Professional Documents
Culture Documents
Tháng 11-2019
CÔNG TY NOVALAND
- Đánh giá kết quả kinh doanh (Doanh thu, Lãi gộp, Chi phí, Lơi
nhuận) so với kế hoạch và so cùng kỳ
• Kết quả hoạt động kinh doanh : Trong giai đoạn 2014 - 2018,
Novaland đạt mức tăng trưởng mạnh với Doanh thu thuần tăng từ 589
tỷ đồng lên 3.806 tỷ đồng; Lợi nhuận sau thuế cũng có bước nhảy vọt
khi tăng từ 99 tỷ đồng lên 1.469 tỷ đồng.
So với kế hoạch 2018, doanh thu và lợi nhuận. Hiện tổng doanh số bán
hàng đang nằm ở khoản khách hàng trả tiền trước và sẽ trở thành
doanh thu vào 2018-2019. Căn cứ vào tiến độ đang triển khai và các dự
án trước đây, Novaland doanh thu năm 2018 đạt 3.806 tỷ VND, tăng
87% và lợi nhuận sau thuế 1.469 tỷ đồng, tăng 55% so với năm 2017.
PHÂN TÍCH TỶ SỐ NỢ
2014 2015 2016 2017 2018
Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn 0.57 0.70 0.61 0.59 0.59
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 1.32 2.37 1.59 1.41 1.43
NHẬN XÉT:
Tỷ số nợ tăng qua các năm cho thấy công ty sử dụng nợ nhiều hơn so với VCSH. Có thể
nói công ty đã sủ dụng tốt đòn bẩy tài chính và la chắn thuế
Nhưng doanh nghiệp sẽ phải gặp khá nhiều khó khăn trong tài chính.
NHẬN XÉT:
Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng qua các năm nhưng vòng quay hàng tồn kho
lại giảm, cho thấy hàng hóa tiêu thụ không cao, hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp chưa tốt.
Vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp giảm khá nhiều qua các năm, cho
thấy công ty thực hiện chính sách thu hồi nợ chưa tốt. Cũng vì lí do về đặc điểm
ngành nghề kinh doanh của công ty là bất động sản nên khả năng thu hồi vốn khá
chậm.
Vòng quay tiền mặt giảm mạnh cho thấy công ty không dự trữ nhiều tiền
mặt.Vòng quay tiền mặt ngắn hơn là tốt hơn, vì công ty bán hàng thu tiền nhanh
và vòng quay hàng tồn kho nhanh, trong khi có thể trả chậm cho khác hàng của
họ.
Vòng quay tài sản cố định tăng mạnh ở năm 2015, 2016 và 2017 (30,57 - 44,32 -
30,92) cho thấy trong giai đoạn này máy móc thiết bị vừa được đổi mới hoặc sửa
chữa. Rồi lại giảm vào năm 2018 (19,93), có thể thiết bị máy móc bị xuống cấp
hoặc do công ty thanh lý tài sản cũ dể đầu tư mua tài sản mới.
Vòng quay tổng tài sản không chênh lệch nhiều qua các năm cho thấy công ty vẫn
duy trì được lượng tài sản ổn định.
Vòng quay vốn luân chuyển tăng dần đều từ năm 2015 đến 2017 và tăng mạnh ở
năm 2018 (4,32) cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng hiệu quả vốn luân chuyển.
Ngoài ra, doanh nghiệp đã quản lý tốt và thu hồi vốn từ con nợ tốt => doanh
nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc đầu tư vốn kinh doanh và khả năng sinh lời sẽ
tăng
PHÂN TÍCH MÔ HÌNH DUPONT
Năm 2015:
Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính làm cho ROE năm 2015 tăng 1.24 lần , nhưng ROA
và ROS của công ty giảm cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty chưa tốt
Năm 2016:
Vòng quay tổng tài sản tăng so với năm 2015, thể hiện hiệu suất sử dụng tổng tài sản
tăng
Tình hình hoạt động trong năm 2016 tốt hơn được thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS) tăng mạnh từ 11.48% lên 22.96%. Kéo theo ROE tăng cao tăng từ
4.82% lên 9.3%
"
Năm 2017:
Trong năm 2017, vòng quay tổng tài sản giảm mạnh từ 0.243 xuống 0.164 vòng ( Hiệu
quả khai thác tài sản của công ty trong năm này chưa tốt). Trong năm nay tình hoạt động
của công không tốt làm cho ROA và ROE giảm xuống mức đáng kể
Nguyên nhân của tình hình này là do chi phí bán hàng và chi phí lãi vay dội lên cao , một
phần nữa là do công ty không bán được hàng hóa khiến cho doanh thu cũng giảm mạnh "
Năm 2018
Trong năm 2017 Công ty sử dụng ROS để làm cho ROE tăng mạnh tăng từ 3.77% lên
9.02% cho thấy hiệu suất hoạt động của công ty trong năm tốt
NHẬN XÉT:
Biên lợi nhuận gộp của công ty giảm dần qua các năm từ 2014 đến năm 2017 từ
39.13% xuống còn 8.59% cho thấy chính sách bán hàng của công ty chưa hiệu
quả .
