You are on page 1of 4

Nhóm 5

Liên Vũ Khánh Hà_1954032067


Phan Khánh Linh_1954032150
Huỳnh Thị Mỹ Yên_1954032444
Bùi Mỹ Huyền_1954033017
Dương Phương Trang_1754040203
Trần Vinh Hiển_1754032032

Chênh lệch 2013 so với 2012


CHỈ TIÊU 2013 2012 Số tiền (VNĐ) Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung -4.448.482.013 -5,3%
cấp dịch vụ 83.978.499.263 88.426.981.276
2. Chiết khấu thương mại 284.918.530 253.084.987 31.833.543 12,5%
3. Doanh thu thuần về bán -4.480.315.556 -5,08%
hàng và cung cấp dịch vụ 83.693.580.733 88.173.896.289
4. Giá vốn hàng bán 52.513.551.858 50.243.701.716 2.269.850.142 4,52%
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng -6.750165.698 -17,8%
và cung cấp dịch vụ 31.180.028.875 37.930.194.573
6. Doanh thu hoạt động tài 298.639.751 4,41%
chính 7.068.140.075 6.769.500.324
7. Chi phí tài chính 238.727.000 177.104.773 61.622.227 25,8%
- Trong đó: Chi phí lãi vay 0 0
8. Chi phí bán hàng 3.352.232.449 3.091.140.052 261.092.397 8,45%
9. Chi phí quản lý doanh -158.291.500 -3,11%
nghiệp 4.933.543.291 5.091.834.791
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt -18,21%
-6.615.949.071
động kinh doanh 29.723.666.210 36.339.615.281
11. Thu nhập khác 218.198.182 461.557.143 -243.358.961 -53%
12. Chi phí khác 12.616.175 13.585.626 -969.451 -7%
13. Lợi nhuận khác 205.582.007 447.971.517 -242.389.510 -54,11%
14. Tổng lợi nhuận kế toán -6.858.338.581 -18,64%
trước thuế 29.929.248.217 36.787.586.798
15. Chi phí thuế TNDN hiện 7.043.879.065 96,28%
hành 7.315.879.654 272.000.589
17. Lợi nhuận sau thuế thu -13.902.217.646 -38,07%
nhập doanh nghiệp 22.613.368.563 36.515.586.209
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 5.091 9.943 4852 -48,8%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 4448482013 đồng với tỷ lệ 5,3% so với
năm 2012. Điều này cho thấy chiến lược bán hàng của công ty không phù hợp với nhu
cầu của KH.
2. Chiết khấu thương mại năm 2013 tăng 31833543 đồng với tỷ lệ 12,5% so với năm 2012.
Mặc dù trong năm 2013 công ty đã thực hiện chiến dịch quảng cáo trên TV, mở rộng
thêm mạng lưới bán hàng ở các tỉnh lân cận thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên việc này
không hiệu quả. Điều này cho thấy DN đang không quản trị tốt chiết khấu thương mại.
DN nên giảm giá trị hàng tồn kho và giảm số thuế đã được khấu trừ.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 4480315556 đồng với tỷ lệ
5,08% so với năm 2012. Điều này cho thấy chiến lược bán hàng của công ty không phù
hợp với nhu cầu của KH.
4. Giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 2.269.850.142 đồng với tỷ lệ 4,52% so với năm 2012.
Giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn so với doanh thu điều này cho thấy DN chưa quản trị
tốt giá thành sản xuất. Do giá cả các yếu tố đầu vào năm 2013 tăng lên so với năm 2012.
Giải pháp khắc phục:
- Nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng cao. DN nên đa dạng hoá nhà cung cấp hay tổ
chức đấu thầu nhằm tìm nhà cung cấp với chất lượng theo nhu cầu và giá cả phù hợp
nhất.
- Nếu chi phí nhân công trực tiếp tăng cao. DN nên trả lương theo sản phẩm, nên đào tạo
trình độ người lao động để nâng cao năng suất.
- Nếu chi phí sản xuất tăng. DN nên có kế hoạch tiết kiệm xăng dầu nhớt mỡ điện nước…
để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 giảm 6.750165.698 đồng với
tỷ lệ 17,8% so với năm 2012.
6. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2013 tăng 298. 639.751 đồng với tỷ lệ 4,41% so với
năm 2012. Điều này cho thấy DN đang đẩy mạnh các hoạt động tài chính. Việc tăng
