You are on page 1of 4

2.2.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng doanh thu và lợi nhuận năm 2018-2022


ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022

Doanh thu 52.629.230,43 56.400.229,73 59.722.908,40 61.012.074,15 60.074.730,22


bán hàng và
cung cấp
dịch vụ
Tỉ lệ tăng 2,92% 7,17% 5,9% 2,16% -1,54%
trưởng (%)
Doanh thu 52.561.949,97 56.318.122,76 59.636.286,23 60.919.164,85 59.956.247,20
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Tỉ lệ tăng 2,98% 7,15% 5,89% 2,15% -1,58%
trưởng (%)
Lợi nhuận 24.611.406,47 26.572.216,65 27.668.623,39 26.278.301,49 23.897.231,51
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
Tỉ lệ tăng 1,56% 7,97% 4,13% -5,02% -9,06%
trưởng (%)
Lợi nhuận 11.876.513,44 12.797.090,12 13.539.380,82 12.727.619,82 10.491.064,83
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
Tỉ lệ tăng -2,86% 7,75% 5,80% -5,99% -17,58%
trưởng (%)
Lợi nhuận 10.205.629,71 10.554.331,88 11.235.732,23 10.632.535,97 8.577.575,32
sau thuế
Tỉ lệ tăng -0,71% 3,42% 5,65% -5,37% -32,61%
trưởng (%)

- Từ bảng trên ta thấy răng từ năm 2018 đến năm 2022 tốc độ tăng
trưởng của doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế của Vinamilk giảm dần.
Thậm chí năm 2018, lợi nhuận thuần từ HĐKD và LNST của công ty còn bị âm
(cho thấy chi phí trong năm 2018 tăng nhanh hơn mức tăng của lợi nhuận gộp).
Nhưng sang đến năm 2019, công ty khắc phục được nhược điểm của mình và
giúp cho tỉ lệ tăng trưởng của doanh thu và LNST tăng trở lại. Năm 2021, lợi
nhuận gộp, lợi nhuận thuần và lợi nhuận sau thuế đều sụt giảm so với năm trước
dẫn đến tăng trưởng âm. Và đến năm 2022, tất cả các chỉ tiêu của công ty đều
tụt giảm dẫn đến tỉ lệ tăng trưởng âm. Việc các chỉ tiêu có tỉ lệ tăng trưởng thấp
hoặc âm cho thấy việc quản lí chi phí của công ty đang gặp vấn đề
- Nhìn về năm 2018, lợi nhuận gộp của Vinamilk tăng rất ít do giá vốn
hàng bán tăng 4,27% nhanh hơn doanh thu thuần khi chỉ tăng 2,98% (giá sữa
nguyên liệu tăng). Thêm vào đó, chi phí bán hàng cũng tăng 6,32% nhanh hơn
so với doanh thu thuần với lợi nhuận gộp. Với các lí do nêu trên, ta có thể hiểu
được vì sao lợi nhuận thuần từ HĐKD và LNST đều thấp hơn so với năm 2017
- Qua năm 2019 của công ty và nhận thấy công ty đã khắc phục vấn đề
của năm trước một cách tương đối khi doanh thu thuần tăng 7,15% và giá vốn
hàng bán tăng chậm hơn với 6,42%. Bên cạnh đó, chi phí bán hàng của
Vinamilk cũng đã tăng chậm hơn doanh thu thuần và lợi nhuận gộp (với tốc độ
tăng trưởng 5,93%)
- Năm 2020 và 2021, doanh thu của công ty có tăng nhẹ so với năm
trước. Vào năm 2021 lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần và lợi nhuận sau thuế của
Vinamilk đều âm tới hơn 5% trong khi các chỉ tiêu này năm 2020 đều có tăng
mặc dù không cao
- Và đến năm 2022, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều giảm xuống
so với năm 2021 do giá vốn hàng bán tăng nên dẫn đến việc tất cả các chỉ tiêu về
doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng trưởng âm. Đây cũng là mức lãi
thấp nhất của doanh nghiệp kể từ quý I/2018 đến nay

Tốc độ tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của năm 2018-2022
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022

