You are on page 1of 20

A.

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH


I. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BCTC

1. Hệ thống các thông tin tài chính


a. Nguồn dữ liệu chính thống
- Thu thập báo cáo tài chính của PNJ (gồm bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ)
theo năm từ trang web finance.vietstock.vn.
- Thu thập các báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán qua các năm
từ 2015 đến 2019.
- Thu thập các báo cáo thường niên của công ty từ năm 2015- 2019.
- Đối chiếu và kiểm chứng các báo cáo tài chính thu thập được với báo cáo
tài chính hợp nhất đã được kiểm toán của công ty qua các năm trong giai
đoạn từ 2015- 2019. Sau khi trùng khớp và phù hợp, tiến hành xử lí số
liệu và phân tích.
b. Nguồn dữ liệu phi chính thống
- Các nguồn báo internet cung cấp thêm các thông tin về biến động của
nền kinh tế, các thông tin về ngành, về thị trường trong và ngoài nước,…
có liên quan đến công ty phân tích. Các nguồn dữ liệu đa số là các trang
báo lớn, có lượt truy cập cao, có thể kể đến như Báo đầu tư, Báo CafeF,
Báo mới, Báo Kênh 14,…Ngoài ra, thông tin còn được thu thập từ trang
tin tức của chính công ty PNJ. Đây đều là các nguồn thông tin mang lại
tính chính xác và độ tin cậy cao, có thể dùng để hỗ trợ cho việc phân tích
công ty một cách hữu ích.
2. Các nhân tố tác động đến BCTC theo luật định
a. Chuẩn mực kế toán
- Báo cáo tài chính của công ty tuân thủ phù hợp với các Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam, chế độ Kế toán Doanh nghiệp Việt Nam và các quy định
pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất.
(Được trình bày tại báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán qua
các năm).
b. Nhà quản trị
- Ban Điều hành Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận chịu trách
nhiệm lập báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty và các công ty con, thể
hiện trung thực và hợp lý tình hình tài chính hợp nhất của Tập đoàn cũng
như kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất và tình hình lưu chuyển tiền
tệ hợp nhất của năm tài chính kết thúc. (Được trình bày trong Báo cáo
thường niên của công ty qua các năm).
c. Cơ chế giám sát
- Kiểm toán bên ngoài: Công ty có thuê các đơn vị kiểm toán bên ngoài là
các công ty thuộc nhóm BIG4, cụ thể là Deloitte (2015,12016, 2017) và
PwC (2018, 2019). Đây đều là các hãng kiểm toán lớn và uy tín, được
đánh giá cao trong ngành kiểm toán, do đó, các báo cáo tài chính được
kiểm toán bởi các công ty này có độ chính xác và độ tin cậy rất cao.
- Hội đồng quản trị được giám sát thông qua ban kiểm soát, cụ thể:
+ Giám sát hoạt động kế toán: “Kiểm tra tính hợp lý, tính trung thực và
mức độ cẩn trọng trong tổ chức công tác tài chính kế toán, thống kê và
lập báo cáo tài chính.”
+ Giám sát kiểm toán nội bộ: Thực hiện đầy đủ các hoạt động “Tham gia
kiểm kê và giám sát tiền hàng; Kiểm tra quy trình hoạt động bán hàng;
Kiểm tra chuyên đề về hệ thống vận hành tại các đơn vị; Đánh giá chuẩn
về phục vụ khách hàng; Báo cáo kết quả kiểm tra gửi đầy đủ về Chủ tịch
HĐQT, Phó Chủ tịch HĐQT và BĐH”. (Trích báo cáo thường niên công ty
PNJ 2019).
+ Giám sát kiểm toán bên ngoài: “Xem xét báo cáo giữa niên độ và Báo
cáo tài chính của Công ty năm 2019 (riêng và hợp nhất) đã được soát xét
và kiểm toán”
3. Chất lượng của thông tin kế toán
a. Tính phù hợp
- Báo cáo tài chính của công ty PNJ được thu thập số liệu trong 5 năm gần
đây nhất (từ 2015-2019). Vì dữ liệu được lấy theo năm tài chính, nên khi
năm 2020 chưa kết thúc, dữ liệu của báo cáo tài chính từ 2015-2019 đã
là dữ liệu mới nhất, phản ánh được tính kịp thời và phù hợp của dữ liệu.
- Thông tin từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên thu thập được
giúp người đọc có thể xem lại các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra và từ đó,
đánh giá được mức độ hoàn thành các mục tiêu của công ty.
b. Tính tin cậy
- Vì báo cáo tài chính của công ty đã được 2 đơn vị kiểm toán là Deloitte
và PwC thông qua, nên có thể xem các báo cáo tài chính của công ty có
tính xác thực cao và độ tin cậy tốt, do đó, báo cáo tài chính của công ty
là trung thực, không bị bóp méo, phản ánh đúng tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.
c. Khả năng so sánh
- Thông tin giữa các báo cáo tài chính thu thập được đáp ứng nguyên tắc
có thể so sánh được. Thông tin kế toán giữa công ty PNJ và công ty đối
thủ điển hình là SJC đều được đo lường theo cùng phương pháp kế toán,
cách hạch toán và nguyên tắc ghi nhận cũng như đảm bảo được các tính
chất trọng yếu và thận trọng của kế toán nói chung.
d. Tính nhất quán
- Thông tin trên báo cáo tài chính của PNJ qua các năm đảm bảo được tính
nhất quán, cụ thể là sự nhất quán trong phương pháp khấu hao tài sản
cố định qua các năm (khấu hao đường thẳng), hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên…
Tóm lại, các dữ liệu thu thập dùng để phân tích công ty PNJ cũng như
công ty đối thủ trên đáp ứng được các yêu cầu về nguyên tắc trong
Chuẩn mực kế toán, đáp ứng được các tính chất cần có của một bản báo
cáo tài chính, và các dữ liệu này là hữu ích để xử lí và phân tích công ty
một cách tốt nhất.

