Professional Documents
Culture Documents
Nhóm:
2022 Tỷ số thanh toán hiện hành R c = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn = 877/238 =
3.68 > 1
1đ nợ đến hạn có 3.68đ TS ngắn hạn đảm bảo
Tỷ số này > 1 DN có thể có khả năng trả nợ
2021 Tỷ số thanh toán hiện hành Rc = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn = 857/284 =
3.02 > 1
1đ nợ đến hạn có 3.02đ TS ngắn hạn đảm bảo
Tỷ số này > 1 DN có thể có khả năng trả nợ
Suy ra tỷ số thanh toán hiện hành năm 2022 lớn hơn so với năm 2021 0.66% do tài sản
ngắn hạn tăng 20 tỷ trong khi nợ ngắn hạn giảm 46 tỷ Rc chênh lệch không nhiều
giữa 2 năm.
Chỉ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2022 là 3.68, tăng so với năm
2021 và cao hơn nhiều so với mức trung bình của ngành (2.97). Điều này cho
thấy FPT sẽ cải thiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tính thanh khoản
trong tương lai, nhưng cũng có thể phản ánh việc FPT đang dư thừa tài sản lưu
động và chưa sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của mình.
2022 Tỷ số thanh toán nhanh R q Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn =
=(
(857-6)/284 = 3 >1
1đ nợ đến hạn có 3đ TS có tính thanh khoản đảm bảo
Tỷ số này > 1 DN có thể có khả năng chi trả cao
Suy ra tỷ số thanh toán nhanh năm 2022 lớn hơn so với năm 2021 0.68% do tài sản
ngắn hạn tăng 20 tỷ, hàng tồn kho giảm 5 tỷ trong khi nợ ngắn hạn giảm 46 tỷ Rq
chênh lệch không nhiều giữa 2 năm.
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2022 là 3.68, tăng so với năm 2021 và cao
hơn nhiều so với mức trung bình của ngành (2.41). Điều này cho thấy FPT sẽ cải thiện
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và tính thanh khoản trong tương lai, nhưng cũng có
thể phản ánh việc FPT đang dư thừa tài sản lưu động và chưa sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn của mình.
2022 Vòng quay phải trả người bán = Khoản phải trả người bán/(Doanh số mua
hàng/ngày) = Khoản phải trả người bán/(Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ -
Hàng tồn kho đầu kỳ)= 238/(309 + 1 – 6)= 0.78 (vòng)
Số ngày = 365/0.78 = 469 (ngày)
2021 Vòng quay phải trả người bán = Khoản phải trả người bán/(Doanh số mua
hàng/ngày) = Khoản phải trả người bán/(Giá vốn hàng bán1 + Hàng tồn kho cuối kỳ -
Hàng tồn kho đầu kỳ) = 284/(187 + 6 – 1)= 1.47 (vòng)
Số ngày = 365/1.47 = 248 (ngày)
Suy ra vòng quay phải trả người bán năm 2022 giảm đi 0.96 vòng so với năm 2021. Số
ngày gia hạn trả nợ tăng thêm 221 ngày Công ty thanh toán chậm hơn cho các nhà
cung cấp.
2022 Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Khoản phải thu(BQ) =
775/((106 + 110)/2) = 7.18
Số ngày = 365/7.18 = 51 (ngày)
2021 Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Khoản phải thu(BQ) =
608/((110 + 99)/2) = 5.82
1
(Giá vốn hàng bán = Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng mua trong kỳ (Doanh số mua
hàng thường niên) - Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ)
Số ngày = 365/5.82 = 63 (ngày)
Số vòng quay khoản phải thu năm 2022 tăng thêm 1.36 vòng so với năm 2021.
Số vòng quay qua 2 năm đều cao cho thấy số lần các khoản phải thu được
chuyển đổi thành tiền mặt càng cao, đồng nghĩa với thời gian trung bình thu hồi
một khoản công nợ càng ngắn. Điều này có thể cho thấy rằng khả năng thu hồi
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp khá hiệu quả, chính sách bán hàng
hợp lý.
