Professional Documents
Culture Documents
NĂM 2022
2.1 Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty từ năm 2018 – 2022
ĐVT: tỷ đồng
Theo Biểu đồ 2.1.1, Doanh thu của Vinamilk từ giai đoạn năm 2018 đến năm 2022 vẫn tăng trưởng đều đặn, lợi
nhuận gộp và lợi nhuận trước thuế của năm 2021 giảm so với năm 2020 và lợi nhuận gộp xuống mức thấp nhất
trong năm 2022. Nguyên nhân lợi nhuận gộp giảm mặc dù doanh thu vẫn tăng trưởng là do giá sữa nguyên liệu nhập
khẩu tăng liên tục từ quý 3/2020 đến quý 2/2022 khiến lợi nhuận gộp của Vinamilk giảm 9 quý liên tiếp từ quý
4/2020 đến nay (trễ 1 quý so với biến động giá sữa). Dự kiến lợi nhuận gộp quý 4/2022 sẽ tăng trở lại do sử dụng
nguyên liệu mua giá thấp trong quý 3/2022.
55%
54% 54%
54%
53%
52%
2018 2019 2020 2021 2022
Theo biểu đồ 2.1.2, tỷ lệ tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Vinamilk so với lợi nhuận gộp
dao động trong khoảng từ 54% đến 58%. Trong cuốn sách "Warren Buffett and the interpretation of financial
statements" của David Clark và Mary Buffett, được đề cập rằng các công ty không có lợi thế cạnh tranh bền vững
thường phải đối mặt với sự cạnh tranh khắc nghiệt và thể hiện sự biến động lớn trong tỷ lệ chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp so với lợi nhuận gộp. Hiện nay, trong ngành kinh doanh, tỷ lệ này thường nằm trong khoảng từ 30%
đến 80%. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này tiệm cận 100% hoặc vượt quá 100%, thì đó là dấu hiệu cho thấy công ty đang đối
mặt với mức độ cạnh tranh cao và không có lợi thế cạnh tranh bền vững. Vinamilk đã hiệu quả trong việc kiểm soát
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, và điều này là một minh chứng cho khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của họ
trên thị trường hiện nay.
2.1.3. Phân tích lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận biên
ĐVT: Tỷ đồng
Từ biểu đồ 2.1.3 ta có thể thấy mặc dù doanh thu hàng năm vẫn tăng, nhưng lợi nhuận sau thuế TNDN của năm
2022 có phần giảm sút so với năm 2020 và 2021. Lợi nhuận biên theo đó cũng bị giảm. Nguyên nhân chính là do
ảnh hưởng của Covid 19 và giá nguyên vật liệu tăng cao. Tuy nhiên, từ biên lợi nhuận ta có thể thấy điểm tích cực là
lịch sử lợi nhuận thuần trong các năm qua chiếm hơn khoảng gần 20% tổng doanh thu, cho thấy Vinamilk là công ty
đang được hưởng lợi từ một số lợi thế cạnh tranh dài hạn.
1. Chứng khoán
443,154,262,451 1,153,041,048 1,124,178,861 1,119,781,812 1,159,355,253
kinh doanh
4. Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó -11,263,181,092 -16,794,705,625 -16,434,079,108 -12,257,493,261 -13,445,724,800
đòi
2. Dự phòng giảm
-12,458,389,626 -13,070,396,061 -47,780,074,395 -47,414,757,653 -22,606,057,387
giá hàng tồn kho
2. Thuế GTGT
142,642,380,500 60,875,991,566 37,158,670,216 79,012,114,725 89,204,099,539
được khấu trừ
3. Thuế và các
khoản khác phải 462,315,064 4,916,942,856 53,908,051,005 4,237,831,328 21,642,258,341
thu Nhà nước
- Giá trị hao mòn lũy kế -9,904,589,018,876 -12,483,526,535,648 -14,320,328,459,954 -16,025,248,476,037 -17,641,790,763,445
- Giá trị hao mòn lũy kế -157,987,268,730 -148,034,384,633 -202,127,995,645 -255,160,834,737 -310,582,479,387
4. Dự phòng đầu tư
-921,571,652 -5,973,306,842 -14,969,115,668 -19,082,789,672 -23,582,690,668
tài chính dài hạn
Tài sản ngắn hạn của Vinamilk năm trong các năm vừa qua luôn chiếm trên 50% tổng tài sản. Trong năm 2021, tài
sản ngắn hạn của công ty chiếm 67.7% tổng tài sản và gần nhất đến hết tháng 9/2022 chiếm 67.13% tổng tài sản.