doanh thu từ các hoạt động tài chính sẽ làm tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
do đó nó sẽ là yếu tố làm tang lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Doanh thu này
có thể đến từ các hoat động mua bán giấy từ có giá và bất động sản của công ty. Ngoài ra,
DN cần đảm bảo các khoản đầu tư vào hoạt động tài chính cần được định giá kỹ trước khi
đầu tư để tránh mua nhầm cổ phiếu thua lỗ hay đầu tư vào các dự án bị đình trệ không
phát sinh lợi nhuận.
7. Chi phí tài chính năm 2013 tăng 61.622.227 đồng với tỷ lệ 34,79% so với năm 2012.
Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ví dụ trong năm
2013 doanh nghiệp đã mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Giá cả các yếu tố đầu vào năm 2013 tăng lên so với năm 2012 khiến cho doanh nghiệp
phải gánh nhiều chi phí tài chính, trong khi giá bán sản phẩm thấp dẫn đến tình trạng bán
ra nhiều những lãi thu về ít dẫn đến lợi nhuận giảm.
8. Chi phí bán hàng năm 2013 tăng 7.79% so với năm 2012. Trong năm 2013 công ty đã
thực hiện chiến dịch quảng cáo trên tv và mở rộng mạng lưới bán hàng ở các tỉnh lân cận
thành phố HCM. Thông qua chiến lược marketing, quảng cáo và mở rộng thị trường
khiến cho việc tiêu thụ hàng hóa tăng lên đẫn đến chi phí bán hàng tăng lên. Chi phí bán
hàng tăng cũng chứng tỏ cho việc doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển khai các
sản phẩm mới, cần đầu tư nhiều cho marketing để xâm nhập thị trường, cũng như tăng
trưởng về tiêu thụ sản phẩm.
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp năm 2013 lại giảm 3.21% so với năm 2012 Bởi vì lợi nhuận
của năm 2013 giảm đi so với năm 2012 nên doanh nghiệp bắt buộc phải cắt giảm bớt chi
phí. Ngoài ra trong năm 2013 doanh nghiệp quyết định mở rộng mạng lưới bán hàng nên
doanh nghiệp tra soát và loại bỏ được những chi phí quản lý không cần thiết cũng như
giải quyết được những lỗ hỏng trong khâu quản lý doanh nghiệp.
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 giảm 6.615.949.071 VND (-18.20%)
so với cùng kì năm 2012.
- Vì tình hình kinh tế nói chung năm 2013 tiếp tục khó khăn hơn năm 2012. Giá cả các
yếu tố đầu vào năm 2013 tăng lên so với năm 2012. Do vậy, khi nhìn ᴠào kết quả hoạt
đông kinh doanh ᴄủa ᴄông tу ᴄhúng ta ᴄó thể thấу đượᴄ các khoản lợi nhuận và doanh
thu của công ty năm 2013 hầu như giảm so với năm 2012. Lợi nhuận thuần của hoạt động
kinh doanh luôn được mong chờ là thành phần chính trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp và là động lực để các chủ sở hữu tiếp tục đầu tư vốn vào doanh nghiệp, đây một
thông tin quan trọng để đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai nhưng với
tình hình của công ty hiện sẽ khiến các cổ đông quyết định ngừng đầu tư vào doanh
nghiệp.
Giải pháp khắc phục :
- Quản lý nguồn thu, nguồn chi căn cứ trên ước lượng, dự đoán với sự phân tích đầy đủ
để có thể thấy hết nguồn thu, cắt giảm được chi phí.
- Kiểm soát công nợ thường xuyên, chặt chẽ,có chính sách xử lý nợ ráo riết triệt để tránh
dẫn đến mất khả năng thanh toán, tăng chi phí lãi vay
- Kiểm soát nghiêm túc chặt chẽ vật tư hàng hóa, xuất nhập tồn kho, trên đường đi, hàng
gửi làm ứ đọng vốn, đẩy mạnh khả năng xoay vòng vốn lưu động.
- Lập ra kế hoạch tài chính rõ ràng để có thể kiểm soát được dòng tiền, kế hoạch thu trả
nợ.
11. Thu nhập khác của công ty năm 2013 giảm 243.358.961 VND (-53%) so với cùng kì năm
2012.
12. Chi phí khác của công ty năm 2013 giảm 969.451 VND (-7%) so với cùng kì năm 2012.
Các khoản chi phí phát sinh như nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản, bồi thường vì
vi phạm hợp đồng,.. giảm so với năm 2012.
