Professional Documents
Culture Documents
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của
Công ty năm 2020 sụt giảm mạnh so với năm 2021 và năm 2019 do đại dịch Covid-19
đồng thời các tỷ suất phản ánh hiệu quả kinh doanh và tỷ suất sinh lời cũng đều giảm
so với 2 năm còn lại cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty trong năm 2020 giảm
và không hiệu quả. Các chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận gộp, Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và
lãi vay, Hệ số lãi ròng, Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA, Tỷ suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu ROE năm 2020 đều giảm so với năm 2019 và 2021. Cụ thể:
ĐV: Tỷ đồng
Năm 2019, cứ một đồng doanh thu có thể kiếm được 0,1111 đồng lợi nhuận
Năm 2020, cứ một đồng doanh thu kiếm được -0,0775 đồng lợi nhuận.
Năm 2021, cứ một đồng doanh thu kiếm được -0,1584 đồng lợi nhuận
Tỷ suất năm 2021 giảm 26,84 so với năm 2019 Tỷ suất lợi nhuận gộp đang
có xu hướng giảm dần so với năm 2019. Điều này xảy ra là do lợi nhuận gộp của năm
2020 và 2021 ở mức tăng trưởng âm, doanh thu thuần cũng giảm sút khá nhiều, cụ thể
là 66,99% vào năm 2020 và 29,34% vào năm 2021.
ĐV: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
EBIT 4.920 209 985
Doanh thu 50.603 18.220 12.875
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế và lãi 9,72 1,14 7,65
vay(%)
Năm 2019, EBIT cho kết quả tương đối tốt, nhưng năm 2020 con số giảm 8,5 lần
( từ 9,72% xuống 1,14%) , đến năm 2021, tỷ suất EBIT đã được cải thiện rõ tăng 6,7
lần so với năm trước. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng cho thấy cấu trúc
vốn của doanh nghiệp tối ưu thì doanh nghiệp sẽ tối ưu được kết quả kinh doanh. Tại
tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay của năm 2020 cũng giảm mạnh từ 0,0972 xuống
0,0114 tương ứng 8,52 lần. So sánh với công ty Vietnam Airlines ( năm 2019: 0,0493
và năm 2020:-0,2475) thì tỷ suất của Vietjet có phần khả quan hơn do lợi nhuận sau
thuế của Vietnam Airlines âm nghĩa là lỗ, còn Vietjet vẫn có lợi nhuận. Vào năm 2021
tỷ suất đã có khả quan hơn khi tăng gần 6 lần.
ĐV: Tỷ đồng
ĐV: Tỷ đồng
Bảng 2.5 Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE
Vào năm 2021, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Vietjet Air đã có
dấu hiệu phục hồi do tình hình dịch được kiểm soát, lợi nhuận sau thuế, tổng vốn chủ
sở hữu bình quân đều tăng nhẹ so với năm trước nhờ đó chỉ số ROE tăng nhưng không
đáng kể.
2, Nhóm chỉ số hoạt động
Vòng quay tổng tài sản=Doanh thu/ Bình quân tổng tài sản
Đv: Tỷ đồng
Vòng quay khoản phải thu=Doanh thu/Trung bình khoản phải thu
Đv: Tỷ đồng
Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong năm/Vòng quay khoản phải thu
Trong khi đó giai đoạn 2020-2021, tốc độ luân chuyển khoản phải thu khách
hàng giảm 43,11% xuống còn 1,28 vòng năm 2021 và kỳ thu tiền tăng 121,8 ngày nên
kỳ thu tiền của năm 2021 lên đến 284,17 ngày. Điều này xảy ra cũng do doanh thu
giảm và các khoản phải thu khách hàng tăng nên việc quản lý công nợ chưa được hiệu
quả so với 2 năm còn lại.