II. PHÂN TÍCH BCTC: Đơn vị tính : 1000 VND


1.Cơ cấu tài sản :

2016 2017 2018 2019 2020

TÀI SẢN

Tài sản ngắn hạn 86% 85% 84% 85% 81%

Tiền và các khoản 4% 4% 3% 1% 5%


tương đương tiền

Các khoản đầu tư 0% 4% 0% 0% 0%


tài chính ngắn hạn

Các khoản phải thu 2% 2% 2% 2% 1%


ngắn hạn

Hàng tồn kho 79% 74% 77% 82% 77%

Tài sản ngắn hạn 1% 2% 1% 1% 1%


khác

Tài sản dài hạn 14% 15% 16% 15% 16%

Tài sản cố định 12% 11% 11% 11% 11%

Bất động sản đầu tư 0% 0% 0% 0% 0%

Các khoản đầu tư 0% 0% 0% 0% 0%


tài chính dài hạn

Ta có thể thấy công ty PNJ đầu tư nhiều vào hàng tồn kho do công ty kinh
doanh vàng bạc đá quý nên luôn cần một lượng hàng tồn kho lớn, các khoản
khác của tài sản ngắn hạn đều không đáng kể . Những năm lại gần đây khoản
này đã được giảm đáng kể xuống duy trì còn khoản 14-16 % và chủ yếu là tập
trung đầu tư vào tài sản cố định.
- Trong năm 2020, tổng tài sản tính đến cuối năm của PNJ là gần 8500 tỷ
đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 7143 tỷ đồng chiếm 81%tổng tài sản và tài
sản dài hạn là 1339 tỷ đồng chiếm 16% tổng tài sản.
- Hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp trung bình là 82%% tính đến năm 2019, 77% tinh đến năm 2020 Và con
số này đã tăng 46.04% so với năm 2018. Chính sách tăng hàng tồn kho do từ
năm 2018 đến nay PNJ đã và đang trong đà phát triển, ngày càng mở rộng mô
hình kinh doanh của mình (4 công ty con, tăng thêm 55 của hàng so với năm
2018). Hàng tồn kho mua trong năm là 13.358 tỷ đồng.

Biểu đồ cơ cấu tài sản

8% 4%

11%

1.Tiền và khoản tương đương tiền 2.Hàng tồn kho

3.TSCĐ 4. ĐTTC dài hạn

5. Các khoản mục khác

77%

Tài sản ngắn hạn


ĐVT: 1000 VND
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2016 2017 2018 2019
Chỉ số này cho thấy mức độ hiệu quả của việc sử dụng khoản tiền và tương
đương tiền để tạo ra doanh thu. Trong khoảng năm từ 2016-2018 giảm sút rõ
rệt cho đến năm 2019 mới bắt đầu tăng lại, nhưng lại giảm đáng kể trong năm
2020

ĐVT: 1000 VND


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2016 2017 2018 2019
TÀI SẢN
Vòng quay khoản phải thu của công ty năm 2019 là 327.4 vòng và trung bình
các khoản nợ phải thu được thu hồi trở lại kéo dài khoảng 1 ngày. Trong năm
2018-2019, do các khoản mục trong phải thu ngắn hạn của công ty tăng mạnh,
đặc biệt là ở khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán và phải thu
ngắn hạn khác đã làm cho số ngày thu tiền bình quân dài hơn so với các năm
2016, 2017. Số ngày thu tiền bình quân năm 2020 có tăng nhưng không đáng
kể, ngoài ra doanh thu bán hàng trong năm 2020 cũng tăng so với các năm
trước nên nhìn chung đánh giá công tác quản lý nợ phải thu của công ty trong
năm 2020 là tốt.