2022 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân = 309/((1
+ 6)/2) = 88.29 (vòng)
Số ngày = 4 (ngày)
2021 Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình quân = 187/((6
+ 1)/2) = 53.43 (vòng)
Số ngày = 7 (ngày)
Vòng quay hàng tồn kho năm 2022 tăng thêm 34.86 vòng so với năm 2021
Tỷ số này quá cao cho thấy có thể công ty không dự trữ đủ hàng Doanh thu
không đạt mức cao hoặc có thể bị mất khách hàng
2022 Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/TSCĐ = 775/95 = 8.16
1đ TSCĐ tạo ra 8.16đ doanh thu
2021 Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/TSCĐ = 608/95 = 6.4
1đ TSCĐ tạo ra 6.4đ doanh thu
Doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả tài sản cố định và có khả năng tạo ra doanh
thu cao.
Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ bằng cách theo dõi và kiểm soát
chặt chẽ các chi phí liên quan đến TSCĐ, như chi phí bảo trì, sửa chữa, khấu hao,
thuế, phí,…
Giảm bớt hoặc thanh lý các TSCĐ không cần thiết hoặc lỗi thời, như các thiết bị cũ,
hỏng hoặc không phù hợp với xu hướng công nghệ mới.
2022 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Doanh thu thuần/Vốn cổ phần = 775/185 =
4.19
1đ vốn cổ phần tạo ra 4.19đ doanh thu
2021 Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần = Doanh thu thuần/Vốn cổ phần = 608/185 =
3.29
1đ vốn cổ phần tạo ra 3.29đ doanh thu
Tóm lại, hiệu suất sử dụng vốn cổ phần năm 2022 tăng 0.9 so với năm 2021
Doanh nghiệp sử dụng vốn cổ phần khá tốt.
Tiếp tục tăng cường hoạt động kinh doanh nhằm tăng doanh thu thuần,
Giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng vốn đầu tư.
2022 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) = Tổng nợ/Tổng tài sản = 238/(877+74) = 0.25
2021 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A) = Tổng nợ/Tổng tài sản = 284/(857+64) = 0.31
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty giảm từ năm 2021 sang năm 2022, cho
thấy công ty đã giảm bớt các khoản nợ và tăng cường khả năng thanh toán.
Trả nợ sớm hoặc tái cấu trúc nợ để giảm lãi suất và thời hạn thanh toán.
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần của công ty giảm từ năm 2021 sang năm 2022 cho
thấy công ty đã giảm bớt các khoản nợ và tăng cường khả năng thanh toán.
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần của công ty cao hơn 1 Tổng nợ của công ty đang
lớn hơn vốn cổ phần. Công ty đang tài trợ cho các hoạt động của mình chủ yếu
đến từ các khoản nợ như vay ngân hàng, các khoản phải trả nhà cung cấp,...
Tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới hoặc thu hút các nhà đầu tư
chiến lược.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần (D/E) = 0 (vì doanh nghiệp không nợ dài hạn)
2022 Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + Lãi
vay)/Lãi vay = (309+0.0002)/0.0002 = 1545001
2021 Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế + Lãi
vay)/Lãi vay = (276+7)/7= 40.43
Khả năng thanh toán lãi vay của công ty tăng rất mạnh từ năm 2021 sang năm
2022 cho thấy công ty đã tăng thu nhập và giảm chi phí lãi vay đáng kể Khả
năng tài chính rất khỏe và ít phụ thuộc vào các khoản vay.
Công ty có thể chi trả các khoản nợ hiện tại và tiềm năng vay thêm trong tương
lai một cách dễ dàng Dấu hiệu tích cực cho hoạt động kinh doanh và sự phát
triển của công ty.
Công ty nên tiếp tục tập trung vào việc tối ưu hóa lợi nhuận và chi phí để đảm bảo tài
chính luôn được duy trì ổn định.
