You are on page 1of 7

1.

Nhận xét hiệu quả hoạt động tài chính Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh

Dưới góc độ là người lãnh đạo công ty, để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính
nhóm dựa vào các chỉ tiêu sau:

Các chỉ số về khả năng thanh toán

- Các chỉ số khả năng thanh toán ngay lập tức nhỏ hơn một 1 => khả năng thanh
toán ngay lập tức là thấp, do tính chất đặc thù của ngành có giá trị cao và không
sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên, qua các năm khả năng thanh toán ngay lập
tức có xu hướng tăng dần thể hiện công ty đang cố gắng và hoạt động hiệu quả
hơn để trả nợ nhanh nhất. Năm 2020, khả năng thanh toán giảm đột biến và thấp
nhất trong 5 năm quan sát, theo nhận định của nhóm là bị ảnh hưởng của Covid.

- Các chỉ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn một 1 => khả năng thanh toán
nhanh là tốt, do giá trị sản phẩm lớn nên khách hàng sẽ không đủ chi phí để thanh
toán tiền ngay nên các khoản phải thu lớn cần thời gian. Năm 2020, khả năng
thanh toán giảm đột biến và thấp nhất trong 5 năm quan sát, theo nhận định của
nhóm là bị ảnh hưởng của Covid.

- Các chỉ số khả năng thanh toán hiện thời lớn hơn 1 => khả năng thanh toán hiện
thời là tốt, tổng giá trị tài sản của công ty đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại.

Các chỉ số về cơ cấu

- Kết quả cho thấy từ năm 2016 - 2020 các số nợ phải trả nhỏ hơn nguồn vốn =>
Công ty hoạt động tốt.

- Khi đầu tư vốn cổ phần thường mà nhỏ hơn nợ phải trả (>1), có nghĩa là vốn cổ
phần đầu tư vào doanh nghiệp không đủ để trả nợ. Như vậy, năm 2016, doanh
nghiệp có nợ khá lớn do hoạt động không hiệu quả. Từ năm 2017 - 2020, các tỉ
số đều nhỏ hơn 1 vậy công ty đã sử dụng nguồn vốn hiệu quả để giảm đi số nợ
của doanh nghiệp

- Khả năng thanh toán lãi vay >1 cho thấy khả năng trả lãi của DN khi được đầu
tư số vốn cổ phần thường. Như vậy khả năng thanh toán năm 2016 tốt, các nguồn
vốn đầu tư vào để trả các khoản nợ, vì thế các năm về sau các khoản nợ giảm.
Và khả năng thanh toán các năm sau giảm hơn so với 2016.

Các chỉ số về mức độ hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp

- Hệ số vòng quay hàng tồn kho có biến động không đáng kể qua từng năm và qua
các năm ta thấy được hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng hàng hoá trong
kho nhanh và cho ta thấy được doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều.

- Ta thấy được tỉ lệ vòng quay vốn cố định của công ty qua các năm cao, điều đó
cho thấy công ty sử dụng vốn cố định của mình tốt và sử dụng được hết hiệu quả
của tài sản của mình.

- Vòng quay vốn của công ty Bình Minh cao (>1) và có sự tăng nhẹ theo từng năm
thì cho ta thấy được doanh nghiệp đang phát triển tốt và khả năng thu hồi vốn
nhanh.

- Hệ số vòng quay các khoản phải thu của công ty Bình Minh lớn chứng tỏ tốc độ
thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải
thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt,
tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.

- Tỉ số này cho biết các doanh nghiệp mất bình quân trong bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu của mình. Và ta thấy được kì thu tiền bình quân của công
ty Bình Minh thấp và giảm dần theo từng năm cho thấy công ty thu hồi tiền thanh
toán nhanh.

Các chỉ số về lợi nhuận

- Tỉ suất lợi nhuận gộp là chỉ số cho biết mỗi đồng doanh thu thu về tạo ra được
bao nhiêu đồng thu nhập. Qua các năm từ 2016-2019, có thể thấy tỉ suất lợi nhuận
gộp tăng cao qua các năm, đến năm 2020 thì tỉ suất có vẻ giảm thì nhóm nghĩ có
thể do ảnh hưởng của Covid.

- Tỉ suất lợi nhuận trước thuế: qua các năm từ 2016 - 2020, có sự biến thiên liên
tục giữa các năm, nhà đầu tư cần cân nhắc khi đầu tư vào từng thời điểm.
- Tỉ suất lợi nhuận ròng: Thành quả lợi nhuận sau thuế lớn hơn 0 và càng lớn thì
doanh nghiệp càng có lãi lớn. trái lại, giá trị này nhỏ hơn 0 nghĩa là doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ và cần đưa rõ ra phương hướng hay kế hoạch kinh doanh mới
cho công ty, doanh nghiệp. Vì vậy, đối với công ty nhựa Bình Minh qua các năm
từ 2018-2020 biến thiên của tỉ suất lợi nhuận ròng có xu hướng tăng sinh ra lãi
cao liên tục. Vì vậy, cho thấy các chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty
đang đúng đắn.