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


2016 2017 2018
TÀI SẢN
- Vòng quay hàng tồn kho của công ty luôn duy trì ở mức thấp, 2,88(2016,
2.91 (2017), 2.82 (2018) Nhưng đến năm 2019 lại tăng lên đến 3,86 vòng và
trung bình từ lúc công ty mua nguyên vật liệu sản xuất cho đến khâu tiêu thụ
trung bình kéo dài khoảng 95 ngày. Nguyên nhân là vì
(1) việc thay đổi cấu trúc sản phẩm, chuyển sang tập trung kinh doanh vàng
trang sức thay vì vàng miếng như giai đoạn trước đây khiến vốn quay vòng
chậm hơn, do trước đây vàng miếng tuy mang lại biên LNG thấp nhưng là sản
phẩm dễ bán, người tiêu dùng cũng có thể mua đi bán lại liên tục nên hàng tồn
kho được quay vòng liên tục. Khi chuyển sang vàng trang sức, mức độ giao dịch
thấp hơn hẳn do vàng trang sức ko có tính chất đầu cơ.
(2) Với chiến lược mở rộng thị phần so với các đối thủ cạnh tranh, PNJ đã đẩy
mạnh việc mở cửa hàng mới. Bên cạnh đó, những cửa hàng này lại nằm ở vị trí
khá xa so với nhà máy, đòi hỏi công ty phải duy trì một lượng tồn kho lớn để
đáp ứng đủ sản phẩm tiêu thụ cho mỗi cửa hàng. Do đó, vòng quay hàng tồn
kho của PNJ luôn duy trì mức thấp và có xu hướng giảm theo sự gia tăng của số
lượng cửa hàng

Tài sản dài hạn


Trước hết có thể thấy tài sản dài hạn không có mục khoản phải thu cho thấy
vốn của công ty không bị người khác chiếm dụng và qua đó cho thấy khả năng
kiểm soát nợ của công ty là tốt.

2016 2017 2018 2019 2020

Hiệu suất sử dụng TSCĐ 18,99 24,31 24,15 20,69 18,87

Nhìn chung tài sản cố định chiếm khá thấp trong tổng tài sản mỗi năm và hiệu
quả nó mang lại cũng không quá cao với việc 1 đồng đầu tư vào tài sản cố định
thì trung bình chỉ đem lại cỡ 20 đồng doanh thu, với nguyên nhân đây là công
ty trong lĩnh vực chế tác hoàn kim, nên doanh thu hầu như sẽ phụ thuộc vào
nguồn nguyên vật liệu và tay nghề của thợ chế tác, các thiết bị, máy móc, nhà
xưởng... hay các tài sản cố định nói chung mang tính chất góp phần hoàn thiện
sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
2. Cơ cấu nguồn vốn
Phân tích vốn chủ sở hữu
  Năm Năm Năm Năm Năm
2016 2017 2018 2019 2020

NGUỒN VỐN 100% 100% 100% 100% 100%

Vốn chủ sở hữu 42% 66% 58% 53% 62%

Vốn đầu tư của chủ sở hữu 27% 24% 26% 26% 27%

Thặng dư vốn cổ phần 0% 19% 14% 11% 12%

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 10% 19% 14% 12% 19%

Lợi ích của cổ đông thiểu số 0% 0% 0% 0% 0%


CẤU TRÚC NGUỒN VỐN
12%
21%
3%
0%
21%

43%

Vay ngắn hạn Vay dài hạn Nợ chiếm dụng


Vốn góp Thặng dư + quỹ LNST chưa phân phối

Trong cơ cấu Nguồn vốn của PNJ thì VCSH luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn và
càng ngày càng có xu hướng biến động tăng lên nhanh chóng. Vốn chủ sở hữu
của PNJ tăng rất mạnh từ 1500 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 42% năm 2016 lên 5241
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 62% năm 2020.
VCSH của doanh nghiệp tăng lên chủ yếu là do sự gia tăng về vốn đầu tư của
chủ sở hữu và lợi nhuận chưa phân phối.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm 2020 là 2276 tỷ VND chiếm
tỷ trọng 27% tổng nguồn vốn tăng 1293 tỷ VND so với năm 2016. Trong khi lợi
nhuận chưa phân phối vào năm 2020 là 1605 tỷ VND chiếm tỷ trọng 19% tổng
nguồn vốn, tăng 1231 tỷ VND so với lợi nhuận cùng kỳ năm 2016. Chỉ trong
chưa đầy 5 năm, lợi nhuận chưa phân phối của doanh nghiệp đã tăng thêm
1231 tỷ, tương ứng tốc độ tăng 76.7%. Điều này chứng tỏ quá trình tái cấu trúc
của doanh nghiệp cùng với các chiến lược kinh doanh đã phát huy cực kỳ hiệu
quả

