You are on page 1of 6

❖ Nhận xét và đề xuất

1.cơ cấu tài sản


● Thông qua bảng phân tích biến động tài sản:

Tổng tài sản của công ty cuối kỳ tăng 157 868 973 896đ chiếm 10,78% so với
đầu kỳ
* Tài sản ngắn hạn:
-Tiền và các khoản tương đương tiền trong cơ cấu cuối kỳ giảm 20,6% so với cơ
cấu đầu kỳ
=> Phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty thấp
=>Điều này có thể khiến công ty không đủ nguồn dự trù tiền mặt để đối phó
với các tình huống bất ngờ như thiếu hụt doanh thu, sửa chữa máy móc, hoặc
các trường hợp khác không có trong kế hoạch.

⮚ Đề xuất giải pháp:


+Công ty cần tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro về khả
năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền.
+Công ty có thể sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như
tiền mặt, thẻ tín dụng,...
+Thiết lập các chính sách, quy trình và kiểm soát nội bộ để giảm thiểu rủi
ro trong quá trình tiếp nhận và xử lý tiền mặt hoặc thông tin thanh toán.
+Ngoài ra công ty nên lựa chọn và hợp tác với các đối tác, nhà cung cấp
hoặc khách hàng có uy tín và có các hệ thống thanh toán an toàn
-Đầu tư tài chính ngắn hạn ở cuối kỳ tăng 80% so với đầu kì:
=>năm 2021 có thể do ảnh hưởng của covid 19 nên lãi suất thấp, các khoản vay
ngắn hạn có thể trở nên hấp dẫn hơn. Ngoài ra công ty có thể tăng đầu tư tài
chính ngắn hạn để mở rộng thị trường hoặc chiến lược tiếp cận khách hàng
mới.

⮚ Đề xuất Giải pháp :


+Tối ưu hóa quản lý vốn lưu động bằng cách tối đa hóa chu kỳ thu tiền
và thanh toán cũng như tối ưu hóa quỹ tiền mặt
+Kiểm tra lại danh sách các dự án hoặc chiến dịch không cần thiết hoặc
không hiệu quả để thu gọn và tiết kiệm chi phí ngắn hạn.
+Xây dựng kế hoạch chi tiêu chi tiết, đánh giá lại các chi phí không cần
thiết và tối ưu hóa dòng tiền trong mỗi hoạt động của công ty
-Các khoản phải thu ngắn hạn khác tăng 0,49% so với đầu kì
=> Quy trình thu hồi công nợ của công ty khá hiệu quả
-Hàng tồn kho cuối kỳ tăng40,02% so với đầu kỳ

=>Là do Công ty có kế hoạch dự trữ nguyên liệu khan hiếm và các mặt hàng
hóa để đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong Quí 1-2022.
Ngoài ra do ảnh hưởng của covid 19 làm cho quá trình xử lý hàng hóa chậm
trễ hoặc các vấn đề lưu thông hàng hóa.

-Tài sản ngắn hạn khác của cuối kỳ giảm 16,88% so với đầu kì

⮚ Đề xuất Giải pháp:


+Quản lý công nợ tốt hơn:Thiết lập quy trình quản lý công nợ hiệu quả
để theo dõi và thu hồi các khoản nợ một cách kịp thời. Xác định và xử lý
những khoản nợ chậm thanh toán hoặc quá hạn một cách nhanh chóng.
+Sử dụng các hệ thống quản lý tài chính hoặc phần mềm theo dõi công
nợ hiệu quả để giúp công ty theo dõi các khoản phải thu và tiến độ thu
hồi
+Sử dụng chiến lược bán hàng linh hoạt, điều chỉnh chính sách thanh
toán hoặc ưu đãi để khuyến khích khách hàng
+Sử dụng dữ liệu lịch sử và thông tin thị trường để dự báo nhu cầu của
khách hàng một cách chính xác hơn. Tối ưu hóa quy trình sản xuất dựa
trên dự báo này để giảm thiểu sản phẩm tồn kho không cần thiết.
+Cải thiện quy trình vận chuyển và quản lý lưu kho để giảm thời gian
hàng hóa ở trong kho và giảm rủi ro tồn kho bằng cách giảm thiểu số
lượng hàng tồn.
*Tài sản dài hạn:

