You are on page 1of 23

Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.

s Bùi Kim Phương


HK 1, 2014-2015

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

CÔNG TY CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN (PNJ)

GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2013

1. TỔNG QUAN CÔNG TY PNJ


1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

PNJ tiền thân là Cửa hàng Kinh doanh Vàng bạc Đá quý Quận Phú Nhuận, được thành lập vào
ngày 28/04/1988, trực thuộc UBND Quận Phú Nhuận.

Năm 1990, Cửa hàng được nâng cấp thành Công ty Mỹ nghệ Kiều hối Phú Nhuận, trực thuộc
Ban Tài chính Quản trịThành ủy. Thương hiệu vàng miếng Phượng Hoàng của PNJ cũng ra đời
từthời điểm này.

Năm 1992, Công ty đổi tên thành Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận. Đây là giai đoạn PNJ
mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất trang sức chuyên nghiệp và hiện đại theo công nghệ Italy,
đây cũng là năm PNJ tham gia sáng lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á và thực hiện
liên doanh với Công ty Kinh doanh và Phát triển nhà Phú Nhuận.

Năm 1994, PNJ thành lập chi nhánh Hà Nội, mở đầu cho chiến lược phát triển hệ thống tại các
tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc. Đến nay, PNJ đã có hệ thống phân phối khắp cả nước với 15
chi nhánh, 86 cửa hàng bán lẻ trực thuộc và mạng lưới hơn 3.000 nhà phân phối các sản phẩm
PNJ trên toàn quốc.

Năm 1995, PNJ mở rộng hoạt động sang lĩnh vực kinh doanh xe gắn máy dưới hình thức là đại
lý cho hãng Honda; thiết lập trạm chiết VINAGAS, trạm chiết gas đầu tiên trong nội thành
TP.HCM, đồng thời làm đại lý phân phối cho Saigon Petro. Trong năm này, PNJ vinh dự lần đầu
tiên đón nhận Huân chương lao động hạng 3 do Chủ tịch nước trao tặng.

Năm 1997, PNJ bắt đầu tham gia các kỳhội chợ quốc tế, tìm kiếm thị trường xuất khẩu và bước
đầu đã có khách hàng tại Malaysia, Singapore, Mỹ và Đức.

Năm 2000, PNJ được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng 2, ghi nhận những
thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đóng góp cho cộng đồng xã hội của PNJ. Đây
cũng là năm PNJ được tổ chức DNV cấp chứng nhận Hệ thống quản trị chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO.

-1-
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

Năm 2002, VINAGAS trở thành thương hiệu gas độc lập.

Năm 2003, PNJ tiếp tục vinh dự được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng nhất,
một sự kiện đầy ý nghĩa đánh dấu chặng đường 15 năm hoạt động của PNJ.

Tháng 01/2004, PNJ chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi
là Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận, tiếp tục tăng tốc trên mọi lĩnh vực hoạt động,
đầu tư công nghệ, phát triển hệ thống và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, PNJ cũng bắt tay
vào thành lập Xí nghiệp chuyên sản xuất bạc PNJ Silver, xây dựng thêm trạm chiết VINAGAS
tại tỉnh Vĩnh Long, tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu sang Đức, Đan Mạch và Mỹ.

Năm 2005, PNJ tham gia sáng lập Công ty Cổ phần An cư Đông Á – nay là Công ty Cổ phần
Địa ốc Đông Á. Cũng trong năm này, PNJ mua lại phần vốn góp của Công ty Cổ phần Hải sản
SG (SG Fisco). Tháng 10/2005, PNJ cho ra đời dòng sản phẩm nữ trang cao cấp mang nhãn hiệu
CAO Fine Jewelleryvà tung ra hình ảnh mới chuyên nghiệp cho nhãn hàng PNJ Silver.

Năm 2007, PNJ trở thành cổ đông chi phối của Công ty Liên doanh Bình khí đốt Hong Leong
Saigon (mua lại phần vốn góp của Công ty Hong Leong, Singapore) và đổi tên công ty thành
Công ty TNHH Bình khí đốt Hong Vi Na.

Tháng 9/2007, PNJ tiến hành cổ phần hóa trạm kinh doanh VINAGAS để thành lập Công ty Cổ
phần Năng lượng Đại Việt với vốn điều lệ là 100 tỷ đồng.

Tháng 4/2008, PNJ và Ngân hàng TMCP Đông Á chính thức đưa vàng miếng mang thương hiệu
“Phượng hoàng PNJ - DongA Bank” lưu hành ra thị trường.

Ngày 12/6/2008, PNJ vinh dự được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba do Chủ tịch nước
trao tặng.

Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, từ một cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý cấp quận,
đến nay PNJ đã là một thương hiệu lớn trong ngành kim hoàn và nằm trong Top 200 doanh
nghiệp lớn của Việt Nam. Chiến lược phát triển của PNJ không chỉ dừng lại ở vị trí hiện nay mà
còn định hướng trở thành một doanh nghiệp có tầm ảnh hưởng trong khu vực. Sứ mạng của PNJ
là hướng đến một Tập đoàn công ty đa ngành, trong đó cốt lõi là hoạt động kinh doanh vàng bạc
đá quý và đầu tư tài chính.

-2-
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

1.2 Sản phẩm


 CAO Fine Jewellery
 Trang sức cưới
 Trang sức kim cương
 Trang sức PNJ Silver
 Trang sức ECZ
 Trang sức đá màu
 Đồng hồ cao cấp
 Jemma
 Quà tặng doanh nghiệp
1.3 Thị trường

Nhu cầu vàng trang sức của Việt Nam khá thấp so với mức trung bình trong khu vực. Tuy nhiên,
thị trường này được kỳ vọng sẽ tăng trưởng nhanh trong vòng 10 năm tới, nhờ vào việc cải thiện
từ thu nhập của người dân cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.

Hiện nay, PNJ đang phục vụ tất cả các phân khúc thị trường. Đối với thị trường bình dân, ở
mảng bán sỉ, PNJ vẫn được xem là hàng cao cấp khi các tiệm vàng quan tâm nhiều hơn đến chất
lượng vàng và sự tinh xảo. Phân khúc này chiếm đến 50% sản lượng sản xuất của công ty. Trên
cả nước có khoảng 12.000 tiệm vàng thì PNJ đang phục vụ cho khoảng 3.000 tiệm.

-3-
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

Phân khúc thứ hai mà PNJ tập trung vào là trung và cao cấp, bao gồm những người có thu nhập
từ trung bình khá trở lên. Họ được phục vụ thông qua hệ thống 170 cửa hàng bán lẻ của PNJ trên
cả nước. Hàng bán lẻ của PNJ khác hàng dùng để bán sỉ vì được sản xuất đúng tiêu chuẩn quốc
tế từ vàng cho đến kim cương hay đá quý.

