................................................................6
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ...........................................8
4. Giá vốn hàng bán..................................................................................................9
5. Lợi nhuận gộp về hàng bán và cung cấp dịch vụ...............................................9
6. Doanh thu hoạt động tài chính..........................................................................10
7. Chi phí tài chính:................................................................................................11
8. Chi phí bán hàng............................................................................................12
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp............................................................................14
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh....................................................16
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2020-2021 của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng Không Sân bay Đà Nẵng.......................................................................................5
Bảng 2.1 Cơ cấu tỉ trọng các khoản giảm trừ doanh thu.................................................7
Bảng 4.1. Cơ cấu tỷ trọng và so sánh giá vốn bán hàng................................................9
Bảng 6.1.Cơ cấu tỷ trọng và so sánh doanh thu hoạt động tài chính............................10
Bảng 7.1 Cơ cấu tỷ trọng và so sánh chi phí tài chính..................................................11
Bảng 8.1. Cơ cấu tỷ trọng và so sánh chi phí bán hàng................................................12
Bảng 9.1. Cơ cấu tỷ trọng và so sánh chi phí quản lý doanh nghiệp............................15
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2020
Tuyệt đối Tương đối (%)

(A) (1) (2) (3)=(1)-(2) (4)=(3)/(2)

1. Doanh thu bán


hàng và cung 47,055,568,683 98,974,575,660 (51,919,006,977) (52.46)
cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm
1,969,422,320 1,680,127,819 289,294,501 17.22
trừ doanh thu
3. Doanh thu
thuần về bán
45,086,146,363 97,294,447,841 (52,208,301,478) (53.66)
hàng và cung
cấp dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán 52,917,658,579 95,613,952,460 (42,696,293,881) (44.65)

5. Lợi nhuận gộp


về bán hàng và (7,831,512,216) 1,680,495,381 (9,512,007,597) (566.02)
cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
49,299,878 41,008,726 8,291,152 20.22
động tài chính
7. Chi phí tài chính 1,738,979,788 2,398,873,822 (659,894,034) (27.51)

8. Chi phí bán hàng 2,353,362,406 4,206,554,202 (1,853,191,796) (44.05)

9. Chi phí quản lý


7.830.058.544 10.468.457.711 (2,638,399,167) (25.20)
doanh nghiệp

10. Lợi nhuận thuần


từ hoạt động (19.704.613.076) (15.352.381.628) (4,352,231,448) 28.35
kinh doanh
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2020-2021 của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng Không Sân bay Đà Nẵng
(Nguồn:BCTC năm 2020-2021 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng)

Doanh thu, lợi nhuận, chi phí là các tiêu chí phản ảnh kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kì hoạt động. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích doanh thu, lợi
nhuận và chi phí. Trên cơ sở đó, đánh giá mặt mạnh và yếu trong công tác quản lý và tìm
ra giải pháp sát thực tế để hạn chế, khắc phục mặt yếu tăng cường phát huy các mặt
mạnh, khai thác triệt để mọi khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu được ghi nhận thông qua hoạt
động kinh doanh, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Theo phương pháp so sánh, năm 2021 doanh thu của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng Không Sân bay Đà Nẵng là 47,055,568,683 VND giảm 52.46% so với năm 2020.
Điều đó phản ánh tổng doanh thu bán hàng, các thành phẩm, bất động sản đầu tư, các
doanh thu có được nhờ cung cấp dịch vụ cùng các doanh thu liên quan khác của doanh
nghiệp có phần trì trệ hơn rất nhiều so với năm 2020. Vẽ cơ câu doanh thu và nhận xét?
Nguyên nhân là do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trong các lĩnh vực liên
quan đến ngành Hàng không, du lịch, dịch vụ như cung ứng suất ăn máy bay cho các
hãng Hàng không trong và ngoài nước… Các lĩnh vực này chịu tác động trực tiếp và
nặng nề của đại dịch Covid-19 trong thời gian qua. Trong năm 2021, dịch Covid-19 vẫn
tiếp tục diễn biến phức tạp, các chính sách phòng chống dịch của Chính phủ, các hoạt
động đi lại của người dân bị hạn chế đã tác động đến các lĩnh vực kinh doanh của công
ty. Vì vậy, doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2021 bị sụt
giảm nghiêm trọng do các chuyến bay thương mại quốc tế không có, các chuyến bay nội
địa bị cắt giảm, tần suất thấp, lượng khách ít…Nguyên nhân chủ quan? Do đó, doanh
nghiệp cần thực hiện chính sách tái cơ cấu toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong đó, tập trung nâng cao hơn hiệu quả các lĩnh vực đang có lãi, kiểm soát chặt chẽ
các lĩnh vực hiệu quả thấp và phát triển thêm các mảng kinh doanh ngoài ngành hàng
không để tận dụng năng lực cơ sở hạ tầng hiện có, tăng doanh thu.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bị trả lại và doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Năm
2021, các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty cổ phẩn dịch vụ Hàng không Sân bay
Đà Nẵng là 1,969,422,320 VND tăng 289,294,501 VND tương đương 17.22% so với năm
2020.
Các khoản Năm 2021 Năm 2020 Chênh lệch
giảm trừ doanh Tỷ trọng Tỷ trọng Tương đối
thu Số tiền Số tiền Tuyệt đối
(%) (%) (%)
1. Chiết khấu
98,900,320 5.02 169,839,819 10.11 (70,939,499) (41.77)
thương mại