Tỷ số thanh khoản hiện thời từ năm 2018 – 2022 cho thấy với 1 đồng nợ ngắn hạn tới hạn thì Vinamilk có hơn 1
đồng tài sản ngắn hạn để kịp thanh toán các khoản nợ. Đỉnh điểm là năm 2021 con số ngày là 2.12 và đến năm 2022
vẫn giữ mức độ ổn định là 2.06, với 1 đồng nợ phải trả công ty có hơn 2 đồng tài sản có thể thanh lý để trả nợ. Công
ty luôn đảm bảo có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của mình, và con số này luôn duy trì ở mức
phù hợp và tương đương nhau qua các năm, không quá thấp và cũng không quá cao. Đủ để thấy Vinamilk sử dụng
tiền rất hiệu quả luôn tối ưu hóa khả năng sinh lời.
Tỷ số thanh khoản nhanh
Tỷ số thanh khoản nhanh của Vinamilk cho thấy lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cùng ngành. Trong khi tỷ số
thanh khoản nhanh của các công ty đối thủ chỉ xấp xỉ lớn hơn 1, thậm chí nhỏ hơn 1 và không ổn định qua các năm
thì Vinamilk luôn duy trì ở mức cao ổn định. Công ty cho thấy dù không cần thanh lý hàng tồn kho và các tài sản
khác thì Công ty vẫn có hơn 1 đồng để trả nợ. Tỷ số này duy trì mức độ ổn định từ 2018 – 2022 không biến động
đáng kể, thể hiện mạnh mẽ nhất là năm 2021 là 1.71 gần tương đương so với năm 2020 và lớn hơn năm 2019. Đối
với Vinamilk thì sự ổn định, nhất quán là điều giúp công ty có thể duy trì lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ của
mình trong thời gian dài.
Tiền và các khoản tương đương tiền của Vinamik tại bảng cân đối kế toán trong khoảng thời gian năm từ năm
2018 đến năm 2022 luôn được duy trì ở mức cao và ổn định. Lượng tiền và tương đương tiền cho ta biết hai điều đó
là trong trường hợp tốt là công ty có lợi thế cạnh tranh đang tạo ra rất nhiều tiền mặt, hoặc trong trường hợp không
tốt là công ty vừa mới bán một ngành kinh doanh hay một lượng lớn trái phiếu. Lượng tiền mặt thấp hoặc không có
dự trữ nhiều thường có nghĩa là công ty có các điều kiện kinh tế hạn chế hoặc tệ hại. Tuy nhiên, đối với Vinamilk thì
lương tiền trong các năm luôn được duy trì nhờ hoạt động kinh doanh đang tiếp diễn. Công ty đang cho thấy một lợi
thế cạnh tranh lớn trên thị trường khi nhiều tiền mặt tích lũy và có ít nợ, không có đợt bán cổ phần mới hoặc thanh
lý tài sản và lịch sử lợi nhuận nhất quán.
Với 1 đồng nợ, Vinamilk luôn có khoảng 0.14 đến 0.18 đồng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng sẵn sàng để thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Với Vinamilk khi trải qua khó khăn ngắn hạn trong kinh doanh. Thì lượng tiền mặt
hoặc chứng khoán có thể mua bán được mà công ty đã tích trữ thì công ty đủ sức mạnh tài chính để vượt qua những
rắc rối. Cùng với đó là ít nợ thì doanh nghiệp có cơ hội tồn tại qua những giai đoạn khó khăn. Nhưng nếu thiếu tiền
mặt và nhiều nợ thì công ty có nguy cơ phá sản. Vinamilk đã làm rất tốt điều này khi tỷ số thanh khoản bằng tiền
luôn ở mức tốt so với các đối thủ cùng ngành và thậm chí tốt hơn rất nhiều doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất khác
trên rổ VN30 Index.