Ngoài ra, PNJ còn có các sản phẩm rất cao cấp để cạnh tranh với hàng hiệu nước ngoài như nhãn
hiệu CAO Fine Jewellery. Đây là phân khúc hẹp, chỉ phục vụ đối tượng có nhu cầu cao và tìm
kiếm những sản phẩm độc đáo, tinh tế với số lượng hạn chế.

1.4 Triển vọng phát triển của ngành

Khi nền kinh tế phát triển, kéo theo mọi mặt của đời sống xã hội cũng được nâng cao theo. Đời
sống con người không chỉ được thể hiện ở nhu cầu ăn uống, tiêu dùng mà nhu cầu làm đẹp cũng
được chú trọng đáng kể. Nhu cầu làm đẹp không chỉ dừng lại ở các quý bà, quý cô mà còn đón
nhận được sự quan tâm của các quý ông. Với một sản phẩm trang sức nhỏ bé nhưng có thể làm
cho người đang sử dụng nó nâng cao được sự thanh lịch và tự tin khi tiếp xúc trước đám đông
công chúng hoặc trước khách hàng trong kinh doanh.

Tuy ngành công nghiệp trang sức vẫn còn là một ngành mới mẻ nhưng tốc độ phát triển của
ngành luôn có chiều hướng tăng mạnh qua các năm và đã chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các tập
đoàn thời trang nước ngoài đang lấn dần vào Việt Nam với những dòng sản phẩm cao cấp, mẫu
mã đẹp và thương hiệu có tiếng tăm, gây nên sức ép lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành kim hoàn Việt Nam.

Đứng trước sự cạnh tranh này, nhiều doanh nghiệp kinh doanh kim hoàn tại TP. HCM có quy mô
lớn như SJC, PNJ, VJC,… và hàng chục doanh nghiệp tư nhân khác đã nhập máy móc, thiết bị,
hoá chất cùng công nghệ chế tác vàng. Một khi đã được công nghiệp hoá, sản phẩm nữ trang
Việt Nam sẽ có ưu điểm: giá thành hạ do sản xuất nhanh, nhiều, mẫu mã đẹp và đồng nhất, do đó
lợi thế cạnh tranh sẽ tăng hơn rất nhiều so với hàng sản xuất thủ công.

Từ các kỳ hội chợ nữ trang Việt Nam hàng năm, các chuyên gia ngành kim hoàn đã nhận xét, về
mẫu mã và kỹ thuật, nữ trang Việt Nam có thể sánh vai với nữ trang công nghiệp của các nước
láng giềng như Indonesia, Malaysia, riêng với Thái Lan, Việt Nam chỉ thua về công nghệ mài đá
quý. Về công nghệ chế tác, những giải thưởng tại các cuộc thi quốc tế cho thấy khả năng cạnh
tranh của vàng nữ trang Việt không phải không có hy vọng.

-4-
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

Việt Nam với lợi thế về giá nhân công rẻ, các nghệ nhân và thợ kim hoàn có tay nghề cao, nên
nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam để sản xuất kinh doanh vàng mỹ nghệ.
Sau đó thành phẩm được làm ra sẽ được xuất đi tiêu thụ lại ở nước khác hoặc ở chính quốc. Tuy
nhiên lực lượng này vẫn chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu trong nước, vì vậy, nếu biết khai thác, đầu
tư vào đội ngũ thiết kế, chế tác công nghiệp, xuất khẩu vàng nữ trang sẽ không chỉ là mảnh đất
cho các công ty nước ngoài gặt hái mà là một nguồn động lực lớn góp phần thúc đẩy cho ngành
kim hoàn của Việt Nam phát triển mạnh.

1.5 Phương tiện sản xuất

Trong thời gian qua, PNJ đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết
bị hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng. Ngay từ năm 1992, PNJ đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền sản xuất nữ trang
theo công nghệ Italy, từ các thiết bị phục vụ cho công tác thiết kế – tạo mẫu nữ trang cho đến kỹ
thuật đúc phôi, xi mạ, dây chuyền máy,… thay thế cho phương pháp thủ công. Hệ thống máy
đan dây chuyền, máy đúc nữ trang đều nhập từ Italy, được trang bị từ năm 1996 đến nay. Hiện
tại hệ thống máy này được khai thác khoảng 80% công suất. Hàng năm, PNJ đều bổ sung thêm
máy móc thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.

MỘT SỐ MÁY MÓC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA PNJ

Năm Công suất Công suất vận

Số Xuất đưa thiết kế hành hiện tại


Dây chuyền, thiết bị
lượng xứ vào sử (sản (sản
dụng phẩm/tháng) phẩm/tháng)

Xí nghiệp nữtrang PNJ 1

Hệthống máy đan dây 39 Italy 2005 150.000 91.000

chuyền

Hệthống máy sản xuất nữ 51 Italy 2002 120.000 75.000

trang vàng

-5-
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

Xí nghiệp nữtrang PNJ 2

Hệthống máy sản xuất nữ 34 Italy 2005 150.000 60.000

trang bạc

Đến nay, PNJ đã trở thành nhà sản xuất kinh doanh nữ trang chuyên nghiệp hàng đầu Việt Nam
với công nghệ hiện đại, năng suất tăng lên gấp nhiều lần so với phương pháp thủ công truyền
thống, đáp ứng cho nhu cầu nữ trang ngày càng tăng của thị trường trong nước và các đơn hàng
xuất khẩu. Trong năm 2007, tổng sản lượng nữ trang của PNJ sản xuất đạt 2.333.668 sản phẩm
thì riêng sản lượng nữ trang làm bằng máy chiếm đến 90%. Với máy móc hiện có, PNJ có khả
năng sản xuất được 3.000.000 sản phẩm /năm. Với đầu tư vượt trội về công nghệ sản xuất nói
trên, PNJ đã xác lập kỷlục “Doanh nghiệp đầu tiên đầu tư công nghệ sản xuất nữ trang hiện đại
và quy mô nhất Việt Nam” do Trung tâm sách Kỷ lục Việt Nam xác lập và công bố ngày
25/03/2007.