Phân tích Nợ phải trả


CẤU TRÚC VỐN VÀ TỶ LỆ ĐÒN BẨY
6,000,000,000 120.00%

5,000,000,000 100.00%

4,000,000,000 80.00%

3,000,000,000 60.00%

2,000,000,000 40.00%

1,000,000,000 20.00%

0 0.00%
1 2 3 4 5

Nợ vay Vốn chủ sở hữu Nợ/ VCSH

- Chỉ số Nợ vay/ VCSH của PNJ có xu hướng giảm mạnh từ 2016 (100,51%)
đến 2018 (41.82%). Sau đó giảm đột biến xuống 9,19% năm 2020. Nguyên
nhân chủ yếu đến từ :
+ Vốn chủ sở hữu của PNJ tăng rất mạnh từ 1500 tỷ đồng năm 2016 lên 5241 tỷ
đồng năm 2020
+ Trong khi đó nợ vay của PNJ tăng chậm hơn so với VCSH, từ 1507 tỷ đồng
năm 2016 lên 1839 tỷ đồng năm 2020. Đối chiếu với tình hình tăng trưởng cửa
hàng và tăng trưởng tồn kho phục vụ cho phát triển mạng lưới kinh doanh
mạnh mẽ của PNJ thì tình hình nguồn vốn của PNJ an toàn và rất bền vững.
- Tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần ở mức ổn định là 35.09%. Có thể thấy mức sử
dụng nợ của công ty đang rất tốt, cơ cấu nguồn vốn gần như cân bằng.
+ Điều này cho thấy PNJ đang tận dụng đòn bẩy tài chính để vừa mở
rộng quy mô, vừa tăng vốn vay tài trợ cho tồn kho.
+ Trong năm 2020 Tỷ trọng nợ vay và chi phí lãi vay được kiểm soát ở
mức độ an toàn, nợ vay ngân hàng đang chiếm khoảng 22% trên tổng
nguồn vốn, chi phí lãi vay cũng giảm xuống.
+ Do chủ yếu bán lẻ và thu tiền ngay nên dòng tiền kinh doanh về nhanh,
qua đó giúp PNJ trả nợ nhanh.
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Chênh


lệch
1. Hệ số nợ so với tài sản 0.468 0.382 -0.086

2. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1.82 2.21 0.39

3. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu 1.304 1.375 0.071

- Hệ số nợ so với tài sản : Hệ số nợ so với tài sản của Kinh Đô qua các năm
nhỏ hơn 1 và tương đối thấp (xét trong 2 năm 2019 là 0.468 còn năm
2020 là 0.382) cho thấy công ty ít phụ thuộc vào các chủ nợ và có mức
độ độc lập về tài chính cao. Bên cạnh đó là công ty có nhiều cơ hội để
tiếp nhận các khoản vay từ các nhà đầu tư tín dụng do có hệ số nợ so với
tài sản thấp. Do đó có thể thấy công ty có chính sách sử dụng vốn thận
trọng, an toàn không sử dụng nhiều số nợ phải trả để tài trợ cho tài sản
của mình và ngày càng có xu hướng giảm các khoản vay

- Hệ số khả năng thanh toán: luôn có giá trị lớn hơn 1 chứng tỏ Kinh Đô sử
dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ cho tài sản của mình.
Trị số này tăng từ 1.82 năm 2019 lên 2.21 năm 2020 và vẫn lớn hơn 1
tương đối nhiều cho thấy công ty duy trì được tình trạng tài chính ổn
định, không bị thua lỗ, mức độ tham gia tài trợ tài sản từ nợ phải trả
chiếm tỷ trọng thấp.

- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu: Hệ số này qua các năm cũng đều lớn
hơn 1, cụ thể năm 2019 đạt 1.304 và năm 2020 đạt 1.375 cũng chứng tỏ
được kết luận là doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu cũng như nợ
phải trả để tài trợ tài sản và mức độ sử dụng nợ phải trả để tài trợ tài
sản là ít.
Chỉ số thanh khoản PNJ
Hệ số thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt
3.00

2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

0.00
2016 2017 2018 2019 2020

Nhìn chung, PNJ có khả năng đảm bảo lãi vay cao, đặc biệt ở giai đoạn từ năm
2017-2018 khi tỷ số thanh toan hiện hanh lên đến 2.62. Điều này cho thấy mức
độ thanh toán lãi vay của PNJ hầu như không có hạn chế, thậm chí còn tiềm
tàng những cơ hội đầu tư có khả năng sinh lợi với những tỷ số thanh toán
nhanh, tức thời hay hiện hành đều ở mức dương liên tục qua các năm. Qua đó,
ta có thể thấy việc trang trải cho các nghĩa vụ nợ ngắn hạn cũng như hoạt động
quản trị tại PNJ có tiến triển ổn định.