Công ty có thể sử dụng lợi nhuận trước thuế để đầu tư vào các dự án và chiến lược
tăng trưởng có lợi nhuận để phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh.
2022 Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lãi gộp/Doanh thu = 466/786 = 0.59
2021 Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lãi gộp/Doanh thu = 421/618 = 0.68
Cứ 1 đồng doanh thu, công ty FPT sẽ đem về 0.68 đồng lợi nhuận gộp trong
năm 2021 và 0.59 đồng trong năm 2022.
Tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty giảm từ năm 2021 sang năm 2022
Cân nhắc tăng giá hoặc cải thiện giá trị sản phẩm/dịch vụ để tăng doanh số bán hàng
và lợi nhuận gộp.
2022 Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động KD = Lãi từ hoạt động kinh doanh (EBIT)/Doanh
thu = (309+0.0002)/786 = 0.39
2021 Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động KD = Lãi từ hoạt động kinh doanh (EBIT)/Doanh
thu = (276+7)/618 = 0.46
Cứ 1 đồng doanh thu, công ty FPT sẽ đem về 0.46 đồng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trong năm 2021 và 0.39 đồng trong năm 2022.
Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm từ năm 2021 sang
năm 2022
Công ty cần tăng doanh số bán hàng bằng việc thực hiện các chiến dịch tiếp thị hiệu
quả, phát triển sản phẩm/dịch vụ mới hoặc mở rộng thị trường tiềm năng. Từ đó có thể
tăng lợi nhuận sau thuế.
2022 Tỷ suất lợi nhuận ròng = Lãi ròng/Doanh thu thuần = 247/775 = 0.32
2021 Tỷ suất lợi nhuận ròng = Lãi ròng/Doanh thu thuần = 220/608 = 0.36
Cứ 1 đồng doanh thu, công ty FPT sẽ đem về 0.36 đồng lợi nhuận ròng trong
năm 2021 và 0.32 đồng trong năm 2022.
Tỷ suất lợi nhuận ròng của công ty giảm từ năm 2021 sang năm 2022. Điều này
có thể cho thấy sự suy yếu trong khả năng sinh lợi của công ty trong 2 năm qua.
Xem xét lại các hoạt động và quy trình của công ty để tìm cách tiết kiệm chi phí và tăng
khả năng sinh lời. Điều này có thể bao gồm cắt giảm chi phí không cần thiết hoặc tối ưu
hóa quy trình làm việc.
2022 Tỷ suất sinh lợi trên tổng TS = Lãi ròng/Tổng TS = 247/(877+74) = 0.26
2021 Tỷ suất sinh lợi trên tổng TS = Lãi ròng/Tổng TS = 220/(857+64) = 0.24
Cứ 1 đồng doanh thu, công ty FPT sẽ đem về 0.24 đồng lợi nhuận ròng trong
năm 2021 và 0.26 đồng trong năm 2022.
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản đã tăng từ 0.24 lên 0.26 trong năm 2022. Điều
này cho thấy công ty đã tận dụng tài sản hiệu quả hơn để sinh lợi nhuận.
Đánh giá các cơ hội đầu tư vào các dự án hoặc tài sản mới có tiềm năng sinh lời cao
hơn để tăng cường lợi nhuận ròng.
2022 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần = Lãi ròng/Vốn cổ phần = 247/185 = 1.48
2021 Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần = Lãi ròng/Vốn cổ phần = 220/185 = 1.19
Cứ 1 đồng vốn cổ phần, công ty FPT sẽ đem về 1.19 đồng lợi nhuận ròng trong
năm 2021 và 1.48 đồng trong năm 2022.
Công ty đã có sự tăng trưởng lợi nhuận đáng kể so với vốn cổ phần vì lãi ròng
tăng sau 1 năm nhưng vốn cổ phần vẫn giữ nguyên.