● Thông qua bảng phân tích biến động tài sản ta thấy

-Tài sản cố định cuối kỳ giảm 9,84% so với đầu kỳ


-Tài sản dở dang dài hạn cuối kỳ giảm 17,21% so với đầu kỳ
-Các khoản đầu tư tài chính cuối kỳ tăng 0,83% so với đầu kỳ
-Tài sản dài hạn khác cuối kỳ giảm 94,53% so với đầu kỳ
=>Có sự thay đổi này là do cuối kỳ DN đã quyết định bán một số tài sản dài hạn
không cần thiết hoặc không còn phù hợp với chiến lược kinh doanh hiện tại
hoặc có thể do giá trị nguyên giá đầu tư mới không tăng bằng chi phí khấu hao
lũy kế trong kỳ. Công ty vẫn duy trì thay thế các tài sản đã hết khấu hao và đầu
tư mới các thiết bị đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh

⮚ Đề xuất giải pháp:

+ Đầu tư vào hoạt động nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm
mới hoặc cải tiến sản phẩm hiện có
+ Mua sắm các tài sản cố định mới hoặc nâng cấp tài sản hiện có như nhà
xưởng, trang thiết bị, hoặc công nghệ thông tin để cải thiện năng suất và
khả năng cạnh tranh.
+ Đầu tư vào các tài sản có khả năng tạo ra lợi ích dài hạn, chẳng hạn như
cơ sở hạ tầng, trí tuệ nhân tạo (AI), hoặc công nghệ tiên tiến để tăng
cường năng suất và cạnh tranh.
+ Thực hiện chiến lược M&A (Mergers and Acquisitions) thông qua việc
mua lại các công ty hoặc cạnh tranh trong ngành công nghiệp, có thể tạo
ra giá trị tài sản dài hạn như sở hữu thương hiệu, cơ sở hạ tầng, hoặc
quyền sở hữu trí tuệ
● Thông qua Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn có thể thấy

-Nợ phải trả cuối kỳ tăng 72,14% so với đầu kỳ


=>Có thể do giá nguyên vật liệu để sản xuất thuốc tăng hoặc do một số thay
đổi trong cách quản lý tài chính của công ty
 Đề xuất giải pháp: Kiểm soát, quản lý các khoản phải trả cho nhà cung
cấp khi mua hàng vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa,
dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền. Nếu không quản lý
được những khoản phải trả này, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rắc rối về
khả năng quay vòng vốn, uy tín doanh nghiệp.
-Vốn chủ sở hữu cuối kỳ tăng 3,85% so với đầu kỳ
=>Công ty đang kinh doanh hiệu quả mang lại lợi nhuận cho công ty và có
những dự án tăng trưởng đáng kể
2.Mức độ tự chủ của công ty
-Hệ số tự tài trợ (hay còn gọi là hệ số đòn bẩy tài chính hoặc tỷ lệ nợ vốn tự có)
dưới 1 cho thấy công ty có mức độ sử dụng vốn vay nhiều hơn so với vốn chủ
sở hữu mà công ty sở hữu.
=>Đề xuất giải pháp:
+Tăng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thông qua việc tối ưu
hóa quy trình sản xuất, tăng cường marketing, hoặc mở rộng thị trường để
tăng lợi nhuận.
+Tối ưu hóa chi phí vận hành và chi phí hành chính, tìm kiếm cách cắt giảm chi
phí không cần thiết để tăng cường lợi nhuận.
+Quản lý tài chính hiệu quả hơn, cải thiện quản lý vốn lưu động và lưu chuyển
tiền để tối ưu hóa việc sử dụng vốn chủ sở hữu
+Thu hút vốn chủ sở hữu mới thông qua việc phát hành cổ phiếu mới hoặc huy
động vốn từ các nhà đầu tư bằng cách cung cấp cơ hội đầu tư hấp dẫn.
+Điều chỉnh cấu trúc tài chính bằng cách chuyển từ vay vốn sang sử dụng vốn
chủ sở hữu, giảm cường độ vay để giảm hệ số tự tài trợ.
+Quản lý nợ hiệu quả hơn, điều chỉnh điều khoản vay và tìm cách giảm lãi suất
vay để giảm áp lực nợ
3.Khả năng thanh toán của công ty
-Hệ số khả năng thanh toán tổng quát cuối kỳ giảm 3,51 so với đầu kỳ
=>Công ty vẫn duy trì tốt các chỉ số thanh toán trong ngắn hạn, kể cả thanh
toán nhanh, đảm bảo được tính ổn định và hoạt động liên tục của công ty