2. Hàng bán bị
1,870,522,000 94.98 1,510,288,000 89.89 360,234,000 23.58
trả lại

Tổng 1,969,422,320 100 1,680,127,819 100 289,294,501 17.22

Bảng 2.1 Cơ cấu tỉ trọng các khoản giảm trừ doanh thu
(Nguồn:BCTC năm 2020-2021 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng)
Điều này làm cho doanh thu thuần của doanh nghiệp giảm đi đáng kể, chiết khấu
thương mại giảm, hàng bán bị trả lại tăng. Doanh nghiệp giảm chiết khấu thương mại nên
thu hút ít khách hàng hơn, doanh số bán hàng cũng sẽ bị giảm đi đáng kể, hàng bán bị trả
lại tăng cho thấy chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp giảm hoặc sản phẩm lỗi, hỏng
của doanh nghiệp có xu hướng tăng trong kỳ này.
Chiết khấu thương mại là là khoản mà doanh nghiệp bán giảm giá cho khách mua
hàng hoá, sản phẩm,… với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại năm 2021 của công ty
là 98,900,320 VND chiếm tỷ trọng 5.02% (chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong các khoản giảm
trừ doanh thu) giảm 70,939,499 VND tương đương 41.77% so với năm 2020. Điều đó
cho thấy, doanh nghiệp không có nhiều khuyến mãi, giảm giá cho khách hàng và doanh
thu của doanh nghiệp giảm chủ yếu do hàng bán bị trả lại. Trong đó, hàng bán bị trả lại
năm 2021 là 1,870,522,000 VND đã tăng 360,234,000 VND tương đương 23.58% so với
năm 2020. Vì vậy, doanh nghiệp vẫn cần chú trọng vào quá trình sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm để có thể giảm xuống mức thấp nhất hàng bán bị trả lại...
Có thể thấy, tỷ trọng hàng bán bị trả lại năm 2021 chiếm đến 94.98%, nhiều nhất
trong các khoản giảm trừ doanh thu. Vì vậy, doanh nghiệp cần có các chính sách, ưu đãi
khuyến khích khách hàng mua hàng hóa và sử dụng dịch vụ của mình nhiều hơn và đặc
biệt cần đưa ra các quy chuẩn, chiến lược mới để nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm
thiểu tỷ lệ hàng hóa bị trả lại giúp doanh thu bán hàng có thể tăng cao hơn trong thời gian
tới…
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần và các khoản giảm trừ doanh thu là khoản thu được sau khi đã
khấu trừ tất cả các khoản giảm trừ như: thuế xuất nhập khẩu, giảm giá bán hàng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, doanh thu bán hàng bị trả lại, các khoản chiết khấu thương mại và đây còn là
khoản doanh thu của doanh nghiệp thu trước thuế thu nhập.
Năm 2021 doanh thu thuần của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân bay Đà
Nẵng là 45,086,146,363 VND, giảm 52,208,301,478 VND tương đương 53.66% (giảm hơn
một nửa) so với năm 2020.
Điều đó phản ánh doanh thu từ hoạt động bán hàng, các hoạt động đầu tư, các
doanh thu có được từ hoạt động cung cấp dịch vụ, hàng hóa và các doanh thu khác của
doanh nghiệp giảm nhiều so với năm 2020. Nguyên nhân do năm 2021, dịch Covid-19
vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp và các chính sách phòng chống dịch của Chính phủ nên
các hoạt động di chuyển, đi lại, du lịch của người dân bị hạn chế đã tác động mạnh đến
các lĩnh vực kinh doanh của công ty. Hoạt động cung ứng suất ăn trên tàu bay là lĩnh vực
mang lại doanh thu chính cho công ty nhưng vì yếu tố dịch bệnh và các chính sách hạn
chế, hầu như hoạt động này bị dừng hoạt động, chỉ phục vụ công tác phòng chống dịch.
Lĩnh vực thương mại nhà ga hàng không cũng chịu chung tình trạng suy giảm doanh thu
lớn như lĩnh vực cung ứng suất ăn. Lĩnh vực đào tạo nghề tái xe cũng bị ảnh hưởng, phải
đóng cửa không hoạt động hơn 6 tháng trong năm 2021 do chính sách giãn cách xã hội
của chính quyền địa phương. Vì vậy, doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty trong năm 2021 bị suy giảm nghiêm trọng do các chuyến bay thương mại quốc tế
không có, các chuyến bay nội địa bị cắt giảm, tần suất thấp, lượng khách ít… doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ bị trì trệ do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid 19.
4. Giá vốn hàng bán
Năm 2021 Năm 2020 Chênh lệch