Vòng quay hàng tồn kho=Giá vốn bán hàng/Hàng tồn kho trung bình
Số ngày tồn kho = Số ngày trong năm/ Số vòng quay hàng tồn kho
Tất cả các hệ số thanh toán hiện hành của công ty đều liên tiếp ở mức trên 1, như vậy
Công ty có khả năng thanh toán, tình hình tài chính rất khả quan. Các hệ số thanh toán
hiện hành của năm 2019 và năm 2020 là không đổi, vào năm 2021 đã tăng lên 1,73
tương ứng với 35,11%. Điều này chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả
được hết các nợ, khả năng thanh toán ngay các khoản nằm ở mức cao.
Đối với khả năng thanh toán nhanh, ta có thể thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh
của công ty đều ở mức biến động cho phép. Giống với hệ số thanh toán hiện hành, hệ
số thanh toán nhanh cũng không đổi vào năm 2019 và 2020, khả năng thanh toán
nhanh của 2 năm này đều giữ ở mức ổn định. Hệ số này không thay đổi là do tổng tài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn tăng tương đương nhau ( 3,77% và 3,46%), hàng tồn kho
giảm nhẹ nên hệ số này vẫn giữ nguyên. Đến năm 2021, hệ số này đã tăng lên 1,68
lần do nợ giảm mạnh 21,74%. Trong tình trạng này, đa số doanh nghiệp không gặp
phải vấn đề gì trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
4.Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán dài hạn/ chỉ số quản lý nợ:
Là các chỉ số thể hiện khả năng DN thực hiện các nghĩa vụ trả nợ dài hạn của
mình
4.1 Tỷ số nợ/ Tổng tài sản(D/A)
Tỷ số nợ/ tổng tài sản (D/A) = tổng nợ/ tổng tài sản
Là một tỷ số tài chính được sử dụng để đo lường năng lực và quản lý nợ
dựa trên tổng tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, cho thấy rằng bao nhiêu
phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ các khoản nợ, tiền vay.
Tỷ số này càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn, do tài sản của doanh
nghiệp đang phụ thuộc quá nhiều vào các khoản nợ trong đó có nhiều
khoản nợ ngắn hạn có chu kỳ thanh toán dưới 1 năm.
Đvt: tỷ
đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Năm
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021
2019
Giá trị Tăng( giảm) Giá trị Tăng( giảm)
Hệ số nợ
trên tổng Tuyệt Tương Tuyệt Tương
tài sản đối đối đối đối
(D/A) 0.695 0.6686 0.6737
( lần) -0.0264 -3,8% 0.0051 0.76%
Hệ số nợ so với tổng tài sản 3 năm 2019-2020-2021 đều trên 0,65 lần . Năm
2020 so với năm 2019, hệ số D/A chỉ giảm 0,0264 với tỷ lệ giảm 3.8% , năm
2021 so với năm 2020 thì D/A có chuyển biến nhưng không quá nhiều, tăng
0,0051 lần với tỷ lệ tăng 0.76% . Các chỉ số này chứng tỏ rằng doanh nghiệp đã
và đang sử dụng tốt các đòn bẩy tài chính, tận dụng được các nguồn lực bên
ngoài để thu về lợi nhuận và phát triển quy mô kinh doanh và đây là tiền đề giúp
cổ phiếu doanh nghiệp được kỳ vọng nhiều hơn trong tương lai. So với Vietnam
Airlines trong 3 năm liên tiếp từ 2019 đến 2021 đều trên 0.75, đặc biệt là 2020
và 2021 chỉ số D/A đạt mức trên 0.9, thì có thể thấy Vietjet đang phương pháp
quản lý tốt hơn, giữ cho chỉ số D/A này ở mức phù hợp.
4.2 Tỷ số nợ/ VCSH ( D/E)
Tỷ số nợ/ VCSH ( D/E) = Tổng nợ/ VCSH
D/E –(Debt to Equity Ratio) là tỷ lệ giữa vốn doanh nghiệp huy động từ
hoạt động cho vay với khoản vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ lệ nợ trên vốn chủ
sở hữu, được sử dụng để đánh giá đòn bẩy tài chính của công ty. Đồng
thời là thước đo quan trọng để bản thân doanh nghiệp tự nhìn nhận và
đánh giá năng lực tài chính của mình, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, có biện
pháp ứng phó kịp thời.