Nhưng qua năm 2018 lại tăng lên đáng kể tăng từ 8.59% tăng lên 59.3% do công
ty cải thiện chính sách bán hàng tốt hơn và 1 phần do giá vốn hàng bán giảm
Biên lợi nhuận hoạt động từ năm 2014 đến 2015 giảm từ 20.33% xuống còn
14.88% do công ty quản lý chi phí chưa phí .
Nhưng nhìn chung đến năm 2018 tăng lên thành 47.42% do công ty đã kiểm soát
tốt được chi phí bán hàng va chi phí quản lý doanh nghiệp
Biên lợi nhuận trước thuế giảm từ năm 2014 đến 2015 cụ thể là 21.47% giảm còn
14.3% do 1 phần các chi phí tăng nhưng nhìn chung đến năm 2018 thì tăng đáng
kể cho thấy tình hình hoạt dộng tốt
Biên lợi nhuận ròng từ năm 2014 đến năm 2015 giảm nhẹ do các khoản chi phí
không cần thiết làm cho khả năng sinh lời của công ty giảm nhưng đến năng 2018
thì tăng cho thấy công ty đã cắt giảm những khoản chi phí không cần thiết và
giảm các loại chi phí
NHẬN XÉT:
Số liệu cổ phiếu tăng mạnh qua từng năm cùng với giá trị của mỗi cổ phiếu, cao nhất vẫn
là năm 2018 với số lượng là 930.446.674 cổ phiếu
Chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng có vị trí vững mạnh trên thị trường.
NHẬN XÉT :
P/E thể hiện việc nhà đầu tư phải trả giá bao nhiêu cho một đồng thu nhập từ một cổ
phiếu.
Nếu hệ số P/E của công ty cao qua từng năm dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương
lai.
Cụ thể là năm 2014 và 2015 hệ số P/E vẫn dậm chân tại chỗ ở mức 0,00. Nhưng đột
nhiên tăng mạnh dần từ năm 2016 và đạt đỉnh là năm 2017 với chỉ số là 99,192
- Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm (theo
Balanced Score Card và KPI)
Các chính sách phúc lợi, lương thưởng, chế độ đãi ngộ tốt, giao quyền,
công bằng, minh bạch…được Tập đoàn Novaland triển khai đồng bộ
với hàng loạt dự án nội bộ đồng thời kết hơp với các đơn vị tư vấn thiết
lập lại hệ thống qui trình, KPIs, SAP… Việc tưởng thưởng được ghi
nhận dựa trên hệ thống đánh giá nhân viên và quản lý hiệu quả công
việc. Tất cả nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững; để Novaland
trở thành nơi làm việc tốt nhất Việt Nam.
I. Các dự báo chung về nền kinh tế (nguồn: IMF, WB, ADB, Tổng cục
thống kê, …)
Về cơ chế, chính sá ch, nhấ t là chính sá ch tà i chính đấ t đai, bồ i thườ ng, hỗ trợ và tá i định cư có
nhiều thay đổ i và thiếu nhấ t quá n, chưa rõ rà ng. Việc cá c cơ quan chứ c nă ng chậ m phê duyệt
cấ p phép xâ y dự ng dự á n hay tạ m dừ ng dự á n đang triển khai để rà soá t, kiểm tra… là nguyên
nhâ n dẫ n đến giả m nguồ n cung BĐS, kéo theo lượ ng giao dịch BĐS cũ ng giả m. Mặ t khá c, đấ t về
quy hoạ ch, đền bù … đều bị siết chặ t trong khi sứ c mua củ a dâ n lạ i vẫ n rấ t mạ nh. Chính vì thế,
trong tương lai, đâ y là mộ t thá ch thứ c khô ng nhỏ ả nh hưở ng tớ i thị trườ ng BĐS Việt Nam. Cụ
thể:
Tín dụ ng bị thắ t chặ t đố i vớ i lĩnh vự c kinh doanh BĐS: Hiện nay, hoạ t độ ng tín dụ ng củ a ngâ n
hà ng đố i vớ i lĩnh vự c kinh doanh BĐS đang bị thắ t chặ t. Dò ng vố n hạ n chế cũ ng khiến cá c nhà
đầ u tư cũ ng cẩ n trọ ng khi đầ u tư và o lĩnh vự c BĐS.