Ngoài ra, công tác ứng dụng công nghệ hiện đại còn được áp dụng trong hoạt động quản trị nhân
sự, quản trị sản xuất kinh doanh thông qua việc tin học hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tin học với đội ngũ chuyên viên có năng lực đã xây dựng thành công các chương trình
quản trị nhân sự, quản trị sản xuất, quản trị kinh doanh, kế toán, phần mềm kiểm định đá quý,
đang xúc tiến dự án mã vạch sản phẩm bạc. Ngoài ra, PNJ đang phối hợp với FPT xây dựng các
giải pháp phần mềm phù hợp với mô hình và mạng lưới hoạt động rộng khắp của PNJ.

1.6 Công ty con

Hiện nay, PNJ có ba công ty con, bao gồm:

1. Công ty cổ phần nhiên liệu Sài Gòn (SFC): Hoạt động chính là kinh doanh các sản phẩm
dầu và gas; kinh doanh công cụ, dụng cụ và máy móc cho dầu và gas; sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm nông nghiệp; nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gỗ và
cung cấp dịch vụ vận chuyển, cho thuê và xây dựng.
2. Công ty TNHH Thời trang CAO (CFC): Hoạt động chính là sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm thời trang, trang sức vàng và bạc, các sản phẩm nghệ thuật và thủ công, nhập
khẩu và xuất khẩu các sản phẩm nghệ thuật và thủ công.

-6-
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

3. Công ty TNHH Giám định PNJ (PLC): Hoạt động chính là cung cấp dịch vụ giám định
và tư vấn liên quan đến vàng, bạc và đá quý.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY PNJ
2.1 Phân tích xu hướng biến động và kết cấu tài sản và nguồn vốn
2.1.1 Phân tích xu hướng biến động và kết cấu tài sản

Cơ cấu tài sản


100%
VI. Lợi thế thương mại
90%
V. Tổng tài sản dài hạn khác
80% IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
70% III. Bất động sản đầu tư

60% II. Tài sản cố định

50% I. Các khoản phải thu dài hạn

V. Tài sản ngắn hạn khác


40%
IV. Tổng hàng tồn kho
30%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
20%
II. Các khoản đầu tư tài chính
10% ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
0%
2009 2010 2011 2012 2013

Tổng tài sản của PNJ nhìn chung có xu hướng tăng trong giai đoạn 2009 – 2013, cụ thể, khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh so với năm gốc 2009. Đây là loại tài sản lưu
động quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Do đó, công ty nên có biện pháp quản lý dòng tiền
hợp lý, không nên duy trì một lượng tiền mặt nhàn rỗi quá nhiều, gây lãng phí.
Các khoản phải thu ngắn hạn biến động nhẹ trong giai đoạn 4 năm vừa qua. Cụ thể, khoản mục
này được duy trì ở mức ổn định 2% trong suốt ba năm 2010, 2011 và 2012, sau đó tăng lên 3%
trong năm 2013. Phần lớn doanh thu của PNJ là doanh thu bằng tiền mặt, ngoài ra, công ty còn
có chính sách thu nợ hiệu quả nên rủi ro tín dụng được giảm đáng kể đồng thời giảm được tình
trạng bị khách hàng chiếm dụng vốn.
Hàng tồn kho tăng mạnh trong giai đoạn này, đặc biệt trong năm 2013 vừa qua, tốc độ tăng gần
109% so với năm 2009. Hàng tồn kho là tài sản lưu động quan trọng thứ hai sau tiền và các

-7-
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

khoản tương đương tiền vì nó là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu cho doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như một tấm đệm an toàn
giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm khi mà giữa các giai đoạn này, các hoạt động không phải lúc nào cũng được diễn ra
đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của doanh nghiệp
sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu,
lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra, hàng tồn kho còn giúp doanh nghiệp tự bảo vệ trước
những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của doanh
nghiệp. Khoản mục này được công ty duy trì với một tỉ trọng khá cao, chiếm trên 30% tổng tài
sản. Việc duy trì một lượng hàng tồn kho cao như vậy có thể giúp công ty chủ động hơn trong
việc sản xuất và đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, mức tồn kho cao cũng sẽ
làm gia tăng chi phí của doanh nghiệp như chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hàng tồn kho hay chi
phí hao hụt, cải tiến sản phẩm lỗi thời… Do đó, công ty cần cân nhắc giữa lợi ích đạt được và chi
phí phát sinh kể cả chi phí cơ hội của tiền được đầu tư vào hàng tồn kho khi xác định mức tồn
kho tối ưu.

Tốc độ tăng trưởng tài sản


0.250
Tiền và các khoản tương
0.200 đương tiền
Các khoản phải thu ngắn hạn
0.150
Hàng tồn kho
0.100
Tài sản cố định
0.050
Các khoản đầu tư tài chính
0.000 dài hạn
2009 2010 2011 2012 2013

Bên cạnh đó, tài sản cố định được công ty duy trì ở một tỉ lệ khá ổn định trong 5 năm vừa qua.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản cố định là khoản mục chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ
cấu tài sản. Tuy nhiên, tỉ lệ này ở PNJ khoảng 16%, một tỉ lệ không cao. Điều này cho thấy công
ty đang theo đuổi mục tiêu tinh gọn bộ máy sản xuất và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

-8-
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

Vào ngày 05/7/2013, PNJ đã nhận cổ tức dưới hình thức cổ phiếu thưởng từ SFC. Như vậy, công
ty đã tăng tỉ lệ sở hữu trong SFC từ 49,99% lên 50,02%, do đó, SFC đã trở thành công ty con của
PNJ. Kết quả là trong năm 2013 có phát sinh thêm khoản mục bất động sản đầu tư trị giá trên 52
tỉ đồng và lợi thế thương mại trị giá gần 85 tỉ đồng từ việc hợp nhất kinh doanh từ công ty con
này. Triển vọng phát triển của SFC trong tương lai được đánh giá là tốt, như vậy, việc SFC trở
thành công ty con sẽ làm tăng sức mạnh tài chính của PNJ.
Trong lĩnh vực đầu tư tài chính, PNJ chú trọng đầu tư dài hạn hơn so với đầu tư ngắn hạn, thể
hiện qua việc công ty duy trì một tỉ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn khá cao, từ trên 20%
đến 30%, trong khi các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chỉ chiếm từ 2-3% tổng tài sản. Nhìn
chung, trong 5 năm qua, các khoản đầu tư tài chính dài hạn liên tục biến động. Năm 2011, khoản
mục này có sự giảm nhẹ. Nguyên nhân do vào ngày 21/12, công ty đã ký hợp đồng với công ty
TNHH Totalgaz Việt Nam để thanh lý toàn bộ cổ phần của công ty cổ phần năng lượng Đại Việt
với giá bán là 122.500.000.000 đồng. Đại Việt là một công ty con của PNJ với hoạt động chính
là mua bán gas, bếp gas và phụ tùng máy móc, thiết bị, vật tư ngành dầu khí, cung cấp dịch vụ
vận chuyển hàng hóa, mua bán dầu, mỡ bôi trơn, dầu nhờn và các sản phẩm hóa dầu.
2.1.2 Phân tích xu hướng biến động và cơ cấu nguồn vốn