- Lợi nhuận của cổ phần thường (ROE): Với 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì doanh
nghiệp sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua các năm từ 2018 - 2020 có xu
hướng tăng.

- ROA: Chỉ số ROA càng cao cho thấy doanh nghiệp càng kiếm được nhiều lợi
nhuận từ số tài sản hiện có. Qua các năm từ 2018 - 2020, chỉ số ROA của doanh
nghiệp đang tăng và khá an toàn khi nhà đầu tư góp vốn.

- EPS: Từ năm 2017 đến 2020 thì có thể thấy được lợi nhuận trên 1 cổ phần được
chia có xu hướng ngày càng tăng.

Chỉ số về mức tăng trưởng

- Tốc độ tăng trưởng doanh thu của các năm từ 2016 - 2020 đều lớn hơn 1, cho
thấy doanh thu của các năm sau lớn hơn doanh thu của năm trước.

- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm từ 2016 - 2020 cho thấy tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn từ năm 2017 - 2019 của công ty có xu hướng giảm cho thấy
sự ổn định trong hoạt động kinh doanh nên nguồn vốn năm sau ít hơn nguồn vốn
của năm trước. Năm 2020 do biến động của đại dịch Covid nên nguồn vốn công
ty bỏ ra của năm 2020 cao hơn năm 2019.

- Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng EPS qua các thời kỳ trong giai đoạn 2016 - 2020 đều
lớn hơn 1, chứng tỏ EPS của năm sau lớn hơn EPS của năm trước lợi nhuận cho
mỗi cổ phiếu ở năm trước nhỏ hơn lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu ở năm sau.
2. Nhận xét hiệu quả hoạt động tài chính Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên
Tiền Phong

Dưới góc độ là người lãnh đạo công ty, để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính
nhóm dựa vào các chỉ tiêu sau:

Các chỉ số về khả năng thanh toán


- Các chỉ số khả năng thanh toán ngay lập tức nhỏ hơn một 1 => khả năng thanh
toán ngay lập tức là thấp, do tính chất đặc thù của ngành có giá trị cao và không
sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên từ năm 2016 - 2018 khả năng thanh toán ngay
lập tức có xu hướng rất giảm dần. Năm 2019 - 2020, khả năng thanh toán tăng
đột biệt mặc dù năm 2020 đa số các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi Covid, thể
hiện công ty đã rất cố gắng để hoạt động hiệu quả hơn có thể trả nợ nhanh nhất.
- Các chỉ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn một 1 => khả năng thanh toán
nhanh là thấp, các khoản tiền và khoản phải thu sẽ không đủ để thanh toán nợ.
- Khả năng thanh toán hiện thời lớn hơn 1 => khả năng thanh toán hiện thời là tốt,
tổng giá trị tài sản của công ty đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại.
Các chỉ số về cơ cấu
- Tỉ lệ sử dụng vốn vay qua các năm đều nhỏ hơn <1. có nghĩa là khoản nợ phải
trả nhỏ hơn so với nguồn vốn đầu tư ban đầu. Như vậy , nhà đầu tư có thể xem
xét đầu tư vào doanh nghiệp vì doanh nghiệp đang hoạt động khá hiệu quả
- Chỉ số nợ trên cổ phần thường năm 2016 và 2017 khá cao, cho thấy rằng số tiền
vốn cổ phần đầu tư vào chi trả cho nợ lớn, như vậy doanh nghiêp tập trung vào
cho các quỹ nợ mà ít đầu tư vào các hoạt động khác. Năm 2018 có chỏ số nợ
nhỏ, cho thấy rằng vốn cổ phần tập trung các các hiatj đọng kinh doanh hiệu quả
hơn. Đến năm 2019, 2029 chỉ số này có tăng khá nhiều so với 2018.
- Khả năng thanh toán các lãi vay mối năm đều nhỏ hơn 1, như vậy Khả năng trả
lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi của tài sản thấp,
doanh nghiệp không có khả năng chi trả nợ cao.
Các chỉ số về mức độ hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp
- Hệ số vòng quay hàng tồn kho có biến động không đáng kể qua từng năm và qua
các năm ta thấy được hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng hàng hoá trong
kho nhanh và cho ta thấy được doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều.
- Ta thấy được tỉ lệ vòng quay vốn cố định của công ty qua các năm cao, điều đó
cho thấy công ty sử dụng vốn cố định của mình tốt và sử dụng được hết hiệu quả
của tài sản của mình.
- Vòng quay vốn của công ty Tiền Phong cao (>1) và có sự tăng nhẹ theo từng
năm, nhưng có sự sụt nhẹ vaò năm 2018 nhưng nhanh chóng tăng vào các năm
2019 và 2020 thì nhìn chung cho ta thấy được doanh nghiệp đang phát triển tốt
và khả năng thu hồi vốn nhanh.
- Hệ số vòng quay các khoản phải thu của công ty Tiền Phong lớn chứng tỏ tốc độ
thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải
thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt,
tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
- Tỉ số này cho biết các doanh nghiệp mất bình quân trong bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu của mình. Và ta thấy được kì thu tiền bình quân của công
ty Tiền Phong thấp và giảm dần theo từng năm cho thấy công ty thu hồi tiền
thanh toán nhanh.
Các chỉ số về lợi nhuận

- Tỉ suất lợi nhuận gộp: Qua các năm từ 2017-2020, có thể thấy tỉ suát lợi nhuận
gộp giảm qua các năm, vì vậy nhà đầu tư cần cân nhắc khi đầu tư vào.