Tính minh bạ ch củ a thị trườ ng: Việt Nam đã , đang hộ i nhậ p sâ u rộ ng và o nền kinh tế quố c tế và
khu vự c, kỳ vọ ng sẽ gia tă ng thu hú t vố n FDI và o Việt Nam, trong đó có lĩnh vự c BĐS. Tuy nhiên,
cá c nhà đầ u tư nướ c ngoà i cũ ng rấ t coi trọ ng việc so sá nh lợ i ích giữ a đầ u tư và o thị trườ ng
BĐS Việt Nam và cá c quố c gia khá c trong khu vự c như: Indonesia, Singapore, Hong Kong… Ở thị
trườ ng BĐS Việt Nam, tính minh bạ ch thô ng tin chưa cao đã gâ y cả n trở quá trình đầ u tư củ a
cá c nhà đầ u tư nướ c ngoà i và o thị trườ ng.
Cá ch mạ ng cô ng nghệ 4.0: Vớ i sự phá t triển củ a cô ng nghệ 4.0 và trí tuệ nhâ n tạ o, cá c doanh
nghiệp kỳ vọ ng việc marketing sả n phẩ m và tìm kiếm khá ch hà ng tiềm nă ng sẽ đượ c cả i thiện
hơn. Theo đó , ứ ng dụ ng cô ng nghệ thô ng tin sẽ giú p mô i giớ i BĐS nhậ n diện chính xá c đến trên
70% khá ch hà ng có nhu cầ u mua/thuê nhà thự c sự .
Để hỗ trợ tố t cho thị trườ ng BĐS tă ng trưở ng bền vữ ng, cầ n chú trọ ng cá c nhó m giả i phá p chủ
yếu sau:
Mộ t là , cá c cơ quan quả n lý phả i chủ độ ng trong chiến lượ c phá t triển kinh tế gắ n liền vớ i chiến
lượ c phá t triển đô thị, coi chiến lượ c phá t triển đô thị, phá t triển BĐS là mộ t bộ phậ n trong
chiến lượ c phá t triển kinh tế - xã hộ i. Cầ n phả i kiên định trong quy hoạ ch và thự c hiện quy
hoạ ch, nhấ t thể hó a quy hoạ ch phá t triển kinh tế - xã hộ i, quy hoạ ch phá t triển đô thị và quy
hoạ ch sử dụ ng đấ t.
Hai là , tiếp tụ c duy trì tố c độ tă ng trưở ng đạ t 6,8% cho nền kinh tế, tạ o mô i trườ ng đầ u tư hấ p
dẫ n thu hú t cá c nhà đầ u tư nướ c ngoà i, đơn giả n hó a cá c thủ tụ c hà nh chính rườ m rà , đẩ y
nhanh việc rà soá t cá c dự á n nhằ m đẩ y nhanh việc cung ứ ng hà ng hó a trên thị trườ ng.
Ba là , thự c hiện cá c giả i phá p nhằ m minh bạ ch hoá thị trườ ng BĐS, kích thích đầ u tư. Cụ thể là
xâ y dự ng hệ thố ng cơ sở dữ liệu quố c gia thô ng tin về việc đă ng kývà thự c hiện cá c giao dịch
BĐS.
II. Các dự báo về hoạt động kinh Doanh của Ngành (nguồn: Tổng cục
thống kê, Viện nghiên cứu kinh tế, Tổ chức phân tích, Công ty chứng
khoán, …)
Ở mảng BĐS nhà ở, Novaland tiếp tục tập trung phát triển tại thị trường TP.HCM và các tỉnh thành lân
cận. Dự kiến năm 2019 sẽ giới thiệu khoảng 4.500 sản phẩm căn hộ, nhà phố, biệt thự… và nỗ lực bàn
giao khoảng 5.900 sản phẩm.
Ở mảng BĐS du lịch nghỉ dưỡng, Tập đoàn đã và đang ra mắt 03 thương hiệu BĐS du lịch nghỉ dưỡng
chính là NovaHills, NovaBeach và NovaWorld, sẽ giới thiệu thêm khoảng 2.000 sản phẩm BĐS như Nhà
phố nghỉ dưỡng, Biệt thự nghỉ dưỡng (second-home), shophouse…Mô hình này được kì vọng sẽ hình
thành xu hướng đầu tư BĐS nghỉ dưỡng sinh lợi lâu dài trong những năm tiếp theo.