Cơ cấu nguồn vốn


100%
90%
80%
70%
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số
60%
50% I. Vốn chủ sở hữu
40% II. Nợ dài hạn
30% I. Nợ ngắn hạn
20%
10%
0%
2009 2010 2011 2012 2013

Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của PNJ biến động không nhiều trong giai đoạn 5 năm
vừa qua. Nguồn vốn của PNJ chủ yếu đến từ nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu, với tỷ lệ trung bình
trong suốt 5 năm là 44% tổng nguồn vốn ở cả hai khoản mục. Nợ dài hạn được duy trì ở một tỉ lệ
tương đối ổn định từ 5 – 7%. Tuy nhiên, trong năm 2011, tỉ lệ này lại tăng đột biến, chiếm đến

-9-
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

27% tổng nguồn vốn, tương ứng tăng hơn 4,3 lần so với năm 2010. Ngược lại, tỉ trọng nợ ngắn
hạn giảm xuống chỉ còn 33% trên tổng nguồn vốn. Nguyên nhân của sự biến động nợ ngắn hạn
và dài hạn chủ yếu do PNJ tăng vay vàng dài hạn thay cho vàng ngắn hạn vì quy định không còn
cho phép vay vàng ngắn hạn theo Thông tư 11/2011/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước.
Nhìn chung, trong năm 2011, PNJ vẫn tiếp tục sử dụng hiệu quả đòn bẩy nợ nhằm nâng cao lợi
nhuận với tỷ trọng nợ phải trả/tổng tài sản khoảng 60,48%. Mặc dù các khoản vay bằng tiền
(VND, USD) và vàng đều tăng nhưng theo đánh giá của Ban kiểm soát, PNJ vẫn thường xuyên
cân đối các khoản vay để hạn chế rủi ro khi có sự biến động giá, đặc biệt, đối với khoản vay
vàng, PNJ luôn cân đối giữa vàng vay và vàng tồn kho.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn


0.800
0.700
0.600
0.500
Nợ ngắn hạn
0.400
Nợ dài hạn
0.300
Vốn chủ sở hữu
0.200
0.100
0.000
2009 2010 2011 2012 2013

2.2 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh


Trong giai đoạn 3 năm từ 2009 đến 2011, doanh thu tăng liên tục với tỉ lệ khá cao, cụ thể, năm
2010 tăng 34% và năm 2011 tăng 75% so với năm 2009. Năm 2010, mỗi lượng vàng trong nước
tăng đến 9,5 triệu đồng do giá vàng thế giới tăng hơn 300 USD/ounce, từ 1.100 USD lên trên
mốc 1.400 USD/ounce. Việc biến động liên tục của giá vàng đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp trong ngành
kim hoàn nói riêng. Năm 2010, hoạt động sản xuất kinh doanh của PNJ đạt kết quả rất tốt với
nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch đặt ra.
Đặc biệt, trong năm 2011, nền kinh tế Việt Nam phải đối đầu với tình hình khó khăn chung như
lạm phát tăng quá cao đạt mức 18,6%, thị trường tài chính đầy bất ổn, lãi suất tăng cao khiến cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí có

- 10 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

nguy cơ rơi vào cảnh phá sản. Riêng với PNJ, sự sụt giảm trong phân khúc hàng tiêu dùng
nhanh, chỉ tăng trưởng 14% so với 21% của năm 2010, đã gây không ít khó khăn cho công ty
trong việc đạt được các chỉ tiêu kế hoạch. Mặc dù vậy, kết quả hoạt động năm 2011 của PNJ vẫn
đạt được những thành tựu đáng kể, cả doanh thu và lợi nhuận đều đạt mức cao nhất trong 5 năm.
Đóng góp không nhỏ vào thành công của công ty là lĩnh vực kinh doanh vàng miếng với tổng
doanh thu đạt 8.639 tỷ đồng, tăng 103% so với cùng kỳ. So với đầu năm, giá vàng trong nước
tăng 26%, sự biến động mạnh về giá vàng thế giới đã kéo theo sự biến động tăng giá vàng trong
nước, đỉnh điểm trong tháng 8/2011, giá vàng đã đạt mốc kỷ lục giá 49,5 triệu đồng/lượng. Do
giá vàng biến động mạnh nên tình hình kinh doanh vàng miếng gặp nhiều thuận lợi, tạo sức hút
cho hoạt động đầu tư, lướt sóng vàng. Lợi nhuận của mảng hoạt động này là 85,347 tỷ đồng,
chiếm 13,36% tổng lợi nhuận gộp toàn công ty.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận


0.200
0.180
0.160
0.140 Doanh thu thuần
0.120
0.100 Lợi nhuận gộp
0.080
0.060 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
0.040 doanh
0.020
0.000
2009 2010 2011 2012 2013

Tuy nhiên, sang năm tiếp theo, doanh thu có sự sụt giảm mạnh so với các năm trước. Năm 2012
tiếp tục là một năm đầy khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Chỉ
số giá tiêu dùng chỉ tăng 6,81% so với mức 18,13% của năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu do sự
tăng giá ở các nhóm ngành được nhà nước điều tiết như y tế, giáo dục và tác động từ việc tăng
giá điện, xăng. Sức mua và niềm tin của người tiêu dùng giảm sút. Bên cạnh đó, những thay đổi
trong chính sách quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh vàng đã có ảnh hưởng nhất định đến thị
trường vàng trong nước và tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp. Theo báo cáo
của Hội Đồng Vàng Thế Giới, nhu cầu tiêu thụ vàng trang sức năm 2012 của toàn thế giới giảm
3%, thị trường Việt Nam sụt giảm 12%, nhu cầu vàng cho mục đích đầu tư giảm 24%.

- 11 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

Ngoài ra, trong năm 2012, công ty đã tập trung nguồn lực vào dự án tái cấu trúc doanh nghiệp.
Về kết quả kinh doanh, tổng doanh thu hợp nhất đạt 6.777,8 tỷ, doanh thu công ty mẹ đạt 6.428,4
tỷ, bằng 62% kế hoạch và lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 254,4 tỷ, bằng 96% kế hoạch. Doanh
thu vàng miếng giảm mạnh do ảnh hưởng bởi các chính sách vĩ mô, là nguyên nhân chính làm
cho tổng doanh thu giảm, tuy nhiên đây là mảng hoạt động có biên lợi nhuận thấp, chỉ đóng góp
4,7% lợi nhuận gộp. Hoạt động cốt lõi là nữ trang vàng vẫn tăng trưởng ổn định với doanh thu
đạt 3.647 tỷ, tăng 3%. Đến năm 2013, doanh thu đã được cải thiện tuy vẫn chưa đạt được mức
tăng như trước.