Nhận xét:
Nhìn chung, các hệ số thanh khoản của Vinamilk đều ở mức rất tốt so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và các
công ty khác trên thị trường. Với các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hiện tại của công ty (hệ số thanh toán hiện hành
luôn ở mức trên 2, hệ số thanh toán nhanh luôn trên 1) do đó mà khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty được
đảm bảo tốt, giảm rủi ro về khả năng thanh khoản của các khoản nợ
Tỷ lệ nợ trên tài sản của Vinamilk trong giai đoạn từ năm 2018 – 2022 dao động ở mức từ 30% đến 33%. Tỷ số nợ
trên tài sản qua các năm có xu hướng ổn định ở mức dưới 40%. Mức sử dụng nợ của Công ty so với các đối thủ
cùng ngành như Hanoimilk, Lothamilk hay gần đây là THtrue Milk thấp hơn mức trung bình ngành, và thậm chí
thấp hơn với các Công ty lớn khác trên sàn chứng khoán.
Tỷ số nợ trên vốn
Một công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững như Vinamilk luôn dùng khả năng tạo lợi nhuận để tài trợ hoạt động
kinh doanh và do đó, mức nợ trên vốn của công ty qua từ năm 2018 0 2022 chỉ dao động trên dưới mức 50% so với
vốn chủ sở hữu. Không có sự chênh lệch quá nhiều giữa các năm. Khả năng tự chủ tài chính của công ty là rất tốt sử
dụng chủ yếu là vốn chủ để tạo ra lợi nhuận, ít bị ảnh hưởng khi có sự biến động về lãi suất trên thị trường.
Nhận xét:
-Công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững sẽ dùng khả năng tạo lợi nhuận để tài trợ hoạt động kinh doanh và do đó,
theo lý thuyết, sẽ thể hiện mức vốn chủ sở hữu cao hơn và mức tổng nợ thấp hơn. Công ty không có lợi thế cạnh
tranh sẽ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động, và sẽ cho thấy điều ngược lại, một mức vốn chủ sở hữu thấp hơn và
tổng nợ cao hơn. Vinamilk đã làm rất tốt trong việc cân đối giữa các khoản nợ so với tài sản và vốn chủ sở hữu của
mình để đảm bảo một lợi thế cạnh tranh lâu dài. Công ty cho thấy họ sẵn sàng đối mặt với các biến động, rủi ro như
dịch Covid-19 hoặc các biến động lãi suất như hiện nay.
Công nợ bình quân của công ty quá 30 ngày. Cụ thể năm 2021 vòng quay khoản phải thu là 11 vòng
ứng với số ngày thu tiền là khoảng 33 ngày, khoản phải thu năm 2021 có phần chậm hơn so với năm
2019 và 2020 là 12 vòng ứng với 29 ngày. Tuy nhiên, sự chệnh lệch này không quá đáng kể, nguyên là do
trong năm 2021, nền kinh tế đang dần phục hồi sau đại dịch Covid-19. Do đó có thể công ty đã nới ngày
thu hồi công nợ kéo dài hơn để hỗ trợ các đối tác, đồng thời đẩy mạnh bán hàng để phục hồi sau đại
dịch. Có thể thấy điều đó qua tốc độ tăng trưởng doanh thu rất tốt của Vinamilk qua các năm bất kể đại
dịch cho dù gặp phải sự cạnh tranh từ các hãng sữa trong và ngoài nước, đáng kể đó là sự phát triển của
thương hiệu TH true milk và Lothamilk những năm qua, Vinamilk vẫn kiểm soát rất tốt các khoản phải
thu của họ, công ty chỉ mất khoảng 30 ngày để thu được một khoản bán chịu được xem là rất tốt so với
các đối thủ cạnh tranh và các công ty khác trên sàn chứng khoán Việt Nam. Hơn nữa, vào năm 2022 kỳ
thu tiền bình quân đã giảm còn 27.4 ngày cho thấy sự tiến triển tích cực trong việc thu hồi nợ của
Vinamilk.