Tỷ Tỷ
Chỉ tiêu Tương
Số tiền trọng Số tiền trọng Tuyệt đối
đối (%)
(%) (%)

1. Giá vốn
hàng hóa đã 919,181,765 1.74 2,552,826827 2.67 (1,633,645,062) (63.99)
bán

2. Giá vốn
51,998,476,81
dịch vụ đã 98.26 93,061,125,633 97.33 (41,062,648,819) (44.12)
4
cung cấp

52,917,658,57
Tổng 100.00 95,613,952,460 100.00 (42,696,293,881) (44.65)
9

Bảng 4.1. Cơ cấu tỷ trọng và so sánh giá vốn bán hàng


(Nguồn: BCTC năm 2021-2020 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng)

Giá vốn hàng bán là tất cả các chi phí được sử dụng để tạo ra sản phẩm bao gồm các
khoản: giá vốn hàng xuất kho, các chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như chi phí bán
hàng có tác động lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2021 giá vốn
hàng bán của Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng là
52,917,658,579 VND, giảm 44,65% so với năm 2020. Điều đó phản ánh về tổng giá vốn
của hàng bán ra, các bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán ra,
các chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ đã cung cấp cùng các chi phí khác giảm so
với năm 2020. Phan tích cơ cấu giá vốn hàng bán phía trên? Doanh thu giảm nên giá vốn
giảm tương ứng, nhưng mức giảm của giá vốn cao hơn mức giảm của doanh thu 2 cho
thấy công ty kiểm soát chi phí giá vốn hiệu quả hơn năm 2020. Cụ thể: Công ty đã triển
khai nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí; đàm phán với nhà cung cấp để giảm giá hàng Hóa,
dịch vụ đầu vào; điều chỉnh các chính sách lao động và sử dụng lao động, đàm phán giảm
lãi, giãn nợ với ngân hàng.
Giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần qua 2 năm  Nhận xét
5. Lợi nhuận gộp về hàng bán và cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về hàng bán và cung cấp dịch vụ là chênh lệch giữa doanh thu thuần
(về bán hàng và cung cấp dịch vụ) với giá vốn hàng bán. Năm 2021 lợi nhuận gộp của
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng là 7,831,512,216 VND, giảm
566,02%. Sử dụng liên hệ cân đối? Nguyên nhân khiến cho lợi nhuận gộp giảm là do đại
dịch Covid-19 đã lan rộng toàn cầu từ đầu năm 2020 và kéo dài đến hiện nay. Hệ lụy của
nó làm kinh tế toàn cầu suy thoái và ảnh hưởng tiêu cực đến rất nhiều lĩnh vực, ngành
nghề, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ hàng không. Do dịch bệnh diễn biến phức tạp trong hai
năm liên tiếp (2020-2021) nên để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, các quy định về
hạn chế đi lại, kiểm soát biên giới và giãn cách xã hội được thực hiện ở hầu hết các quốc
gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
chính trong lĩnh vực cung cấp suất ăn hàng không, vận chuyển phục vụ hành khách công
cộng bằng xe taxi, bán hàng miễn thuế phục vụ hành khách đi, đến tại sân bay, việc sụt
giảm đáng kể nhu cầu du lịch/đi lại bằng đường hàng không đã tác động tiêu cực đến môi
trường kinh doanh của Công ty, gây ra sự sụt giảm mạnh lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
6. Doanh thu hoạt động tài chính
Bảng 6.1.Cơ cấu tỷ trọng và so sánh doanh thu hoạt động tài chính

Năm 2021 Năm 2020 Chênh lệch

Tỷ trọng Tỷ trọng Tương đối


Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Tuyệt đối
(%) (%) (%)

1. Lãi tiền
gửi, tiền 6.577.888 13.34 13.793.997 33.64 (7.216.109) (52.31)
cho vay

2. Lãi
42.721.99
chênh lệch 86.66 27.214.729 66.36 15.507.261 56.98
0
tỷ giá

49.299.87
Cộng 100 41.008.726 100 8.291.152 4.67
8
(Nguồn:BCTC năm 2020-2021 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng)

Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân bay
Đà Nẵng bao gồm lãi tiền gửi, tiền cho vay; lãi chênh lệch tỷ giá. Doanh thu hoạt động tài
chính năm 2021 là 49.299.878 VND tăng 8.291.152 VND, tương đương tăng 4.67%. Lãi
tiền gửi, tiền cho vay là tổng số tiền mà công ty nhận được từ các khoản cho vay của
mình năm 2021 là 6.577.888 VND giảm 7.216.109 VNĐ, tương đương giảm 52.31%.
Năm 2021 hoạt động lãi tiền gửi, tiền cho vay đã giảm 7.216.109 đồng so với năm 2020
là 13.793.997 đồng, tương đương giảm 52.31%. Về lãi chênh lệch tỷ giá năm 2021 là
42.721.990 VND tăng 15.507.261 VND, tương đương tăng 56.98%.
Có thể thấy lãi tiền gửi, tiền cho vay có giảm so với năm 2020 nhưng lãi chênh lệch
lệch tỷ giá tăng lên, có thể thấy doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp đang
tăng lên, việc phát sinh doanh thu hoạt động tài chính là yếu tố làm tăng lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh. Nguyên nhân các khoanr mục tăng/giảm? Doanh thu các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp đem lại doanh thu cao. Là doanh nghiệp họa động chính
trong lĩnh vực hàng không, trải qua đại dịch covid - 19 trong suốt 2 năm đã tác động tiêu
cực làm giảm sút nguồn thu của Công ty. Do đó, Ban Tổng Giám đốc lựa chọn thời điểm
mua và thanh toán cắc khoản ngoại tệ phù hợp, dự báo tỷ giá ngoại tệ trong tương lai, sử
dụng tối ưu nguồn tiền hiện có.
Tính toán doanh thu tài chính/Tổng doanh thu qua 2 năm  Nhận xét
Tính toán doanh thu tài chính/Tổng vốn đầu tư tài chính qua 2 năm  Nhận xét
7. Chi phí tài chính:

