Professional Documents
Culture Documents
PHÒNG (DNC)
1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần điện nước lắp máy hải phòng (DCN)
Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NƯỚC LẮP MÁY HẢI
PHÒNG
Tên viết tắt : DNC.HP
Trụ sở chính : Số 34 Đường Thiên Lôi, Phường Nghĩa Xá, Quận Lê
Chân,Thành phố Hải Phòng
Website : www.diennuochp.com.vn
Fax : (84.0225)3.785.759
Số điện thoại : (84.0225)3.856.209
Mã cổ phiếu : DNC
Giấy chứng nhận đăng kí : 0200155561 .Do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp
doanh nghiệp số ngày 20/08/2022, đăng ký thay đổi lần thứ 15.
Vốn điều lệ : 64.222.580.000 đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu : 64.222.580.000 đồng
1.1.2. Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Điện nước lắp máy Hải Phòng trước đây là Công ty Điện nước lắp
máy, tiền thân là Đội điện nước lắp máy có nhiệm vụ lắp đặt điện nước cho các công
trình.
Ngày 12 tháng 11 năm 1992 Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ra Quyết định
số 1299/QĐ-TCCQ thành lập Công ty Điện nước lắp máy với ngành nghề chính là sản
xuất dây và cáp điện các loại, kinh doanh điện nông thôn. Công ty đã xắp xếp lại tổ chức
sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả bằng nguồn lực sẵn có và trở thành một trong
những đơn vị hàng đầu của Việt nam trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện và kinh doanh
điện nông thôn.
Năm 1995 Công ty Điện nước lắp máy đã ký hợp đồng liên doanh với tập đoàn LG
Hàn Quốc thành lập Công ty liên doanh cáp điện LG-Vina với tổng số vốn lên đến 38
triệu USD và là một trong những công ty sản xuất cáp điện hàng đầu thế giới. Phần vốn
góp của Công ty Điện nước lắp máy là văn phòng, nhà xưởng và các máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất trị giá 25 tỷ đồng.
Thực hiện chương trình điện khí hóa nông thôn, năm 1995 Công ty đã lập dự án đầu
tư, cải tạo lưới điện hạ thế nông thôn đầu tiên của Miền Bắc, tiếp nhận hệ thống lưới điện
tại xã An Đồng, huyện An Dương để xây dựng hệthống lưới điện mới, đồng bộ, đảm bảo
tiêu chuẩn kỹ thuật, vận hành an toàn vàđảm bảo chất lượng điện cung cấp. Dự án đầu tư
điện khí hóa nông thôn tại xã An Đồng đã đánh dấu một bước phát triển bền vững của
Công ty, góp phần to lớn vào thành công chương trình điện khí hóa của cả nước và là
điều kiện tiên quyết để Công ty quyết định hướng đi đúng đắn đồng thời phát triển mạnh
mẽ đến ngày hôm nay.
Thực hiện Quyết định số 1132/QĐ-UB ngày 20 tháng 4 năm 2004 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hải Phòng về việc tiến hành cổ phần hoá Công ty Điện nước Lắp máy Hải
Phòng. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá là 31/3/2004, vốn phát hành
khi bắt đầu thực hiện cổ phần hóa đạt 11.000.000.000 VND.
Ngày 01 tháng 07 năm 2005 Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng ra Quyết định
số 1390/QĐ-UB chuyển Công ty Điện nước lắp máy hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần. Công ty chính thức bắt đầu hoạt động từ ngày 21 tháng 10năm 2005 (Đây được coi
là ngày thành lập Công ty Cổ phần Điện nước lắp máy Hải Phòng).
