Professional Documents
Culture Documents
2
Câu 1: Dựa vào bảng 3.1 bảng cân đối kế toán của công ty Hải Vân và bảng 3.2 báo cáo kết quả hoạt
đông kinh doanh của công ty Hải Vân. Tính và nêu ý nghĩa của các thông số tài chính sau của công ty Hải
Vân vào năm 20X5:
1. Lợi nhuận gộp biên, lợi nhuận hoạt động biên, lợi nhuận ròng biên
Trả lời:
- Lợi nhuận gộp biên năm 20X5 = Lợi nhuân gộp/Doanh thu thuần
= 1802/4278 = 0,42
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận gộp biên sẽ được tính là 42%, con số này cho thấy công ty hoạt động
tương đối hiệu quả hơn trên phương diện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Lợi nhuận ròng biên = Lợi nhuận thuần sau thuế/Doanh thu thuần
= 703/4278 = 0,16
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận ròng biên là 16%, ta thấy trong năm 20X5 công ty thu được 0,16 đồng
trên mỗi đồng doanh số. Lợi nhuận ròng biên cao hơn so với bình quân ngành, khả năng sinh lợi
trên doanh số của công tu tương đối cao hơn so với các công ty khác.
- Lợi nhuận hoạt động biên = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu = 862/4278 = 0,2
2. ROA, ROE
Trả lời:
- ROA (Thu nhập trên tổng tài sản) = Lợi nhuận thuần sau thuế/Tổng tài sản bình quân
= 703/( (2741+3695)/2 ) = 0,22
Ý nghĩa: Tỷ lệ này cho thấy mức sinh lợi của công ty thấp hơn so với bình quân của ngành, khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng doanh số cao hơn nhưng thu nhập trên đầu tư thấp hơn, công ty cần sử dụng
nhiều tài sản hơn để tạo ra doanh số.
- ROE (Thu nhập trên vốn chủ) = Lợi nhuận thuần/Tổng vốn CSH bình quân
= 703/( (1658+2233)/2 ) = 0,36
Ý nghĩa: Là thông số quan trọng đối với các cổ đông nắm giữ cố phiếu, nó cho thấy khả năng sinh
lợi tên vốn đầu tư của họ trong công ty. Thu nhập trên vốn chủ là phần còn lại của lợi nhuận sau
Thuế TNDN sau khi đã thanh toán cổ tứ ưu đãi chia cho giá trị ròng của cổ đông thường (vốn cổ
phần thường – vốn cổ phần ưu đãi). Trong trường hợp không có vốn vay thì ROA chính là ROE.
Khi có vốn vay, chi phí sau thuế vốn vay thấp làm cho ROE lớn hơn so với ROA do tác động của
đòn bẩy nợ. ROE còn được tính bằng công thức: ROE = ROA/( 1-(D/A) )
3. Vòng quay tổng tài sản, Kỳ thu tiền bình quân, Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho
Trả lời:
- Vòng quay tổng tài tài sản = Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân
= 4278/( (2741+3695)/2 ) = 1,33
Ý nghĩa: Kết quả cho thấy, công ty tạo ra được ít doanh thu hơn trên mỗi đồng đầu tư. Thông số
quay vòng tổng tài sản cho biết hiệu quả tương đối của công ty trong việc sử dụng tổng tài sản để
tạo ra doanh thu.
- Kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay phải thu KH = Doanh thu tín dụng/Phải thu KH bình quân
= 4278/( (650+689)/2 ) = 6,39 vòng
Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong năm/Vòng quay khoản phải thu
= 365/6,39 = 57,1 ngày
Ý nghĩa: Con số này cho biết số ngày bình quân doanh số duy trì dưới hình thức phải thu KH cho
đến khi được thu hồi và chuyển thành tiền.
- Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho
Vòng quay tồn kho = Giá vốn hàng bán/Tồn kho bình quân = 2476/ ( (1104+1329)/2 ) = 2,04
Chu kỳ chuyển hóa hàng tồn kho = Số ngày trong năm/Vòng quay tồn kho = 365/2,04 = 178,9
4. Số nhân vốn chủ
Trả lời:
- Số nhân vốn chủ = ROE/ (Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay tổng tài sản)
= 0,36/ (0,16*1,33) = 1,7
Trả lời:
- Thu thập dữ liệu: Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục
vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến
những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về
số lượng và giá trị…
- Xử lý thông tin: Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin theo mục tiêu nhất định để tính toán,
so sánh, xác định nguyên nhân của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết
định.
- Dự đoán và ra quyết định: Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh
doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên
quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối
đa hoá doanh thu.
- Phương pháp so sánh theo thời gian: So sánh theo thời gian nhằm nghiên cứu bản chất sự thay đổi
về điều kiện và hiệu suất tài chính của một công ty. Nhà phân tích có thể so sánh thông số hiện tại
với thông số quá khứ và thông số kỳ vọng trong tương lai của cùng một công ty. Con số tại một
thời điểm không thể cho chúng ta một bức tranh có ý nghĩa về hiệu suất tài chính của công ty, vì
vậy phải nghiên cứu thông số theo thời gian.
- Phương pháp so sánh theo không gian và nguồn các thông số ngành: Phép so sánh này thường
được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu ở từng thời điểm giữa các doanh nghiệp tương
đương hay con số trung bình ngành. Điều này có thể điều chỉnh các điều kiện và hiệu suất tài chính
của công ty theo hệ quy chiếu chung, cho phép xác định độ lệch của công ty so với bình quân
ngành.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu số lượng phải thống nhất về mặt chất lượng.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu chất lượng phải thống nhất về mặt số lương.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu tổng hợp, phức tạp phải thống nhất về nội dung, cơ cấu của các chỉ tiêu.
+ Khi so sánh các chỉ tiêu hiện vật khác nhau phải tính ra các chỉ tiêu này bằng những đơn vị tính đổi
nhất định.
+ Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối.
Trong thực tế phân tích, có một số trường hợp việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện
được hoặc không mang một ý nghĩa kinh tế nào, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì
hoàn toàn cho phép và phân tích đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
+ Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối.
Câu 3: Thảo luận với người bạn tốt về các câu hỏi trên
Câu 4: (bài tập bắt buộc đối với lớp 47K16, các lớp còn lại không phải là bài tập bắt buộc)
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty X trong năm 20X4 và
20X5. Hãy lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty X trong năm 20X5 theo Phương pháp gián tiếp