2.3 Phân tích các tỷ số tài chính:

2.3.1 Phân tích tín dụng (rủi ro)

Khả năng thanh khoản Cấu trúc vốn và khả năng


002 thanh toán
002 200%
001
001 150%
001 Tỷ số thanh
toán hiện hành Nợ dài hạn trên
001 100% vốn chủ sở hữu
001 Tỷ số thanh
000 toán nhanh 50% Tổng nợ trên
vốn chủ sở hữu
000
- 0%

Khả năng thanh khoản của công ty không ổn định qua 5 năm, cùng với những biến động của nợ
ngắn hạn và tài sản ngắn hạn. Nhìn chung, tính trung bình qua 5 năm, tỷ số khả năng thanh toán
hiện hành và tỉ số thanh toán nhanh của PNJ lần lượt là 1,22 và 0,46. Trong đó, khả năng thanh
khoản giảm mạnh nhất năm 2010, với tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 và tỷ số thanh toán
nhanh chỉ đạt 0,32. Điều này có thể ảnh hưởng không tốt đến khả năng huy động vốn trong
tương lai. Tốc độ tăng trưởng của nợ ngắn hạn (37%) cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của tài
sản ngắn hạn (20%) năm 2010 là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này.Tuy nhiên, PNJ đã nhanh
chóng cải thiện khả năng thanh khoản của mình vào năm tiếp theo, 2011, đạt mức cao nhất trong
5 năm. Nguyên nhân là do trong năm này, tỉ trọng nợ ngắn hạn giảm đáng kể do tác động của
Thông tư 11/2011/TT-NHNN của Ngân hàng nước.

- 12 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

Về cấu trúc vốn của công ty, tỉ số tổng nợ trên vốn chủ sở hữu được duy trì khá cao trong giai
đoạn 2010 – 2011 vì PNJ muốn khai thác hiệu quả của đòn bẩy tài chính. Tỉ số nợ dài hạn trên
vốn chủ sở hữu nhìn chung là không cao trong 5 năm, chỉ có năm 2011, tỉ lệ này tăng lên đến
71%. Và nguyên nhân cũng do tác động của Thông tư 11/2011/TT-NHNN, công ty không được
phép vay vàng ngắn hạn mà phải chuyển sang vay dài hạn. Bên cạnh đó, tỉ số khả năng chi trả lãi
vay của công ty có xu hướng giảm xuống trong giai đoạn này, tuy nhiên, công ty vẫn hoàn toàn
có thể đảm bảo nghĩa vụ trả lãi cho chủ nợ bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay của mình.
2.3.2 Phân tích khả năng sinh lợi
Tỉ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của công ty được thể hiện rõ qua hai chỉ tiêu là ROA và ROE.
Trong bốn năm từ 2009 đến 2012, cả hai tỉ số này đều được duy trì ở mức khá cao. Tuy nhiên,
đến năm 2013, cả hai tỉ số đều bị sụt giảm mạnh. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế năm
2013 giảm đến 36% so với năm trước. Bên cạnh đó, cả tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đều tăng
với mức tăng tương ứng là 16% và 6% đã làm cho ROA và ROE bị giảm mạnh trong năm này.

Tỉ suất sinh lợi trên vốn đầu tư


25,000%
20,000%
15,000%
ROA
10,000%
ROE
5,000%
,000%
2009 2010 2011 2012 2013

Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện qua các tỉ số vòng quay. Do doanh thu thuần năm 2011
cao nhất nên hầu hết các tỉ số vòng quay cũng có giá trị cao nhất trong năm này. Vòng quay các
khoản phải thu của PNJ khá cao, cho thấy công ty không sử dụng biện pháp mở rộng chính sách
tín dụng cho khách hàng để đạt mục tiêu tăng doanh số, nhằm giảm rủi ro cho công ty. Ngoài ra,
vòng quay hàng tồn kho giảm đáng kể trong hai năm gần đây. Nguyên nhân là do năm 2012,
doanh thu thuần của công ty bị sụt giảm nhiều so với những năm trước đó.
Tương tự, vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản có xu hướng tăng trong 3 năm
đầu, sau đó giảm mạnh vào năm tiếp theo. Nguyên nhân cũng do sự sụt giảm của doanh thu
thuần, đồng thời công ty có tăng qui mô tài sản cố định trong năm 2012.Bước sang năm 2013, cả
hai tỉ số này đều có sự cải thiện rõ rệt tuy vẫn chưa đạt được mức của các năm đầu. Điều này cho

- 13 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

thấy trong thời gian gần đây, công ty chưa tận dụng được tối đa công suất của tài sản, đặc biệt là
tài sản cố định. Hiện công ty đang thực hiện chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa dây
chuyền sản xuất của mình nhằm tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí. Chương trình này
được kỳ vọng sẽ giúp công ty cải thiện đáng kể hiệu suất sử dụng tài sản của mình trong những
năm sắp tới.

Hiệu suất sử dụng tài sản


300

250
Vòng quay tiền
200
Vòng quay các khoản phải thu
150
Vòng quay hàng tồn kho
100 Vòng quay tài sản cố định
050 Vòng quay tổng tài sản
-
2009 2010 2011 2012 2013

2.3.3 Định giá

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 2013


P/E 11,6 10,1 9,4 9,8 14,2
Tỉ suất sinh lợi 9% 10% 11% 10% 7%
Tỉ suất cổ tức 5% 7% 6% 7% 7%
Tỉ lệ chi trả cổ tức 59% 71% 58% 65% 93%
P/B 2,5 2,0 2,1 2,0 1,8
Trong 5 năm vừa qua, tỉ số P/E của công ty có xu hướng giảm trong 3 năm đầu, sau đó tăng dần
tương ứng với xu hướng biến động của lợi nhuận ròng. Ngược lại, tỉ suất sinh lợi được duy trì
với một tỉ lệ khá ổn định khoảng 10% từ năm 2009 đến năm 2012 nhưng sang năm 2013, tỉ số
này giảm xuống chỉ còn 7%. Nguyên nhân do giá cổ phiếu của PNJ giảm chỉ còn 30.600 đồng/cổ
phần, đồng thời do lợi nhuận ròng của công ty bị giảm mạnh trong năm đã tác động tiêu cực lên
tỉ suất sinh lợi của công ty. Bên cạnh đó, một tỉ số cũng thu hút nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư
là tỉ suất cổ tức. Tỉ số này ít biến động trong thời gian vừa qua, duy trì ở mức khoảng 7%. Ngoài
ra, tỉ lệ chi trả cổ tức của công ty cũng khá cao. Đặc biệt trong năm vừa qua, khi chỉ tiêu lợi
nhuận ròng đạt được khá khiêm tốn so với những năm trước nhưng tỉ lệ chi trả cổ tức lên đến
93%. Có lẽ đây là cách công ty chia sẻ khó khăn với nhà đầu tư đồng thời giữ họ ở lại với mình.