Thời gian tới, Novaland sẽ giới thiệu dự án NovaWorld Phan Thiết, NovaWorld Hồ Tràm, NovaWorld
Mekong..
Dự án NovaWorld Phan Thiết – tâm điểm của hoạt động năm 2019 - tọa lạc tại xã Tiến Thành, Phan
Thiết, Bình Thuận, có quy mô 1.000ha. Dự án có đa dạng các sản phẩm để đầu tư như nhà phố, biệt
thự nghỉ dưỡng, shophouse với tầm nhìn hướng ra khung cảnh biển.
Novaland cũng phân kỳ triển khai dự án NovaWorld Mekong. Dự án được phát triển song hành với
đường cao tốc TP.HCM – Mỹ Thuận – Cần Thơ. Tập đoàn Novaland cũng đang hợp tác cùng Tập đoàn
tư vấn The Boston Consulting Group (BCG), Ngân hàng Quân đội và UBND TP.Cần Thơ cũng như làm
việc với đại diện các tỉnh ĐBSCL để đề ra chiến lược “Phát triển du lịch ĐBSCL thích ứng biến đổi khí
hậu”
- Khả nă ng huy độ ng vố n tố t
- Cô ng ty thể hiện đượ c thế mạ nh củ a mình trong việc triển khai rấ t nhiều dự á n bấ t độ ng
sả n có quy mô lớ n, nguồ n vố n khổ ng lồ . Bên cạ nh đó , Novaland cò n tậ n dụ ng nguồ n nhâ n tà i
trong lĩnh vự c phù hợ p, đưa ra nhữ ng chiến lượ c độ c đá o và đặ c trưng.
- Vì có trụ sở chính toạ lạ c tạ i vị trí đắ c địa, ngay trung tâ m quậ n 1, cho nên Novaland ở
đâ u có lẽ khô ng phả i là thắ c mắ c quá khó để giả i đá p.
- Nằ m trong nhó m có giá trị tồ n kho cao vừ a có tỷ trọ ng tồ n kho/tổ ng tà i sả n trên 50%.
Opportunities (Cơ hộ i) :
- Nâ ng cao nă ng lự c cạ nh tranh củ a Thương hiệu Việt trên thương trườ ng quố c tế.
- Đố i vớ i BĐS du lịch thì sự quan tâ m từ phía Nhà nướ c đố i vớ i phâ n khú c nà y vẫ n chưa
tương xứ ng vớ i tiềm nă ng và cơ hộ i phá t triển củ a ngà nh
IV. Chiến lược phát triển của công ty giai đoạn 2019-2023
Novaland tiếp tụ c triển khai chiến lượ c phá t triển giai đoạ n 2, tậ p trung và o ngà nh nghề chủ lự c
là bấ t độ ng sả n tạ i phâ n khú c trung cao, gồ m bấ t độ ng sả n để ở , đô thị vệ tinh và đạ i đô thị du
lịch nghỉ dưỡ ng giả i trí. Vớ i quỹ đấ t hiện có là khoả ng 2.700 ha, trong đó nhó m bấ t độ ng sả n
nhà ở chiếm khoả ng 25%, nhó m BĐS du lịch nghỉ dưỡ ng chiếm khoả ng 75%. Do đó , theo
Novaland, kế hoạ ch kinh doanh củ a Tậ p đoà n giai đoạ n tớ i cũ ng có thể đượ c nắ n chỉnh và mở
rộ ng theo nguồ n quỹ đấ t nà y cũ ng như nhu cầ u củ a thị trườ ng.
V. Số liệu Dự báo các chỉ tiêu giai đoạn 2019-2023, đánh giá theo kịch
bản và sác xuất xảy ra kịch bản
1:
2 Giá bán:
Khu căn hộ 4 Tỷ
Biệt thự 20 Tỷ
Tỷ lệ tồn kho
Sản phẩm (HH) SL tồn 2018 GT tồn 2018 cuối kỳ/SL bán
trong quý
Khu căn hộ 5.225 20.900 15,0%
Tỷ lệ tồn kho
NVL Chính SL tồn 2018 GT tồn 2018 cuối kỳ/SL SX
trong quý
Khu căn hộ 4.536 12.322 10,0%
Tỷ lệ tồn kho
NVL Phụ SL tồn 2018 GT tồn 2018 cuối kỳ/SL SX
trong quý
Khu căn hộ 7.526 14.202 10,0%
Lã i suấ t: 8% / nă m
Phần III: Ngân sách chi tiết và Dự toán Báo cáo tài chính 2019-2023: (tối đa 12
trang)
III. Phân tích độ nhạy đưa ra nhận xét và nhận xét các lưu ý.
Phần IV: Phụ lục:
-…