Năm 2021 Năm2020 Chênh lệch


Chỉ tiêu Tỷ Tỷ
Tương đối
Số tiền trọng Số tiền trọng Tuyệt đối
(%)
(%) (%)
1. Chi phí
1,038,979,792 59.75 1,698,873,826 70.82 (659,894,034) (38.84)
lãi vay
2. Chiết
khấu
699,999,996 40.25 699,999,996 29.18 0 0
thanh
toán
100.00 100.00
Tổng 1,738,979,788 2,398,873,822 (659,894,034) (27.51)
% %
Bảng 7.1 Cơ cấu tỷ trọng và so sánh chi phí tài chính
(Nguồn:BCTC năm 2020-2021 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng)

Chi phí tài chính là các loại chi phí hoặc khoản lỗ được tạo ra từ các hoạt động đầu
tư tài chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân bay Đà Nẵng bao gồm gồm
các khoản: chi phí lãi vay; chiết khấu thanh toán. Chi phí tài chính năm 2021 là
1,738,979,788 VND giảm 659,894,034 VND, tương đương với giảm 27,51%. Chi phí lãi
vay là tổng số tiền mà công ty tích lũy để trả lãi cho các khoản vay của mình. Công ty đã
triển khai nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí; đàm phán với nhà cung cấp để giảm giá hàng
hóa, dịch vụ đầu vào; điều chỉnh các chính sách lao động và sử dụng lao động, đàm phán
giảm lãi, giãn nợ với ngân hàng.
Năm 2021, hoạt động chi phí lãi vay chiếm 1,038,979,792 đồng giảm so với năm
2020 đạt 1,698,873,826 đồng giảm 659,894,034 đồng tương đương với giảm 38,84%. Về
tổng thể thì chi phí lãi vay chiếm chủ yếu trong tổng chi phí tài chính của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Hàng Không Sân bay Đà Nẵng.Tại sao giảm? Cụ thể chiếm tỷ trọng là
59,75% năm 2021 và chiếm tỷ trọng 70,82% năm 2020 trong tổng chi phí tài chính năm
2021 và 2020 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân bay Đà Nẵng. Chi phí lãi
vay rất quan trọng vì nếu nó quá cao, nó có thể cắt giảm đáng kể lợi nhuận của công ty.
Việc tăng lãi suất có thể gây tổn hại cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
có nhiều khoản vay hoặc lớn hơn. Ngoài ra, chiết khấu thanh toán chiếm tỷ trọng là
40,25% năm 2021 và chiếm tỷ trọng 29,18% năm 2020 của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng Không Sân bay Đà Nẵng. Chiết khấu thanh toán không thay đổi làm cho chỉ tiêu tài
chính cũng không đổi.
Đại dịch Covid-19 đã lan rộng toàn cầu từ đầu năm 2020 và kéo dài đến hiện nay.
Hệ lụy của nó làm kinh tế toàn cầu suy thoái và ảnh hưởng tiêu cực đến rất nhiều lĩnh
vực, ngành nghề. Để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, các quy định về hạn chế đi lại,
kiểm soát biên giới và giãn cách xã hội được thực hiện ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chính trong
lĩnh vực cung cấp suất ăn hàng không, việc sụt giảm đáng kể nhu cầu du lịch/đi lại bằng
đường hàng không đã tác động tiêu cực đến môi trường kinh doanh của Công ty. Tuy
nhiên thì chi phí tài chính công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân bay Đà Nẵng không
có sự chênh lệch quá lớn ở năm 2021 và 2020. Chi phí lãi vay ở năm 2021 còn giảm so
với năm 2020, điều này giúp cho doanh nghiệp có cơ hội tăng lợi nhuận.
8. Chi phí bán hàng
Bảng 8.1. Cơ cấu tỷ trọng và so sánh chi phí bán hàng.
Năm 2021 Năm 2020
Chỉ tiêu Tỷ trọng
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền
(%)
1. Chi phí bán hàng 2,353,362,406 23.11 4,206,554,202 28.66

2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,830,058,544 76.89 10,468,457,711 71.34