Công ty nên tiếp tục đầu tư vào các hoạt động hoặc dự án có tiềm năng sinh lời cao
hơn và tối ưu hóa sử dụng vốn cổ phần.
2022 Thu nhập trên mỗi CP thường EPS = Lãi ròng của cổ đông thường 2/Số lượng
cổ phần (số lượng cổ phiếu đang lưu hành)3 = 247/0.02 = 12350
2021 Thu nhập trên mỗi CP thường EPS = Lãi ròng của cổ đông thường/Số lượng cổ
phần = 220/0.02 = 11000
Cứ một cổ phần, công ty sẽ đem về 11000 đồng lợi nhuận trong năm 2021 và
12350 đồng trong năm 2022.
Công ty có khả năng sinh lời cao và mang lại giá trị cho cổ đông.
Công ty nên xem xét việc mở rộng thị trường hoặc phát triển sản phẩm mới để tăng
trưởng lợi nhuận.
Cứ 1 đồng doanh thu, công ty sẽ đem về 0.24 đồng lợi nhuận ròng trong năm
2021 và 0.26 đồng trong năm 2022.
Công ty có thể tăng giá bán, giảm chi phí hoặc tìm kiếm các nguồn doanh thu mới để
có thể tăng lợi nhuận ròng. Công ty nên tối ưu hóa quản lý tài sản cố định và tài sản lưu
động để tăng hiệu suất.
2
(lợi nhuận sau thuế), nếu có vốn cổ phiếu ưu đãi thì lấy lợi nhuận sau thuế -vốn ưu đãi
3
Nếu k có số lượng cổ phiếu thì lấy vốn CSH/10.000
Công ty đã duy trì được tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và vốn chủ sở hữu trong hai
năm.
Cứ 1 đồng vốn cổ phần, công ty sẽ đem về 0.35 đồng lợi nhuận ròng trong cả
hai năm 2021 và 2022.
Công ty nên kiểm tra và tiếp tục cải thiện hiệu suất hoạt động bằng cách tối ưu hóa cơ
cấu nhân sự hoặc cải tiến quá trình sản xuất/dịch vụ để giảm chi phí hoạt động và tăng
lãi ròng.
2022 Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = 877 – 238 = 639
2021 Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = 857 – 284 = 573
Vốn lưu động ròng của công ty tăng từ năm 2021 sang năm 2022 Công ty đã
tăng tài sản lưu động và giảm nợ ngắn hạn trong quá trình kinh doanh.
Vốn lưu động ròng của công ty dương trong cả hai năm Công ty có khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và duy trì hoạt động kinh doanh bình thường.
Công ty nên đầu tư vào tài sản ngắn hạn như tiền mặt, tương đương tiền mặt, chứng
khoán thương mại hoặc tài sản ngắn hạn khác. Điều này giúp tăng khả năng thanh toán
nhanh chóng và linh hoạt khi cần thiết.
Công ty nên tập trung vào việc trả nợ ngắn hạn hoặc tái cơ cấu nợ để giảm áp lực
thanh toán trong ngắn hạn. Từ đó giúp tối ưu hóa sử dụng Vốn lưu động và giảm nguy
cơ gặp khó khăn về tài chính.
Năm
Chỉ số tài chính Nhận xét Hàm ý quản trị
2021 2022
14,6%
Biên lợi nhuận ròng Nhân Vòng quay tổng tài sản
= 0.32 = 0.81
Lãi ròng Chia Doanh thu Doanh thu Chia Tổng tài sản
= 247 = 775 = 775 = 951
Doanh thu
=775
= Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tài sản khác
Trừ = 877 = 74 =0
Tổng chi phí
= 528
Tiền và các khoản tương đương tiền
= 158
Giá vốn hàng bán
= 309 Khoản phải thu
= 106
Chi phí bán hàng
Thuế TNDN
= 106 Hàng tồn kho
= 62
=1
Lãi vay
Tài sản ngắn hạn khác
= 0.0002
=2