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0200155561 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hải Phóng cấp ngày 21/10/2005 và thay đổi đăng ký thứ 15 vào ngày
20/08/2022, ngành nghề kinh doanh của Công ty gồm :
Hiện tại công ty hoạt động chủ yếu trong 3 lĩnh vực chính là :
CHỈ TIÊU Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1. Doanh thu bán hàng và
286.591.415.677 357.734.976.119 396.381.056.674 567.630.676.354 658.676.029.032
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
3. Doanh thu thuần về bán
286.591.415.677 357.734.976.119 396.381.056.674 567.630.676.354 658.676.029.032
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán 260.087.731.676 324.834.961.862 360.445.725.525 521.312.710.594 601.355.946.982
5. Lợi nhuận gộp về bán
26.503.684.001 32.900.014.257 35.935.331.149 46.317.965.760 57.320.082.050
hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
462.407.263 1.096.010.697 1.145.631.641 1.369.243.257 1.310.720.055
chính
7. Chi phí tài chính 327.532.373 537.436.617 988.329.790 1.029.983.692 3.857.992.810
- Trong đó: Chi phí lãi vay 327.532.373 537.436.617 886.136.474 810.626.390 795.814.783
8. Phần lãi lỗ trong công ty
liên doanh. liên kết
9. Chi phí bán hàng
10. Chi phí quản lý doanh
11.057.906.634 11.933.114.265 13.474.243.879 14.476.287.476 17.961.733.802
nghiệp
11. Lợi nhuận thuần từ hoạt
15.580.652.257 21.525.474.072 22.618.389.121 32.180.937.849 36.811.075.493
động kinh doanh
12. Thu nhập khác 4.088.954.607 5.389.967.701 3.066.272.031 1.259.317.465 1.948.722
13. Chi phí khác 64.265.352 732.293.635 32.747.628 80.554.966 5.195.101
14. Lợi nhuận khác 4.024.689.255 4.657.674.066 3.033.524.403 1.178.762.499 - 3.246.379
15. Tổng lợi nhuận kế toán
19.605.341.512 26.183.148.138 25.651.913.524 33.359.700.348 36.807.829.114
trước thuế
16. Chi phí thuế TNDN hiện
3.944.285.872 5.493.243.613 5.168.983.094 6.975.338.530 7.613.413.553
hành
17. Chi phí thuế TNDN hoãn
lại
18. Lợi nhuận sau thuế thu
15.661.055.640 20.689.904.525 20.482.930.430 26.384.361.818 29.194.415.561
nhập doanh nghiệp
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DNC giai đoạn 2018-2022)
Nhận xét:
Về chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2018-2022 có xu hướng tăng
đều qua các năm. Năm 2018, chỉ số này là 20,80 vòng sang đến năm 2019 tăng
lên 38,05 vòng và tiếp tục tăng lên vào các năm 2020, 2021 và 2022, đạt 62,78
vòng. Có thể thấy chỉ số này của công ty khá cao. Điều này cho thấy sự hiệu quả
về việc sử dụng chính sách hàng tồn kho của công ty. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
rằng việc để chỉ số vòng quay hàng tồn kho quá cao có thể mang theo những vấn đề
tiềm ẩn. Nếu vòng quay hàng tồn kho quá nhanh, có thể dẫn đến thiếu hàng hoặc
không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, điều này có thể làm mất mát cơ hội
kinh doanh. Do đó, cần thiết phải có một sự cân bằng hợp lý trong việc quản lý tồn
kho để đảm bảo rằng mức sản xuất và cung cấp có thể đáp ứng nhu cầu thị trường
mà không gây lãng phí tài sản.
CHỈ TIÊU Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1 Tài sản ngắn hạn 43.404.571.177 47.030.620.603 51.327.524.765 67.165.208.930 62.006.387.560
2 Nợ ngắn hạn 25.558.483.161 24.142.092.971 28.267.536.482 30.337.699.654 27.346.133.111
3 Hàng tồn kho 8.800.850.698 8.272.590.105 7.945.248.316 9.336.320.182 9.821.541.911
4 Tiền và các khoản tương 7.346.116.360 19.044.995.875 22.833.025.727 26.118.514.650 9.621.441.686
đương tiền
5 Các khoản đầu tư 11.000.000.000 0 0 0 21.205.101.951
6 EBIT 19.932.873.885 26.720.584.755 26.538.049.998 34.170.326.738 37.603.643.897
7 Lãi vay phải trả 327.532.373 537.436.617 886.136.474 810.626.390 795.814.783
8 Khả năng thanh toán 1,70 1,95 1,82 2,21 2,27
nợ ngắn hạn ((8) =
(1)/(2))
9 Khả năng thanh toán 1,35 1,61 1,53 1,91 1,91
nhanh
((9) = ((1) - (3))/(2))
10 Khả năng thanh toán 0,72 0,79 0,81 0,86 1,13
tức thời
((10) = ((4) + (5))/(2))
11 Khả năng chi trả lãi 60,86 49,72 29,95 42,15 47,25
vay
((11) = (6)/(7))
Nhận xét:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là hệ số đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử
dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay cho chủ nợ. Hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt như nào và đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu,
có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của công ty có
sự biến động tăng giảm không đều. Tuy nhiên giảm mạnh vào năm 2019, khi chỉ số này
là 60,86 năm 2018 giảm xuống chỉ còn 49,72 vào năm 2019, nhưng sau đó năm 2020 là
29,29. Năm 2021 hệ số thanh toán lãi vay của công ty có sự suy giảm, đạt 42,18 tương
ứng tăng 12.89 lần so với năm 2020. Năm 2022, hệ số này tăng lên 5,07 đạt mức 47,25.