- 14 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

Tỷ số giá trị thị trường


16,00
14,00
12,00
10,00
8,00 P/E
6,00 P/B
4,00
2,00
,00
2009 2010 2011 2012 2013

2.4 Phân tích Nguồn và Sử dụng nguồn:

NĂM 2010
Tỷ Tỷ
Nguồn Số tiền Sử dụng nguồn Số tiền
trọng trọng
1. Giảm đầu tư tài chính 29.475 5% 1. Tăng tiền và tương 62.805 11%
ngắn hạn đương tiền
2. Giảm khoản phải thu 80.617 13% 2. Tăng hàng tồn kho 231.059 39%
ngắn hạn
3. Giảm tài sản cố định 31.190 5% 3. Tăng tài sản ngắn hạn 10.849 2%
khác
4. Tăng nợ ngắn hạn 332.870 56% 4. Tăng đầu tư tài chính 229.045 38%
dài hạn
5. Tăng nợ dài hạn 32.669 5% 5. Tăng tài sản dài hạn 46.079 8%
khác
6.Tăng vốn chủ sở hữu 91.145 15% 6. Giảm lợi ích của cổ 18.129 3%
đông thiểu số
TỔNG CỘNG 597.966 100% TỔNG CỘNG 597.966 100%

Năm 2009, nguồn của PNJ được tạo ra chủ yếu là từ gia tăng nguồn vốn, cụ thể là tăng nợ ngắn
hạn (chiếm 56% nguồn), tăng vốn chủ sở hữu (chiếm 15% nguồn). Việc PNJ sử dụng nguồn để

- 15 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

nâng mức hàng tồn kho (chiếm 39% tổng sử dụng nguồn) là phù hợp về kỳ hạn nhưng việc đầu
tư tài chính dài hạn của PNJ trong năm này là chưa phù hợp về kỳ hạn.

NĂM 2011
Tỷ Tỷ
Nguồn Số tiền Sử dụng nguồn Số tiền
trọng trọng
1.Giảm các khoản đầu 37.037 5% 1.Tăng tiền và các khoản tương 16.345 15%
tư tài chính dài hạn đương tiền

2. Giảm tài sản dài hạn 15.399 2% 2. Tăng các khoản đầu tư tài 70.000 9%
khác chính ngắn hạn

3. Tăng nợ dài hạn 647.206 83% 3. Tăng các khoản phải thu 13.296 2%
ngắn hạn

4. Tăng vốn chủ sở 83.565 11% 4. Tăng hàng tồn kho 217.206 28%
hữu

5. Tăng tài sản ngắn hạn khác 11.552 1%

6. Tăng tài sản cố định 87.940 11%

7. Giảm nợ ngắn hạn 264.833 34%

8.Giảm lợi ích của cổ đông 2.035 0%


thiểu số

TỔNG CỘNG 783.207 100% TỔNG CỘNG 783.207 100%

Nguồn năm 2011 được tạo ra chủ yếu từ nguồn vốn dài hạn, cụ thể là tăng nợ dài hạn (chiếm
83% tổng nguồn) và tăng vốn chủ sở hữu (chiếm 11% tổng nguồn). Trong năm, công ty giảm nợ
ngắn hạn (chiếm 34% tổng sử dụng nguồn), tăng hàng tồn kho (chiếm 28% tổng sử dụng nguồn)
và tăng tiền và các khoản tương đương tiền (chiếm 15% tổng sử dụng nguồn). Như vậy, PNJ
hoàn toàn không đạt được mức hợp lý về kỳ hạn giữa nguồn và sử dụng nguồn trong năm 2011.

- 16 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

NĂM 2012
Tỷ Tỷ
Nguồn Số tiền Sử dụng nguồn Số tiền
trọng trọng
1.Giảm đầu tư tài chính 70.000 10% 1.Tăng Tiền và tương 14.538 2%
ngắn hạn đương tiền
2.Giảm phải thu ngắn 17.148 2% 2.Tăng Tài sản cố định 12.321 2%
hạn
3.Giảm Hàng tồn kho 177.779 24% 3.Tăng Các khoản đầu tư 48.346 7%
tài chính dài hạn
4.Giảm tài sản ngắn hạn 11.703 2% 4.Giảm nợ dài hạn 626.831 86%
khác
5. Giảm tài sản dài hạn 183.703 25% 5. Giảm Lợi ích của cổ 26.637 4%
khác đông thiểu số
6.Tăng nợ ngắn hạn 157.052 22%
7.Tăng vốn chủ sở hữu 111.288 15%
TỔNG CỘNG 728.673 100% TỔNG CỘNG 728.673 100%

Năm 2012, nguồn được tạo ra từ nhiều khoản mục khác nhau, cụ thể là từ việc giảm tài sản dài
hạn khác (chiếm 25% tổng nguồn) và giảm hàng tồn kho (chiếm 24% tổng nguồn). Bên cạnh đó,
công ty cũng đã huy động nguồn từ các khoản nợ ngắn hạn (chiếm 22% tổng nguồn). PNJ đã sử
dụng nguồn để giảm nợ dài hạn (chiếm 86% tổng sử dụng nguồn). Như vậy, trong năm 2012,
PNJ lại tiếp tục không đạt được sự phù hợp về kỳ hạn giữa Nguồn và Sử dụng Nguồn.