Đvt: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021
2019
Hệ số Giá trị Tăng( giảm) Giá trị Tăng( giảm)
nợ/ Tuyệt Tương Tuyệt Tương
VCSH ( đối đối đối đối
2.278 2.017 2.065
D/E)
-0.261 -11.46% 0.048 2.38%
(lần)
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu của cả 3 năm 2019-2020-2021 đều lớn hơn 2 .
Năm 2020 giảm 0.261 tương đương với tỷ lệ 11.46% so với năm 2019 và năm
2021 tăng 0.048 tương đương tỷ lệ 2.38% so với năm 2020. Qua việc khảo sát
các số liệu này cho thấy doanh nghiệp sử dụng rất nhiều vốn vay để tài trợ cho
hoạt động kinh doanh. Các chỉ số D/E liên tục cao trong vòng 3 năm liên tiếp
biểu hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp khá khó khăn, mức độ rủi ro cực kỳ
cao nên cần cân nhắc khi quyết định đầu tư. tuy nhiên so với doanh nghiệp cùng
ngành như Vietnam Airlines có D/E liên tiếp 3 năm là 3.11, 9.31 và 119.3 thì
đây vẫn là chỉ số ở mức khá an toàn.
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Lợi nhuận giữ lại 891.414 76.2 1992.68
Lợi nhuận sau
3,807 69 75
thuế
Tỷ suất lợi nhuận
0.2341 1.11 26.64
giữ lại ( lần)
Năm 2020, tỷ suất lợi nhuận giữ lại tăng gần 5 lần so với năm 2019 là do lợi
nhuận sau thuế giảm mạnh, giảm 55.17 lần đối với năm 2019. Tỷ suất lợi nhuận
giữ lại tỷ lệ nghịch với lợi nhuận sau thuế nên mặc dù đại dịch covid bùng nổ
vào năm 2020 thì tỷ suất vẫn tăng. Năm 2021, tỷ suất tăng vượt bậc, gấp 24 lần
so với năm 2020 do lợi nhuận giữ lại tăng mạnh hơn 25 lần nhưng lợi nhuận sau
thuế thì lại tăng không đáng kể nên tỷ suất lợi nhuận giữ lại có chuyển biến lớn.
Các chỉ số này cho thấy doanh nghiệp đang tập trung vào việc tái đầu tư một
cách mạnh mẽ.
5.2 Chỉ số tăng trưởng bền vững
Chỉ số tăng trưởng bền vững
Tỷ số tăng trưởng bền vững là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng
tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua tích lũy lợi nhuận.
chỉ số tăng trưởng bền vững= ROE x tỷ suất lợi nhuận giữ lại
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
ROE 26,31% 0,46% 0,47%
Tỷ suất lợi nhuận
0.2341 1.11 26.64
giữ lại
Chỉ số tăng
6.16% 0.51% 12.52%
trưởng bền vững
Chỉ số tăng trưởng bền vững của công ty có sự biến đổi liên tục trong 3 năm từ
2019 đến 2021, năm 2020 giảm hơn 12 lần so với năm 2019, tuy nhiên, đến năm
2021 thì chỉ số lại tăng trở lại, gần 25 lần so với năm 2020. Tỷ số cao chứng tỏ
doanh nghiệp đang tập trung phát triển dài hạn. So với doanh nghiệp cùng ngành
là Vietnam airlines đang có mức chỉ số tăng trưởng bền vững ở mức âm cao, đặc
biệt là năm 2021 với -91.37% thì có thể thấy Vietjet đang có những tiến triển rất
tốt.
Chỉ số P/E
Chỉ số P/E (viết tắt của từ Price to Earning Ratio) được dùng để đánh giá mối
quan hệ giữa giá cổ phiếu trên thị trường và lãi thu được trên một cổ phiếu.