Có thể thấy, hệ số thanh toán lãi vay của công ty trong 3 năm giai đoạn 2020-2022 của
công ty >1, điều đó cũng cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp vẫn khá
tốt.
1.3.4. Phân tích chỉ số hiệu quả sinh lời
CHỈ TIÊU Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1 Lợi nhuận sau thuế 26.384.361.818 29.194.415.561
15.661.055.640 20.689.904.525 20.482.930.430
2 Tổng tài sản bình 80.265.051.819 80.018.994.953 90.053.661.028 105.488.654.010 118.133.554.184
quân
2,1 Tổng tài sản đầu kỳ 83.504.127.512 77.025.976.125 83.012.013.781 97.095.308.275 113.881.999.745
2,2 Tổng tài sản cuối kỳ 77.025.976.125 83.012.013.781 97.095.308.275 113.881.999.745 122.385.108.622
3 Vốn chủ sở hữu bình 45.547.107.413 55.168.706.887 63.848.846.302 76.186.035.942 89.291.637.801
quân
3,1 Vốn chủ sở hữu đầu 39.626.721.862 51.467.492.964 58.869.920.810 68.827.771.793 83.544.300.091
kỳ
3,2 Vốn chủ sở hữu cuối 51.467.492.964 58.869.920.810 68.827.771.793 83.544.300.091 95.038.975.511
kỳ
4 Doanh thu thuần 2,86591E+11 3,57735E+11 3,96381E+11 5,67631E+11 6,58676E+11
5 ROS ((5) = (1)/(4)) 5,46% 5,78% 5,17% 4,65% 4,43%
6 ROA ((6) = (1)/(2)) 19,51% 25,86% 22,75% 25,01% 24,71%
7 ROE ((7) = (1)/(3)) 34,38% 37,50% 32,08% 34,63% 32,70%
Nhận xét:
Chỉ số ROS được hiểu là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp. Chỉ số này
cho biết từ 1 đồng doanh thu thuần thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đó. Vào năm 2018, chỉ
số này của doanh nghiệp là 5,46%, đến năm 2019 tăng lên 5,78% và giảm xuống còn
5,17% năm 2020 và tiếp tục giảm xuống vào năm 2021 và 2022, và chỉ còn 4,43% vào
năm 2022 cho thấy việc tạo ra lợi nhuận từ doanh thu của doanh nghiệp đang giảm
xuống. Nhìn chung Nhìn chung, sự giảm động của chỉ số trong giai đoạn trên là một tín
hiệu đáng lo ngại cho công ty. Điều này đòi hỏi công ty phải đưa ra những biện pháp cụ
thể để đảm bảo sự bền vững và phát triển trong tương lai. Một trong những chiến lược
quan trọng là tăng sản lượng tiêu thụ hàng hóa hoặc dịch vụ của công ty. Điều này có thể
bao gồm việc mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ mới, hoặc nâng cao
chất lượng và hiệu suất để thu hút thêm khách hàng và giữ chân họ. Ngoài ra, kiểm soát
chi phí hoạt động của công ty cũng là một yếu tố quan trọng để tối ưu hóa lợi nhuận.
Công ty cần xem xét lại quy trình và chi phí hoạt động hiện tại để tìm cách cắt giảm, tối
ưu hóa và nâng cao hiệu suất. Điều này có thể giúp tạo ra sự cân đối giữa doanh thu và
chi phí, từ đó tăng khả năng sinh lời trên mỗi đồng doanh thu.
ROA cho biết cứ một trăm đồng tài sản doanh nghiệp hiện có thì bao nhiêu đồng lợi
nhuận được mang lại. Chỉ số này cho biết thông tin về khoản lãi được tạo ra từ số tài sản
trong doanh nghiệp. Năm 2018, ROA của DNC là 19,51% và có biến động tăng giảm qua
các năm 2019-2022. Chỉ số này năm 2019 tăng so với năm 2018, tăng từ 19,51% lên
thành 25,86% sau đó lại giảm xuống vào năm 2020 còn 22,75% và tăng trở lại vào năm
2021 là 25,01% sau đó lại tiếp tục giảm xuống còn 24,71% năm 2022. Chỉ số này giảm
xuống năm 2019-2020 có thể do ảnh hưởng của dịch bệnh dẫn đến chỉ số này giảm
xuống, cũng có thể do sự giảm doanh thu, tăng chi phí và mức nợ vay cao. Năm 2022, tỷ
suất này của công ty có xu hướng tăng trở lại chứng tỏ tỷ suất sinh lời của công ty ba năm
gần đây có sự tăng trưởng. Để tác động tích cực lên tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản,
công ty cần áp dụng một loạt biện pháp. Trước hết, việc đẩy mạnh tăng doanh thu là
quan trọng. Công ty có thể xem xét việc mở rộng thị trường, tăng cường quảng cáo và
tiếp thị, hoặc phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ mới để thu hút khách hàng và tạo ra
nguồn doanh thu bổ sung. Kiểm soát chi phí là một yếu tố khác quan trọng. Công ty cần
xem xét lại quy trình và chi phí hoạt động để cắt giảm những khoản không cần thiết và
tối ưu hóa hiệu suất. Điều này có thể giúp cải thiện tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Ngoài ra, tăng tốc độ tiêu thụ tức là gia tăng vòng quay tổng tài sản cũng đóng một vai
trò quan trọng. Công ty có thể tối ưu hóa quản lý tài sản và lựa chọn đầu tư một cách
thông minh để đảm bảo tài sản được sử dụng hiệu quả và tạo ra giá trị.