⮚ Đề xuất giải pháp

+Tối ưu hóa quỹ tiền mặt: Tăng cường quản lý quỹ tiền mặt để đảm bảo rằng
công ty có đủ tiền mặt dự trữ để chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
+Quản lý tài chính hiệu quả: Điều chỉnh chiến lược tài chính để cân đối giữa
vốn vay và vốn chủ sở hữu. Tập trung vào việc quản lý nợ hiện có một cách
hiệu quả và kiểm soát lãi suất vay.
+Tăng cường doanh thu và lợi nhuận: Tăng doanh thu và lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh bằng cách mở rộng thị trường, tăng cường chiến lược
marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, và tối ưu hóa hiệu suất
sản xuất.
+tăng vốn chủ sở hữu: Thu hút vốn chủ sở hữu mới thông qua phát hành cổ
phiếu mới hoặc tìm kiếm nhà đầu tư có thể cung cấp nguồn vốn chủ sở hữu
mới. + điều chỉnh cấu trúc tài chính :Điều chỉnh cấu trúc tài chính để chuyển từ
vay vốn sang sử dụng vốn chủ sở hữu, từ vốn vay ngắn hạn sang dài hạn để
giảm áp lực trả nợ ngắn hạn.

4.Khả năng sinh lời của doanh nghiệp


-Hệ số ROI cuối kỳ giảm 1,5% so với đầu kỳ
ROI (Return on Investment): Đây là hệ số đo lường lợi nhuận thu được từ đầu
tư cụ thể. Khi ROI giảm, nó có thể chỉ ra rằng doanh nghiệp không tạo ra đủ lợi
nhuận từ các khoản đầu tư hoặc các dự án đã triển khai. Điều này có thể do chi
phí đầu tư cao hoặc lợi nhuận thu được từ đầu tư không đáp ứng được kỳ
vọng.
-Hệ số ROE cuối kỳ giảm 1,99% so với đầu kỳ
ROE (Return on Equity): Hệ số này thể hiện lợi nhuận thu được so với vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Khi ROE giảm, có thể do công ty không tận dụng
hiệu quả vốn chủ sở hữu để sinh lợi nhuận cao hơn, hoặc không tạo ra đủ lợi
nhuận từ nguồn vốn chủ sở hữu.
-Hệ số ROA cuối kỳ giảm 3,06% so với đầu kỳ
ROA (Return on Assets): Hệ số này biểu thị khả năng của doanh nghiệp tạo ra
lợi nhuận từ tài sản mà họ sở hữu. Khi ROA giảm, điều này có thể chỉ ra rằng
doanh nghiệp không tận dụng hiệu quả tài sản của mình để tạo ra lợi nhuận
hoặc có thể có mức độ hiệu suất thấp hơn từ các tài sản đó.
-Hệ số ROS cuối kỳ giảm 1,73% so với đầu kỳ
ROS (Return on Sales): Hệ số này thể hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng và doanh
thu bán hàng. Khi ROS giảm, điều này có thể chỉ ra rằng công ty đang gặp khó
khăn trong việc tạo ra lợi nhuận từ doanh số bán hàng, có thể do chi phí hoạt
động tăng cao hoặc doanh thu giảm
⮚ Đề xuất giải pháp

+Tối Ưu Hóa Quỹ Tiền Mặt: Quản lý quỹ tiền mặt một cách cẩn thận để đảm
bảo rằng công ty có đủ tiền mặt dự trữ để chi trả các khoản nợ ngắn hạn và
duy trì hoạt động kinh doanh.
+Quản Lý Nợ và Các Khoản Phải Trả Ngắn Hạn: Tối ưu hóa quản lý nợ, điều
chỉnh điều khoản vay vốn và đảm bảo rằng các khoản phải trả ngắn hạn
được quản lý một cách hiệu quả để giảm áp lực thanh toán ngắn hạn.
+Đánh Giá Lại Chu Kỳ Kinh Doanh: Đánh giá lại chu kỳ kinh doanh và điều
chỉnh dòng tiền theo chu kỳ để đảm bảo rằng công ty có thể đáp ứng được
nhu cầu tài chính trong mọi điều kiện kinh doanh khác nhau.
+Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Tài Chính: Tăng cường quản lý tài chính để tối
ưu hóa việc sử dụng vốn và tối thiểu hóa rủi ro tài chính

You might also like