Chỉ số P/E được xem là một tiêu chí quan trọng để định giá cổ phiếu. Cụ thể
hơn, chỉ số P/E là điểm hòa vốn ước tính, để biết được đầu tư trong thời gian
bao lâu thì sẽ lấy lại vốn.
Đvt: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Giá trị thị trường
146,200 125,000 128,300
của cổ phiếu
EPS 7,110.72 130.94 139.12
P/E 20.56 954.64 922.26
Chỉ Năm
Năm 2020 Năm 2021
tiêu 2019
Giá trị Tăng( giảm) Giá trị Tăng( giảm)
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
P/E
20.56 954.64 đối đối 922.26 đối đối
934.85 4546.93% -33.15 -3.47%
Năm 2020 P/E đột ngột tăng trưởng , gấp hơn 46 lần so với năm 2019, năm
2021 giảm 33.15 lần tương đương với tỉ lệ giảm 3.47% so với năm 2021, nhưng
nhìn chung các chỉ số đều ở ngưỡng cao. Tuy nhiên, sự chuyển biến đột ngột
này không đến từ sự gia tăng giá trị thị trường của cổ phiếu mà là do lợi nhuận
trên 1 cổ phiếu bất ngờ sụt giảm, năm 2020, EPS của công ty giảm hơn 54 lần so
với năm 2019. Điều này cho biết khả năng rằng có thể doanh nghiệp đang kinh
doanh kém hiệu quả dẫn đến EPS của doanh nghiệp bị thấp. Mặc dù vậy, các
nhà đầu tư vẫn sẵn sàng bỏ ra 1 số tiền cao dù lợi nhuận đang giảm, chứng tỏ sự
kỳ vọng của các nhà đầu tư về việc tăng trưởng thu nhập từ cổ phiếu đó sẽ cao
hơn trong tương lai. Trái với VJC thì HVN lại đang đối mặt với rủi ro khá lớn,
sẽ khó thu hút được các nhà đầu tư khi P/E liên tục ở mức âm trong năm 2020
và 2021 với EPS tương ứng là – 7,704.37 và -8,437.43. Nhìn theo hướng khách
quan thì đó là khoảng thời gian dịch covid bùng phát mạnh mẽ, dẫn đến việc hạn
chế thậm chí đóng cửa các dịch vụ di chuyển, vận tải nên các hãng hàng không
có sự sụt giảm về mặt kinh tế cũng như cổ phiếu.
6.2 Tỷ số P/B
Chỉ số P/B
Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio) là tỷ lệ được sử dụng để so sánh giá của
một cổ phiếu với giá trị sổ sách của cổ phiếu đó
Đvt: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021
2019
Giá trị Tăng( giảm) Giá trị Tăng( giảm )
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
P/B
5.14 4.37 đối đối 4.12 đối đối
-0.77 -14.98% -0.25 -5.72%
Phân tích cho thấy chỉ số P/B đều đang ở mức cao, giá trị thị trường cao hơn 4
đến 5 lần giá trị sổ sách của cổ phiếu trong 3 năm liên tiếp . Năm 2020 giảm
0.77 lần tương ứng với tỉ lệ giảm 14.98% so với năm 2019, năm 2021 giảm 0.25
lần tương ứng tỉ lệ giảm 5.72% so với năm 2020. Mặc dù vậy nhưng các chỉ số
đều ở ngưỡng cao ( trên 4) , điều đó phần nào phản ánh rằng công ty đang kinh
doanh tốt, cổ phiếu có tốc độ tăng trưởng rất cao và thị trường đang kỳ vọng rất
nhiều vào mã cổ phiếu này, từ đó đẩy giá trị của nó lên cao hơn giá trị thực và
các nhà đầu tư sẵn sàng chi ra 1 số tiền lớn hơn để mua được mã cổ phiếu này.
Tuy nhiên, đối với chỉ số P/B cao như vậy thì các nhà đầu tư cũng nên cân nhắc
và thật cẩn thận khi quyết định đầu tư vì chỉ số P/B càng cao đồng nghĩa với
việc nguy cơ rủi ro sẽ càng lớn.