3.Phân tích Doanh thu, lợi nhuận – Cơ cấu doanh thu, lợi
nhuận
Phân tích theo chiều dọc

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


2016 2017
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,102,579,809 3,896,141,901
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 155,348,027 175,208,552
1. Tiền 70,848,027 111,158,552
2. Các khoản tương đương tiền 84,500,000 64,050,000
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 65,000 160,065,000
1. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 65,000 160,065,000
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 6,272,112 84,622,464
- Ngành nghề của công ty PNJ chủ yếu là kinh doanh vàng, bạc, và đá quý
nên giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao khoảng trên 80% so với doanh thu
thuần. Tỷ trọng giá vốn hàng bán/doanh thu thuần cao, nhưng đang được
giảm thiểu dần qua từng năm, năm 2016 là 82.58% còn 80.39% vào năm
2020. Dẫn đến biên lợi nhuận gộp từng năm tăng từ 1-3% mỗi năm, từ 16.48
% năm 2016 lên 19.61% năm 2020.
- Tỷ trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu
đều tăng, khoản chi phí này chiếm khoảng 8% doanh thu thuần năm 2020.
Biên lợi nhuận gộp tăng, nhưng biên EBIT năm 2020 lại giảm từ 8.77% năm
2017 xuống 8% năm 2020.
- Chi phí lãi vay trên doanh thu thuần giảm dần trong những năm 2016–
2018, tỷ trọng này khoảng 0.42%; nhưng đến năm 2019 lại tăng lên khoảng
0.64%.

- Biên EBT (lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần) của năm 2017 và
2018 không thay đổi khoảng 8.27%, vào năm 2020 giảm xuống 7,69%. Biên
lợi nhuận tăng mạnh từ 1.98% lên 5.26% vào năm 2016, và chững lại khoảng
6% vào năm 2017 và 2018.

- Vì với xu hướng chuyển dần sang sản xuất chế tác, thay vì chủ yếu làm
thương mại như trước, PNJ đang chủ động gia tăng tỷ lệ biên lợi nhuận qua
việc gia tăng giá trị sản phẩm giai đoạn chuyển đổi từ nguyên liệu thô sang
thành phẩm đã qua chế tác.
Phân tích theo chiều ngang

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


2016 2017
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,102,579,809 3,896,141,901
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 155,348,027 175,208,552
1. Tiền 70,848,027 111,158,552
2. Các khoản tương đương tiền 84,500,000 64,050,000
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 65,000 160,065,000
1. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 65,000 160,065,000
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 6,272,112 84,622,464
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 34,105,257 39,946,217
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 18,769,438 33,682,108
3. Phải thu ngắn hạn khác 8,813,862 10,858,761
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 35,328
IV. Hàng tồn kho 2,838,689,611 3,401,959,227
1. Hàng tồn kho 2,838,689,611 3,401,959,227
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*)

- Về doanh thu :

Doanh thu thuần


20,000,000,000
18,000,000,000
16,000,000,000
14,000,000,000
12,000,000,000
10,000,000,000
8,000,000,000
6,000,000,000
4,000,000,000
2,000,000,000
0
2016 2017 2018 2019 2020
Thông qua đồ thị và bảng số liệu trên, ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ của PNJ tăng trưởng đều qua các năm. Đặc biệt, có sự gia
tăng đáng chú ý trong tỷ trọng doanh thu ở năm 2017 và 2018:
Năm 2017, doanh thu tăng trưởng 28.17% so với năm 2016 (vượt 8.3% so với
kế hoạch đề ra). Mức tăng trưởng này chủ yếu đến từ hoạt động bán lẻ các
trang sức vàng- hoạt động đóng vai trò đầu tàu bên cạnh mảng bán lẻ trang
sức bạc và chế tác, kinh doanh sỉ của công ty, chiếm hơn 50% trong tổng doanh
thu, tăng 36.5% so với năm 2016.
Năm 2018, doanh thu tăng 32.74% so với năm 2017, hoàn thành 108% kế
hoạch đề ra, trong đó, trang sức bán lẻ vàng tiếp tục tăng 41% so với cùng kì
năm trước. Năm 2018 được đánh giá là năm tăng trưởng mạnh mẽ nhất của
PNJ về mảng bán lẻ.
- Giá vốn hàng bán có tỷ lệ tăng gần tương đồng với tỷ lệ tăng trong doanh thu
thuần từng năm. Chứng tỏ có sự đối ứng giữa giá vốn hàng bán và doanh thu
thuần. Với sự tăng trưởng trong doanh thu thuần, thì công ty cũng đòi hỏi
nhiều chi phí hơn để mở rộng và phát triển công ty, dẫn đến sự tăng lên trong
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh :

Lợi nhuận PNJ (tỷ đồng)


1,625,917,995
1,623,074,240
1,508,304,433
1,500,397,163
1,266,689,317
1,263,146,339
962,360,427
949,049,430
724,388,106
663,824,247

13,310,997 3,542,978 2,843,755


2016
-60,563,859 2017 2018 2019 2020
-7,907,270

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính Lợi nhuận không từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

+ Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, tổng lợi nhuận kế toán trước và sau
thuế của PNJ qua các năm cũng có sự tăng trưởng. Đáng chú ý là kết quả của
lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty năm 2017 đạt 907tỷ, (tăng 53.63% so
với cùng kỳ năm 2016), điều này dẫn đến lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp của công ty trong năm 2017 đạt 724 tỷ (tăng 60.09% so với cùng kỳ năm
2016).
Tuy lợi nhuận trước thuế và sau thuế của PNJ trong giai đoạn từ năm 2018 đến
2020 có tăng nhưng nhịp độ tăng trưởng thấp hơn so với sự gia tăng từ năm
2016 đến năm 2017
Nguyên nhân của sự tăng chậm này chủ yếu là do thị phần của ngành trang sức
vàng phần lớn nằm ở các cửa hiệu truyền thống, chiếm đến 70% thị phần trong
khi các doanh nghiệp kinh doanh trang sức lớn như PNJ hay các đối thủ khác là
SJC, DOJI… chỉ chiếm 30% thị phần. Bởi các mặt hàng thuộc ngành trang sức
cao cấp này phần lớn phù hợp với các khách hàng thuộc tầng lớp trung và
thượng lưu, do đó, chỉ cần có sự biến động của thị trường hay khi nền kinh tế
có chiều hướng xấu đi thì lượng cầu của thị trường cũng sẽ giảm. Ngoài ra,
trong giai đoạn này sự biến động của thị trường vàng trên thế giới và trong
nước cũng gây khó khăn rất nhiều cho ngành trang sức ở Việt Nam.
+ Lợi nhuận không từ hoạt động kinh doanh có sự biến động mạnh từ 2016-
2020. Những sự biến động này cho thấy sự cải thiện lợi nhuận từ lỗ hơn 60tỷ
vào năm 2016 sang mức lãi khoảng 13 tỷ vào năm 2017. Nhưng sau đó mức lãi
đã giảm xuống qua các năm, đến năm 2020 công ty đã lỗ 7,9 tỷ đồng .Sự biến
động này là do sự tăng giảm của các khoản mục trong chi phí tài chính (không
tính lãi vay) của công ty. Ngoài ra, còn do lỗ do thanh lý các khoản đầu tư và lỗ
chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện.

- Về chi phí :

Sự thay đổi của chi phí

100.00%
80.00%
60.00%
40.00%
20.00%
0.00%
2017/2016 2018/2017 2019/2018 2020/2019
-20.00%
-40.00%

Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp


Chi phí lãi vay

+ Chi phí lãi vay có xu hướng tăng lên từ năm 2017-2020. Do PNJ vay thêm
nợ để mở rộng thêm nhiều chuỗi cửa hàng bán lẻ và tích trữ hàng tồn kho.
Với kế hoạch tiếp tục mở rộng cửa hàng trong năm nay, thì chi phí tài chính,
nợ vay của PNJ sẽ gia tăng, và khoản mục chi phí bán hàng, quản lý doanh
nghiệp, kể cả lượng hàng tồn kho cũng sẽ tiếp tục gia tăng, có khả năng sẽ
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của PNJ trong giai đoạn này.
+ Với tỉ trọng của giá vốn hàng bán có xu hướng giảm qua các năm 26.72%
xuống 3.96%. Đây là tín hiệu tích cực của chiến lược cắt giảm chi phí từ giá
vốn hàng bán của PNJ, thông qua việc tích trữ tồn kho với số lượng lớn, PNJ
thu lợi từ việc kinh doanh khi giá vàng tăng, từ đó làm tăng tỉ tọng của chỉ
tiêu lợi nhuận gộp
+ Bên cạnh đó, các chi phí khác là chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh
nghiệp cũng có những biến đổi đáng lưu ý, cụ thể là chúng có xu hướng
tăng qua các năm trong giai đoạn này, tuy nhiên tốc độ tăng k quá nhanh Cụ
thể, tốc độ tăng của chi phí bán hàng từ năm 2019 sang năm 2020 đã giảm
4.34%, còn tốc độ tăng của chi phí quản lí doanh nghiệp cũng giảm còn
6.25%. Sự gia tăng của hai loại chi phí này đến từ việc PNJ liên tục mở rộng
mạng lưới kinh doanh, hàng loạt các cửa hàng mới được khai trương, gia
nhập vào hệ thống kinh doanh.
Việc liên tục thành lập các của hàng trên tất cả các mảng bán hàng, cộng
thêm hoạt động mua bán trực tuyến thông qua mạng xã hội đã làm tăng tỉ
trọng chi phí bán hàng và chi phí quản lí trong tổng doanh thu của công ty.
Tuy nhiên, tốc độ tăng của chi phí vẫn thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng
của các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của công ty. Từ đó, cho thấy hoạt động
kinh doanh của công ty thực sự đang trên đà thịnh vượng và ngày càng xác
lập được vị thế trên thị trường.