3. Tổng chi phí của doanh


10,183,420,950 100.00 14,675,011,913 100.00
nghiệp

(Nguồn:BCTC năm 2020-2021 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng)

Năm 2021 Năm 2020 Chênh lệch

Chỉ tiêu
Tỷ Tỷ
Tương đối
Số tiền trọng Số tiền trọng Tuyệt đối
(%)
(%) (%)
1. Chi phí
nguyên vật
liệu công cụ 8,640,226 0.37 69,433,848 1.65 (60,793,622) (87.56)
dành cho
bán hàng
2. Chi phí nhân
732,769,798 31.14 1,510,248,082 35.9 (777,478,284) (51.48)
công
3. Chi phí khấu
hao tài sản 36,530,114 1,55 45,952,920 1.1 (9,422,806) (20.51)
cố định
4. Chi phí dịch 1,475,899,349 62.71 2,428,941,882 57.74 (953,042,533) (39.24)
vụ mua
Năm 2021 Năm 2020 Chênh lệch

Chỉ tiêu
Tỷ Tỷ
Tương đối
Số tiền trọng Số tiền trọng Tuyệt đối
(%)
(%) (%)
ngoài
5. Các khoản
99,522,919 4.23 151,977,470 3.61 (52,454,551) (34.52)
khác

Tổng 2,353,362,406 100 4,206,554,202 100 (1,853,191,796) (44.06)

(Nguồn:BCTC năm 2020-2021 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng)

Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ
hàng hóa. Năm 2020, chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng 28.66% trong tổng chi phí của
doanh nghiệp. Cho đến năm 2021, tổng chi phí của doanh nghiệp giảm kéo theo chi phí
bán hàng cũng giảm và chỉ chiếm tỷ trọng là 23.11% trên tổng chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân bay Đà Nẵng bao gồm:
chi phí nguyền vật liệu công cụ dành cho bán hàng, chi phí nhân công, chi phí khấu hao
tài sản cố đinh, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác.
Theo phương pháp so sánh, tổng chi phí bán hàng năm 2021 là 2,353,362,406VNĐ
giảm 1,853,191,796VNĐ tương đương giảm 40.06% so với năm 2020. Điều đó cho thấy
các khoản trong chi phí bán hàng chung của doanh nghiệp có xu hướng giảm. Trong đó,
khoản mục chi phí dịch vụ mua ngoài của cả hai năm đều chiếm tỷ trọng lớn nhất là
62.71% trong tổng chi phí bán hàng năm 2021 và 57,74% trong tổng chi phí bán hàng
năm 2020. Năm 2021, chi phí nguyên vật liệu công cụ dành cho bán hàng là
8,640,226VNĐ giảm 60,793,622VNĐ tương đương giảm 87.56% so với năm 2020. Chi
phí nhân công năm 2021 là 732,769,798VNĐ giảm 777,478,284VNĐ tương đương giảm
51.48% so với năm 2020. Chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2021 là 36,530,114VNĐ
giảm 9,422,806VNĐ tương đương giảm 20.51% so với năm 2020. Chi phí dịch vụ mua
ngoài năm 2021 là 1,475,899,349VNĐ giảm 953,042,533VNĐ tương đương giảm
39.24% so với năm 2020. Cuối cùng là chỉ tiêu các khoản chi phí khác năm 2021 là
99,522,919VNĐ giảm 52,454,551VNĐ tương đương giảm 34.52% so với năm 2020. Từ
báo cáo kết quả kinh doanh cho, năm 2021 chi phí bán hàng giảm 44,05% cùng với đó
doang thu thuần cũng giảm là 53,66% so với năm 2020 cho thấy doanh thu thuần đang
giảm mạnh và giảm nhiều hơn so với chi phí bán hàng. Điều đó cho thấy nền kinh tế toàn
cầu bị suy thoái nghiêm trọng nguyên nhân chính là từ đầu năm 2020 đại dịch Covid-19
lan rộng khắp toàn cầu ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều lịch vực và ngành nghề. Trên cơ sở
đó, công ty đã triển khai nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí để giảm phát sinh lỗ.
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí mà một doanh nghiệp phải bỏ ra để
vận hành hoạt động của mình trong hoạt động kinh doanh và sản xuất. Đây là khoản chi
phí mà người quản lý và người chủ doanh nghiệp luôn phải cân đối sao cho phù hợp nhất
với lợi nhuận doanh nghiệp của mình.
Đơn vị tính: VND
Cơ cấu tỷ trọng
Chênh lệch
%
Chi phí Năm 2021 Năm 2020
Năm Năm Tương đối
Tuyệt đối
2021 2020 (%)