Doanh thu thuần về bán 2,98% 7,15% 5,89% 2,15% -1,58%


hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán 4,27% 6,42% 7,47% 8,36% 4,09%

Lợi nhuận gộp về bán hàng 1,56% 7,97% 4,13% -5,02% -9,06%
và cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng 6,32% 5,93% 3,49% -3,69% -3,11%

Chi phí tài chính 35,58% 58,44% 65,04% -34,42% 205,20%

- Tỷ lệ chi phí tài chính của công ty Vinamilk vào năm 2022 đã tăng rất
cao so với các năm trước, đặc biệt là khi tỷ lệ phầm trăm chi phí tài chính của
năm 2021 giảm xuống âm so với năm 2020
- Giá vốn hàng bán năm 2021 cũng là tỉ lệ cao nhất trong giai đoạn 2018-
2022

2.3. Phân tích lưu chuyển tiền tệ

ĐVT: triệu đồng


Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022

Lưu chuyển 8.140.239,03 11.409.928,54 10.180.169,39 9.431.973,56 8.827.273,18


tiền thuần
từ hoạt
động kinh
doanh
Lưu chuyển 6.747.874,85 1.045.144,64 4.802.010,16 3.933.248,09 3.472.771,52
tiền thuần
từ hoạt
động đầu tư
Lưu chuyển 6.535.107,07 3.515.978,67 5.926.533,59 5.257.397,64 12.360.289,37
tiền thuần
từ hoạt
động tài
chính
Lưu chuyển 559.987,32 1.146.075,02 548.374,36 241.327,84 60.244,67
tiền thuần
trong năm

Lưu chuyển tiền tệ của công ty Vinamilk từ 2018-2022


14

12

10

0
2018 2019 2020 2021 2022

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong năm

- Lưu chuyển tiền tệ của Vinamilk cho thấy hoạt động kinh doanh của
công ty có nhiều biến động, 1 một vài hoạt động còn có xu hướng giảm qua các năm.
Trong khi đó, công ty vẫn đang tích cực đầu tư để mở rộng nguồn cung sữa tươi
nguyên liệu nhằm nâng cao khả năng kiểm soát chi phí đầu vào, cũng như mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh tại thị trường nước ngoài
- Từ 2018 đến 2022, Vinamilk liên tục trả cổ tức bằng tiền mặt mỗi năm
2 tới 3 lần với tỉ lệ ít nhất là 15%, cũng như liên tục phải trợ gốc vay nên lưu chuyển
tiền từ hoạt động tài chính có biến động lớn là điều dễ hiểu. Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động tài chính cũng là dòng tiền tăng cao nhất vào năm 2022 bởi số tiền chi trả
nợ gốc vay rất lớn

2.4. Phân tích tỉ số sinh lợi

Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2021 2022


ROS 19% 19% 19% 17% 14%
ROE 41% 38% 35% 31% 17%
ROA 28% 26% 24% 21% 26%

Lưu chuyển tiền tệ của công ty Vinamilk từ 2016-2019


45%
41%
40% 38%
35%
35%
31%
30% 28%
26% 26%
24%
25%
21%
20% 17%
19% 19% 19%
15% 17%
14%
10%

5%

0%
2018 2019 2020 2021 2022
ROS ROE ROA

- Tỉ số ROS của Vinamilk được duy trì khá tốt vào 2018-2020 nhưng lại
liên tục giảm liên tục từ 2021 sang 2022, cho thấy trong 2 năm sau Vinamilk
gặp vấn đề trong quản lí giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng nên làm lợi nhuận
sau thuế thu được trên doanh thu thuần giảm xuống.
- Hai tỉ số ROA và ROE ở giai đoạn 2018-2021 đều có xu hướng giảm
xuống và sang đến năm 2022 thì ROA có tăng nhẹ nhưng ROE lại sụt giảm rất
nhiều, điều này cho thấy công ty đang không sử dụng hiệu quả tài sản và vốn
chủ sở hữu của mình khi tỉ lệ lợi nhuận sau thuế được tạo ra giảm so với các
năm trước.

You might also like