4. Phân tích cơ cấu dòng tiền :


- Tỷ số đảm bảo dòng tiền :

Ta có công thức :
Tổng tiền mặt từ hoạt động trong ba năm
Tổng chitiêu vốn ,mua sắm hàng tồn kho và cổ tức tiền mặt trong ba năm

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


2016 2017 2018
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,102,579,809 3,896,141,901 5,405,256,60
Từ kết quả trên ta thấy tỷ số đảm bảo dòng tiền bằng 0.35, tỷ số này cho
thấy trong 3 năm vừa rồi 2018,2019,2020 dòng PNJ hoạt động đã có
phần hiệu quả hơn so với các kì trước, không đủ đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho các khoản tài sản cố định, tài sản lưu động và chi trả cổ tức cho
cổ đông. Tuy vậy, PNJ vẫn cần phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, bởi
PNJ đang là một công ty tăng trưởng mạnh với nhu cầu mở rộng hoạt
động kinh doanh thêm nhiều chuỗi cửa hàng và cần có đủ nguồn hàng
cung cấp cho các cửa hàng là rất lớn.

2016 2017 2018 2019 2020

Dòng tiền
-27,386,571 109,483,855 -302,139,906 -661,091,696 1,496,911,729
từ HĐKD

Dòng tiền
từ HĐ đầu 145,935,130 -264,085,937 -168,906,471 -221,826,960 84,389,205

Dòng tiền
từ HĐ tài -1,260,976 174,400,279 502,670,132 771,283,119 -1,085,334,757
chính

Dòng tiền
117,287,583 19,798,196 31,623,755 -111,635,456 327,187,767
thuần

2,000,000,000

1,500,000,000

1,000,000,000
- Nhìn vào
500,000,000 số liệu và
0
biểu đồ
2016 2017 2018 2019 2020 có thể
-500,000,000 cho
-1,000,000,000 chúng ta
thấy rằng
-1,500,000,000
Dòng tiền từ HĐKD Dòng tiền từ HĐ Đầu Tư một cách
Dòng tiền từ HĐ Tài Chính
khái quát
dòng tiền
của PNJ chủ yếu đến từ hoạt động tài chính : Xét năm 2016-2017, biểu
đồ cho thấy rằng dòng tiền hoạt động trong năm 2017 này có tăng lên so
với năm 2016 do hoạt động kinh doanh và bán hàng của công ty tăng và
do hai năm này PNJ giảm lượng hàng tồn kho, giảm cường dự trữ hàng,
thu hẹp chính sách bán chịu. Năm 2018, dù dòng tiền từ HĐ tài chính
tăng nhưng do công ty tiếp tục chi đầu tư nhiều, đồng thời trả cổ tức cao
nên dòng tiền thuần thấp và năm 2018 tăng nhiều nhất so với các năm
trước ( tăng 328 tỷ ) nhờ các chính sách giảm chi phí của công ty PNJ,
chính sách áp dụng các chiến lược để tăng thêm doanh thu cho doanh
nghiệp. Năm 2019, tình hình công ty khá tốt, dòng tiền từ HĐ tài chính
tăng lên 270 tỷ so với năm 2018. Tuy nhiên năm 2020, dòng tiền đến từ
hoạt động tài chính âm đến 1085 tỷ chủ yếu do công ty chi tiền mua lại
các cổ phiếu đã phát hành và trả nợ vay từ các năm trước
- Mặc dù PNJ kinh doanh có lãi trong cả 4 năm khảo sát nhưng dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh của PNJ lại bị âm ở các năm 2016 và 2018.
Nguyên nhân đến từ việc lợi nhuận của PNJ đã được tái đầu tư mạnh mẽ
vào giá trị hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn để đảm bảo nguồn hàng
hóa đủ để cung cấp cho các cửa hàng. (Cụ thể, tại năm 2018, hàng tồn
kho của PNJ đạt 4.968 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2017 là 3.402 tỷ
đồng).
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư hầu như có giá trị âm tương
ứng với các năm đẩy mạnh việc mở rộng chuỗi cửa hàng bán lẻ (từ 194
cửa hàng năm 2015 lên đến hơn 320 cửa hàng năm 2018), sử dụng tiền
để “mua tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác” phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.

II. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI BẰNG PHƯƠNG


PHÁP DUPONT.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2016 2017 2018
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,102,579,809 3,896,141,901 5,405,256,60
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 155,348,027 175,208,552 206,721,179,62
1. Tiền 70,848,027 111,158,552 206,721,179,62
2. Các khoản tương đương tiền 84,500,000 64,050,000
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 65,000 160,065,000
1. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 65,000 160,065,000
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 6,272,112 84,622,464 155,196,25
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 34,105,257 39,946,217 57,664,06
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 18,769,438 33,682,108 57,982,67
3. Phải thu ngắn hạn khác 8,813,862 10,858,761 39,159,00
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 35,328
IV. Hàng tồn kho 2,838,689,611 3,401,959,227 4,968,145,94
1. Hàng tồn kho 2,838,689,611 3,401,959,227 4,968,145,94

Thông tin tài chính qua 5 năm cho thấy lợi nhuận của công ty đang tăng
đáng kể ( từ 531 tỷ năm 2016 đến 1200 tỷ năm 2020 ). Xét ở năm 2020 , dựa
vào mô hình Dupont ta phân tích 2 chỉ tiêu ROA và ROE của công ty PNJ và
công ty SJC :
 Ta có sơ đồ phân tích Dupont như sau:

ROE

ROA AOE

ROS SOA

 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) chịu ảnh hưởng bởi 2
nhân tố là lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ số nợ (DR) mà ROA chịu
tác động bởi 2 nhân tố là tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và
vòng quay tài sản (SOA). Do đó, các yếu tố tác động đến ROE gồm:
ROS, SOA và DR.
ROA Lợi nhuận sau thuế
ROE = 1−DR ROS = Doanh thu thuần

ROA = ROS x SOA Lợi nhuận sau thuế = Doanh thuthuần – Tổng chi
phí và thuế
ROE = ROS x SOA x
AOE

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Ta thấy chỉ số ROA của PNJ cao hơn nhiều so với tỉ số ROA của đối thủ
cạnh tranh SJC, nguyên nhân là : Tỷ suất sinh lợi doanh thu ( ROS) của
PNJ khá cao, chứng tỏ khả năng tiêu thụ và điều hành chi phí tốt.
ROA (= Biên lợi nhuận*Hiệu suất sử dụng tài sản) của PNJ có sự tăng
trưởng cao là do biên lợi nhuận của PNJ được cải thiện từ 1.98% lên
6.90% và hiệu suất sử dụng tài sản của PNJ đang được duy trì ở mức
khoảng 2.6 Thực tế đã chứng minh PNJ đã trở thành một trong
những doanh nghiệp dẫn đầu của ngành sản xuất kinh doanh trang
sức tại Việt Nam và là một trong những doanh nghiệp lớn của khu
vực.
Nhưng vòng quay tài sản của PNJ nhỏ hơn SJC, điều này có thể lý
giải : PNJ đầu tư rất lớn vào cơ sở hạ tầng, mặt bằng kinh doanh, cụ
thể tinh đến đầu năm 2021 PNJ đã có đến 339 cửa hàng trên toàn
quốc .
Chỉ số ROA cao, mà hiệu suất sử dụng tài sản của PNJ đang được duy
trì ở mức thấp khoảng 2.6, dẫn đến ROE cũng cao theo. Ngoài ra, bội
số vốn cổ phần của PNJ đang duy trì ở mức cao, sau đó giảm xuống
mức thấp hơn, cho thấy mức độ đòn bẩy tài chính giảm, ROE (=
ROA*Bội số vốn cổ phần) trở nên bền vững hơn.

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

TÀI SẢN

Trong khi đó, SJC do biên lợi nhuận thấp (mặc dù doanh thu thuần
cao gấp đôi, nhưng lợi nhuận ròng SJC lại thấp), khoảng 0.3%, trong
khi biên lợi nhuận của PNJ cao gấp 6 lần .Hiệu suất sử dụng tài sản
của SJC lại cao gấp 7 lần PNJ, nhưng biên lợi nhuận quá thấp, nên kéo
theo ROA thấp.

You might also like