- Tỉ suất lợi nhuận trước thuế: sự thay đổi giữa các năm từ 2018-2020 biến thiên
không đồng đều.

- Tí suất lợi nhuận ròng: đối với công ty nhựa Nhựa Tiền Phong qua các năm từ
2018-2020 biến thiên của tỉ suất lợi nhuận ròng có xu hướng tăng sinh ra lãi cao
liên tục. Vì vậy, cho thấy các chiến lược kinh doanh hiện tại của công ty đang
đúng đắn.

- Lợi nhuận của cổ phần thường: Với 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì doanh nghiệp
sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua các năm từ 2018- 2020 có xu hướng
tăng.
- Tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu: qua các năm từ 2018- 2020, ROA có sự
thay đổi theo xu hướng tăng, và nhà đàu tưu có thể cân nhắc đầu tư vào thời điểm
này.

- EPS qua các năm có sự biến thiên không đồng đều ,lợi nhuận trên 1 cổ phần có
sự thay đổi nhưng không có sự chênh lệch quá lớn.

Chỉ số về mức tăng trưởng

- Tốc độ tăng trưởng doanh thu của các năm từ 2016 - 2019 đều lớn hơn 1, cho
thấy doanh thu của các năm sau lớn hơn doanh thu của năm trước. Riêng năm
2020 do tác động của đại dịch covid làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
nên doanh thu năm 2020 thấp hơn doanh thu năm 2019.

- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn qua các năm từ 2016 - 2018 lớn hơn 1 và có xu
hướng tăng dần cho thấy nguồn vốn công ty bỏ ra ở năm sau cao hơn năm trước.
Tuy nhiên, từ năm 2019 - 2020 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn có xu hướng giảm
và bé hơn 1 cho thấy nguồn vốn công ty bỏ ra ở năm sau bé hơn nguồn vốn bỏ
ra ở năm trước.

- Chỉ tiêu tỷ lệ tăng trưởng EPS qua các thời kỳ trong giai đoạn 2016 - 2020 nhỏ
hơn 1, chứng tỏ EPS của năm sau nhỏ hơn EPS của năm trước cho thấy lợi nhuận
cho mỗi cổ phiếu ở năm trước lớn hơn lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu ở năm sau.

3. Dưới góc độ người tưu vấn, nên chọn công ty nào để đầu tư?

Dưới góc độ là người tư vấn đầu tư, để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính để
đầu tư vào 1 trong 2 công ty nhóm dựa vào các tiêu chí:

- Chỉ số nợ trên vốn đầu tư của công ty Bình Minh nhỏ hơn công ty Tiền Phong,
chứng tỏ công ty BM có ít các khoản nợ hơn Tiền Phong.
- Khả năng thanh toán lãi vay của công ty Bình Minh lớn hơn so với công ty Tiền
Phong thì đầu tư vào công ty Bình Minh sẽ có lợi hơn.
- Chỉ số nợ trên vốn cổ phần thường của công ty Bình Minh nhỏ hơn sao với công
ty Tiền Phong cho thấy nguồn vốn đầu tư vào công ty Bình Minh sẽ thực hiện
các hoạt động kinh doanh nhiều hơn so với công ty Tiền Phong, do khoản nợ
công ty Tiền Phong lớn hơn.
- Tỉ số lợi nhuận gộp của công ty Bình Minh có xu hướng tăng và tính ổn định cao
hơn so với công ty Tiền Phong qua các năm cho thấy công ty Bình Minh hoạt
động có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn sơ với công ty Tiền Phong.
- Tỉ suất lợi nhuận trước thuế của công ty Bình Minh cao hơn so với công ty Tiền
Phong.
- Tỉ suất lợi nhuận ròng của công ty Bình Minh cao hơn so với công ty Tiền Phong
chứng tỏ công ty Bình Minh hoạt động có lợi nhuận hơn công ty Tiền Phong.
- Lợi nhuận của cổ phần thường (ROE) của công ty Bình Minh cao hơn so với
công ty Tiền Phong chứng tỏ công ty đang hoạt động hiệu quả và có lợi nhuận.
- Tỉ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROA) qua các năm của công ty Bình Minh
cao hơn so với công ty Tiền Phong chứng tỏ công ty Bình Minh có hiệu quả hơn
trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận.
- Lợi nhuận trên 1 cổ phần (EPS) cao hơn khá nhiều so với công ty Tiền Phong
chứng tỏ công ty Bình Minh có khả năng trả cổ tức cao và giá cổ phiếu cũng có
xu hướng tăng hơn so với công ty Tiền Phong.

You might also like