13. Lợi nhuận khác năm 2013 giảm 242.389.510 đồng với tỷ lệ 54.11% so với năm 2012.
Điều này chứng tỏ năm 2013 doanh nghiệp giảm các khoản thu từ hoạt động thông
thường (bất thường) như: Lợi nhuận từ chuyển nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; các
khoản tiền phạt, tiền bồi thường được hưởng; Thu hồi các khoản nợ phải thu đã xóa nợ;
Các khoản phải trả không tìm được chủ nợ…Đặt giả định nếu trong năm doanh nghiệp có
thanh lý lỗ tài sản cố định thì doanh nghiệp nên xem xét cân nhắc được giá trước khi
thanh lý,…
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2013 giảm 6.858.338.581 đồng với tỷ lệ 18.64%
so với năm 2012. Điều này chứng tỏ năm 2013 doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ. Doanh
nghiệp cần đưa ra giải pháp cải thiện nhằm nâng cao kết quả hoạt kinh doanh trong tương
lai và nên cân nhắc để giảm các khoản chi phí phát sinh không cần thiết.
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2013 so với năm 2012 tăng 7.043.879.065
đ, tương ứng tăng 96.28%. Điều này, cho thấy doanh nghiệp có thể đã chuyển lỗ năm
2012 hoặc đặt giả định năm 2013 doanh nghiệp có phát sinh các khoản chi phí không
được cơ quan thuế chấp nhận nên các khoản chi phí đó là các khoản chi phí không hợp
lý. Từ đó, doanh nghiệp sẽ phát sinh các khoản chi phí thuế từ các khoản chi phí không
hợp lý. Chẳng hạn, doanh nghiệp cần xem xét lại các khoản chi phí phát sinh không có
hóa đơn, chứng từ.
16.
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 giảm 38,07% so với năm 2012 →
Điều này cho thấy doanh nghiệp đang kinh doanh thua lỗ. Đây cũng là chỉ số đánh giá
doanh nghiệp chưa kiểm soát tốt chi phí, cụ thể, nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh
cho thấy chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cao, công ty đã đầu tư quá mức vào các chiến
dịch quảng cáo, mở rộng mạng lưới bán hàng. Nếu lợi nhuận sau thuế giảm liên tục sẽ
làm giá trị cổ phiếu sụt giảm, vì không tạo ra đủ lợi nhuận cho các cổ đông -> các nhà cổ
đông quyết định ngừng đầu tư vào công ty.
- Giải pháp khắc phục:
 Điều chỉnh chi phí vận hành cho phù hợp. Để tăng lãi ròng thì doanh nghiệp phải giảm tối
đa chi phí vận hành doanh nghiệp, chi phí sản xuất, kinh doanh… Do đó, chủ doanh
nghiệp và bộ phận kế toán cần biết cách cân đối chi tiêu. Tuy nhiên, nếu việc này ảnh
hưởng đến chất lượng của sản phẩm hoặc hiệu quả lao động thì doanh nghiệp nên cân
nhắc kỹ lưỡng trước khi ra quyết định.
 Giá vốn hàng bán: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng. Do đó,
doanh nghiệp cần quản lý giá thành sản phẩm, đưa ra mức giá hợp lý cho sản phẩm của
mình. Công ty nên tìm hiểu nhiều nguồn hàng khác nhau để tìm nguồn hàng ưu đãi nhất
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
 Thuế thu nhập doanh nghiệp: yếu tố này không thể tăng giảm theo nguyện vọng riêng của
doanh nghiệp, phải theo mức quy định của Nhà nước. Để có lợi nhuận, doanh nghiệp cần
áp dụng các biện pháp khác như nâng cao sản xuất, mở rộng quy mô phát triển, tăng giờ
làm của nhân viên , tiết kiệm chi phi nhất có thể.
18. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu năm 2013 giảm 48,80% so với năm 2012 → Có thể thấy
trong thời gian này công ty đang vận hành không hiệu quả, làm ăn thua lỗ. Như vậy, tỷ lệ
trả cổ tức sẽ thấp và giá cổ phiếu sẽ tụt giảm.
- Giải pháp khắc phục:
 Doanh nghiệp cần nghiên cứu và đưa ra chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
 Các nhà quản lý của doanh nghiệp cần dựa vào con số tài chính để tìm ra phương án cải
thiện kết quả kinh doanh hoặc phát huy các chính sách kinh doanh mang lại hiệu quả tốt.

You might also like