NĂM 2013
Tỷ Tỷ
Nguồn Số tiền Sử dụng nguồn Số tiền
trọng trọng
1. Giảm đầu tư tài chính 171.076 28% 1.Tăng Tiền và các khoản 39.167 6%
dài hạn tương đương tiền
2.Tăng nợ ngắn hạn 285.017 46% 2.Tăng Các khoản phải 22.299 4%
thu ngắn hạn
3. Tăng vốn chủ sở hữu 76.482 12% 3.Tăng hàng tồn kho 296.208 48%

- 17 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

4.Tăng Lợi ích của cổ 87.798 14% 4.Tăng Tài sản ngắn hạn 16.972 3%
đông thiểu số khác
5.Tăng TSCĐ 65.960 11%
6. Tăng Bất động sản đầu 52.150 8%

7.Tăng Tài sản dài hạn 7.046 1%
khác
8.Tăng Lợi thế thương 84.989 14%
mại
9. Giảm nợ dài hạn 35.582 6%
TỔNG CỘNG 620.373 100% TỔNG CỘNG 620.373 100%

Năm 2013, nguồn được tạo ra chủ yếu là từ tăng nợ ngắn hạn (46%) và giảm đầu tư tài chính dài
hạn (28%). Công ty sử dụng các nguồn này để gia tăng hàng tồn kho (48%). Trong năm này, PNJ
đã cho thấy sự hợp lý về kỳ hạn giữa việc tạo ra Nguồn và Sử dụng Nguồn của công ty.

3. NHẬN ĐỊNH
Trong giai đoạn từ 2009 đến 2013, PNJ có lãi khá cao, đặc biệt trong năm 2011. Trong đó, mảng
kinh doanh vàng miếng góp phần đáng kể. Tuy nhiên, trong những năm kế tiếp, PNJ đã không
đặt mục tiêu tăng trưởng mạnh vì lĩnh vực vàng miếng có doanh số và lợi nhuận tăng giảm chủ
yếu do tác động của kinh tế vĩ mô và chính sách của nhà nước. Do đó, lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh vàng miếng là không bền vững. Hiện tại, lợi nhuận của PNJ chủ yếu đến từ hoạt
động cốt lõi là kinh doanh vàng trang sức.
Với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận như hiện nay, khả năng PNJ quay lại giai đoạn đạt lợi nhuận kỷ
lục (2011-2012) là hoàn toàn có cơ sở. Đáng nói hơn, lợi nhuận này đến chủ yếu từ hoạt động
kinh doanh trang sức cốt lõi của PNJ chứ không nhờ vào yếu tố đột biến như những đợt sóng
vàng miếng trong thời gian qua.
Thị trường vàng trang sức từ đầu quý IV/2013 đã có những chuyển biến tích cực. Xuất phát từ
niềm tin vào sự phục hồi kinh tế nên nhu cầu mua sắm vàng trang sức của người dân tăng lên, vì
vậy, PNJ đã đạt mức tăng trưởng cao. Cụ thể, mảng bán sỉ đã tăng trưởng đến 48-50% do PNJ
đang cung cấp sản phẩm cho trên 3.000 tiệm vàng trên cả nước. Bên cạnh đó, Thông tư 22 quy
định về quản lý đo lường trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ

- 18 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

lưu thông trên thị trường cũng có tác động tích cực khiến các tiệm vàng chọn mua hàng từ các
công ty có thương hiệu nhiều hơn, dẫn đến mảng bán sỉ của PNJ tăng mạnh. Với đà tăng trưởng
này, có thể trong thời gian sắp tới, PNJ sẽ không đủ năng lực để cung ứng cho thị trường. Tuy
nhiên, việc gia tăng năng lực sản xuất không phải là một vấn đề đơn giản do thiếu hụt nguồn
nhân lực. Sản xuất nữ trang là ngành đặc biệt nên dù có tiến hành công nghiệp hóa hay hiện đại
hóa, chất lượng sản phẩm vẫn phụ thuộc chủ yếu vào tay nghề của người thợ. Thợ của PNJ là do
công ty tự đào tạo mà không thể tuyển được từ bên ngoài vì chưa đạt đúng chuẩn của PNJ.
Trong suốt quá trình hoạt động 26 năm từ ngày thành lập đến nay, PNJ không ngừng phát triển.
Tuy nhiên, từ năm 2012, PNJ vẫn tiến hành tái cấu trúc công ty nhằm chuẩn hóa hệ thống quản
trị theo tiêu chuẩn quốc tế. Do chi phí tái cấu trúc là một khoản chi phí khá lớn nên trong năm
2012, khoản chi phí này đã làm cho chi phí hoạt động tăng cao đột biến.
Công ty Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (PNJ) đang có một khởi đầu đáng ghi nhận trong năm
2014. Nửa đầu năm nay, dù tình cảnh ảm đạm của thị trường vàng miếng khiến cho doanh thu
thuần của PNJ chỉ đạt 4.925 tỉ đồng, thấp hơn kế hoạch nhưng bù lại, lợi nhuận sau thuế lại vượt
kế hoạch, tăng trưởng gần 50% so với cùng kỳ năm ngoái. Những con số biết nói này cũng đã
giúp PNJ vượt qua những hoài nghi về khả năng công ty này có thể duy trì tốc độ tăng trưởng
nhanh và bền vững trong tương lai, khi mà các “đại gia” cùng ngành như SJC, DOJI lấn sâu hơn
sang lĩnh vực trang sức, vốn là thế mạnh của PNJ.
Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới, PNJ phải đối mặt với nhiều khó khăn. Khó khăn đầu tiên là do
sự thay đổi về chính sách quản lý đối với ngành vàng và đây cũng là khó khăn chung cho toàn
ngành. Riêng đối với PNJ, khó khăn lớn nhất vẫn là phát triển nguồn nhân lực để thích nghi với
thị trường và tiềm năng phát triển. Hiện nay, PNJ vẫn đang thiếu hụt nguồn nhân lực có tay nghề,
đủ tiêu chuẩn để giúp công ty phát triển bền vững. Bên cạnh đó, đến năm 2018, thị trường vàng
trang sức của Việt Nam sẽ được mở cửa hoàn toàn cho nước ngoài và điều này là thách thức lớn
nhất mà PNJ sẽ phải đối mặt trong thời gian ngắn sắp tới. Nếu so sánh về kĩ thuật sản xuất, PNJ
không thua kém bất kỳ một công ty hàng đầu nào trên thế giới. Về thiết kế, PNJ cũng có đội ngũ
thiết kế khá mạnh. Năm 2018, có lẽ PNJ sẽ bị cạnh tranh về giá thành, tức là năng suất sản xuất.
Năng suất ở Thái Lan hiện cao hơn Việt Nam nhưng trong thời gian vừa qua, PNJ đang nỗ lực
nâng cao năng suất và hạ giá thành sản xuất.Kế hoạch của PNJ là sẽ phát triển 300 cửa hàng bán
lẻ từ nay đến năm 2022. Dự kiến đến cuối năm 2014, PNJ sẽ có khoảng 180 cửa hàng và đến
cuối năm 2015, con số này sẽ lên đến ít nhất là 200. Ngoài ra, khả năng điều hành toàn bộ hệ

- 19 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

thống cửa hàng một cách khoa học cũng là thế mạnh của PNJ. Hiện nay, các công ty trong nước
có tiềm lực như SJC hay DOJI cũng đã lấn sang thị trường vàng nữ trang. Tuy nhiên, sự cạnh
tranh này cũng là động lực thúc đẩy giúp PNJ không ngừng phát triển.