ROE cho ta biết với 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng
lợi nhuận. ROE của doanh nghiệp giai đoạn 2018-2022 có xu hướng giảm xuống. Cụ thể
năm 2018, chỉ tiêu này là 34,38% tăng lên 37,50% vào năm 2019 và sau đó giảm xuống còn
32,08 năm 2020 và tăng trở lại năm 2021 là 34,36% sau đó lại tiếp tục giảm xuống còn
32,70% vào năm 2022. Việc giảm chỉ số ROE cho thấy việc sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong giai đoạn trước đã không hiệu quả, và điều này đòi hỏi sự can thiệp để cải thiện hiệu
suất tài chính trong tương lai. Để thực hiện điều này, chúng ta cần tập trung vào việc tăng tỷ
suất lợi nhuận trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu bằng cách cải thiện tỷ suất sinh lời trên tổng tài
sản. Điều này là cần thiết để nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp và tối ưu hóa sử
dụng vốn đầu tư. Mặc dù đã tận dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao, nhưng vẫn không thể đạt
được sự gia tăng lợi nhuận trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân chính là do tác động
giảm của tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cao hơn so với sự tăng của đòn bẩy tài chính.
Điều này chỉ ra rằng, trong giai đoạn hiện tại, việc tối ưu hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cần
phải tập trung vào việc cải thiện tỷ suất lợi nhuận trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu, thay vì
tăng đòn bẩy tài chính.
1.3.5. Phân tích chỉ số đòn bẩy tài chính
CHỈ TIÊU Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
1 Tổng nợ 25.558.483.161 24.142.092.971 28.267.536.482 30.337.699.654 27.346.133.111
phải trả
Tỷ số nợ là một tỷ lệ đòn bẩy đo lường số lượng tổng tài sản được tài trợ bởi các chủ nợ
thay vì các nhà đầu tư. Chỉ số này của công ty giai đoạn 2018-2022 có xu hương giảm
xuống từ 33,18% năm 2018 xuống chỉ còn 22,34% vào năm 2022. Đây là một tín hiệu tốt
của doanh nghiệp Tỷ lệ nợ trên tài sản cao có thể có nghĩa là công ty của bạn sẽ gặp khó
khăn khi vay thêm tiền hoặc chỉ có thể vay tiền với lãi suất cao hơn nếu tỷ lệ này thấp
hơn. Các công ty có đòn bẩy tài chính cao có thể tự đặt mình vào nguy cơ mất khả năng
thanh toán hoặc phá sản tùy thuộc vào loại hình công ty và ngành. Một số ngành có thể
sử dụng nhiều vốn vay hơn các ngành khác.
Tỷ số đòn bẩy tài chính là sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay từ ngân hàng hoặc
các tổ chức tài chính để gia tăng tỉ suất lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giai đoạn 2018-
2022, chỉ số này của doanh nghiệp có sự tăng giảm không đều khi năm 2018 chỉ số này là
101,67% tăng lên 102,05% năm 2019, sau đó lại tăng lên 103,45% năm 2020 và giảm
xuống 102,43% năm 2021 và giảm xuống còn 102,16% năm 2022 cho thấy công ty dần
không sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều. Tuy nhiên, đòn bầy tài chính là “lá chắn thuế”
cho doanh nghiệp bởi theo luật thì khoản vay và lãi phải trả được tính vào chi phí của
doanh nghiệp và được khấu trừ vào phần thu nhập chịu thuế khi quyết toán. Do đó, doanh
nghiệp sẽ phải nộp ít thuế hơn mà vẫn lợi nhuận vẫn tăng.