1. Chi phí công cụ 82,170,603 82,029,256 1.05 0.78 141,347 0,27

2. Chi phí nhân viên 4,440,933,952 7,697,902,071 56.71 73.53 (3,256,968,119) (16,82)
quản lý

3. Trích lập dự phòng 1,012,510,132 - 12.93 - 1,012,510,132 12,93


phải thu khó đòi

4. Chi phí dịch vụ 1,880,016,125 2,174,837,735 24.01 20.78 (294,821,610) (3,23)


mua ngoài

5. Các khoản khác 414,427,732 513,688,649 5.3 4.91 (99,260,917) (0,39)

Tổng 7,830,058,544 10,468,457,711 100.00 100.00 (2,638,399,167) (25,2)


Bảng 9.1. Cơ cấu tỷ trọng và so sánh chi phí quản lý doanh nghiệp
(Nguồn:BCTC năm 2020-2021 của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng)

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
như: chi phí nhân viên quản lý, chi phí công cụ, trích lập dự phòng phải thu khó đòi, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các khoản khác. Qua kết quả báo cáo kinh doanh ta thấy tổng
chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2021 của công ty là 7,830,058,544 VND, giảm
2,638,399,167 VND tương đương giảm 25,2% so với năm 2020. Trong đó chi phí nhân
viên quản lý chiếm tỷ trọng chủ yếu ( tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,..) giảm
một lượng 3,256,968,749 VND tương đương 16,82% so với năm 2020; chi phí dịch vụ
mua ngoài giảm 294,821,610 VND tương đương 3,23%; các khoản chi phí khác cũng
giảm 99,260,917 VND tương đương 0,39% so với năm 2020. Chi phí trích lập dự phòng
phải thu khó đòi chiếm tỷ lệ lớn với 12,93% tương đương 1,012,510,132 VND trong năm
2021 đã cho thấy công ty cùng với các trung tâm phân phối theo dõi sát sao các khoản nợ
khó đòi và cùng lên kế hoạch thu hồi với lộ trình cụ thể. Điều đó chứng tỏ Công ty Cổ
phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng đã có chính sách chuẩn hóa quy trình làm
việc, giảm thiểu các bước không cần thiết, nâng cao tay nghề trình độ của cán bộ nhân
viên, giảm thiểu các bước không cần thiết làm tăng tính hiệu quả của quá trình thực hiện
công việc.
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo và được tính toán dựa trên cơ sở tính toán khoản
chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh,
bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Năm 2021,
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân
bay Đà Nẵng là âm 19.704.613.076 VND, giảm 4.352.231.448 VND tương đương giảm
29,52% so với năm 2020. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đang phải gánh chịu nhiều các
khoản chi phí của hoạt động kinh doanh trong khi doanh thu còn ở mức thấp. Nguyên
nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực nặng nề tới
ngành vận tải hàng không với hàng loạt chuyến bay bị cắt giảm, máy bay bị bỏ không,
hành khách vắng bóng,.... Để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh, các chính sách giãn
cách xã hội đã được thực hiện dẫn đến việc đình trệ của các hãng hàng không trong khi
chi phí mặt đất, bến bãi, lao động vẫn là gánh nặng. Trước những khó khăn của dịch vụ
hàng không, Chính phủ cũng đã thực hiện vai trò quản lý nhà nước thông qua các chính
sách hỗ trợ cho các công ty hàng không như giảm một số loại thuế, phí hoạt động.

You might also like