Trên thế giới, nghề kim hoàn chủ yếu là do các công ty tư nhân tham gia vào mà ít có công ty
lớn. Do PNJ xuất thân từ doanh nghiệp nhà nước có bề dày và hoạt động đa lĩnh vực từ sản xuất
đến kinh doanh trong ngành kim hoàn nên PNJ có quy mô lớn và từng được xếp vào hàng lớn
thứ 16 trên thế giới. Hiện nay không có nhiều công ty lớn trên thế giới hoạt động từ khâu sản
xuất đến khâu kinh doanh như PNJ. Và đây cũng là lý do vì sao bà Cao Thị Ngọc Dung, Chủ tịch
kiêm Tổng giám đốc PNJ đang ấp ủ ước mơ mang PNJ vươn ra thế giới.

- 20 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

PHỤ LỤC

PHÂN TÍCH TỈ TRỌNG BCĐKT

TÀI SẢN 2009 2010 2011 2012 2013

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 14% 14% 16% 18% 17%

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 1% 0% 2% 0% 0%

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 7% 2% 2% 2% 3%

IV. Tổng hàng tồn kho 26% 31% 33% 31% 37%
V. Tài sản ngắn hạn khác 1% 1% 1% 1% 2%
I. Các khoản phải thu dài hạn 0% 0% 0% 0% 0%
II. Tài sản cố định 18% 13% 14% 17% 17%
III. Bất động sản đầu tư 0% 0% 0% 0% 2%
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 26% 30% 24% 30% 20%
V. Tổng tài sản dài hạn khác 8% 8% 7% 0% 0%
VI. Lợi thế thương mại 0% 0% 0% 0% 3%
NGUỒN VỐN
I. Nợ ngắn hạn 45% 50% 33% 44% 48%
II. Nợ dài hạn 6% 6% 27% 7% 5%
I. Vốn chủ sở hữu 47% 42% 39% 49% 45%
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số 2% 1% 1% 0% 3%

- 21 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

PHÂN TÍCH CHỈ SỐ XU HƯỚNG BCKQHĐKD


2009 2010 2011 2012 2013
NĂM

Doanh thu thuần 100,000 134,087 175,149 65,490 86,914

Lợi nhuận gộp 100,000 108,185 147,411 119,497 133,709

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 100,000 88,581 114,817 106,969 92,147

PHÂN TÍCH TỈ TRỌNG BCKQHĐKD

CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2012 2013

Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh

Các khoản giảm trừ doanh thu


Doanh thu thuần 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
Giá vốn hàng bán 95,12% 96,06% 95,89% 91,09% 92,49%
Lợi nhuận gộp 4,88% 3,94% 4,11% 8,91% 7,51%
Doanh thu hoạt động tài chính 0,72% 0,47% 0,36% 1,80% 0,27%
Chi phí tài chính 0,74% 0,44% 0,70% 1,36% 0,95%
Trong đó: Chi phí lãi vay 0,40% 0,43% 0,58% 1,51% 0,94%
Chi phí bán hàng 1,81% 1,77% 1,61% 3,99% 2,94%
Chi phí quản lý doanh nghiệp 0,60% 0,58% 0,55% 1,33% 1,27%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2,46% 1,63% 1,61% 4,02% 2,61%
Thu nhập khác 0,12% 0,22% 0,11% 0,74% 0,04%
Chi phí khác 0,01% 0,09% 0,01% 0,30% 0,03%
Lợi nhuận khác 0,11% 0,14% 0,10% 0,44% 0,01%
Phần lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết liên doanh 0,11% 0,16% 0,06% 0,15% -0,01%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2,68% 1,92% 1,77% 4,62% 2,61%
Chi phí thuế TNDN hiện hành 0,53% 0,38% 0,34% 0,82% 0,72%
Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0,00% 0,00% 0,00% 0,01% 0,00%
Chi phí thuế TNDN 0,54% 0,38% 0,34% 0,83% 0,72%
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 2,14% 1,54% 1,43% 3,79% 1,90%
Lợi ích của cổ đông thiểu số và cổ tức ưu đãi 0,15% 0,00% 0,00% 0,00% 0,07%
LNST sau khi điều chỉnh Lợi ích của CĐTS và Cổ tức ưu đãi 1,99% 1,54% 1,43% 3,79% 1,83%

- 22 -
Mô phỏng Phân tích báo cáo tài chính Th.s Bùi Kim Phương
HK 1, 2014-2015

PHÂN TÍCH TỶ SỐ TÀI CHÍNH


BẢNG 1: PHÂN TÍCH TÍN DỤNG (RỦI RO)
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2012 2013
Tỷ số thanh toán hiện hành 1,08 0,95 1,65 1,19 1,21
Tỷ số thanh toán nhanh 0,49 0,32 0,61 0,46 0,41
Kỳ thu tiền 4,85 2,56 1,29 3,34 2,62
Số ngày bán hàng 19,21 17,34 17,98 51,78 41,01
Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu 12% 14% 71% 14% 10%
Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu 107% 133% 157% 105% 118%
Khả năng chi trả lãi vay 7,63 5,49 4,06 4,06 3,79

BẢNG 2: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI


CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2012 2013
ROA 10,10% 9,44% 9,54% 9,30% 5,93%
ROE 21,40% 21,17% 23,62% 21,45% 12,75%

37,30 44,89 45,37 18,26


Vòng quay tiền 14,56
74,22 140,50 279,71 137,41
Vòng quay các khoản phải thu 107,82
18,74 20,77 20,02 8,78
Vòng quay hàng tồn kho 6,95
133,82 1.828,90 63,03 34,65
Vòng quay vốn luân chuyển 15,91
28,27 39,61 47,83 19,18
Vòng quay tài sản cố định 15,78
5,06 6,13 6,66 3,24
Vòng quay tổng tài sản 2,46

BẢNG 3: ĐỊNH GIÁ


CHỈ TIÊU 2009 2010 2011 2012 2013
P/E 11,6 10,1 9,4 9,8 14,2
Tỉ suất sinh lợi 9% 10% 11% 10% 7%
Tỉ suất cổ tức 5% 7% 6% 7% 7%
Tỉ lệ chi trả cổ tức 59% 71% 58% 65% 93%
P/B 2,5 2,0 2,1 2,0 1,8

- 23 -

You might also like