You are on page 1of 4

Chương 2 : Chuẩn mực của Báo Cáo

Tài Chính
Tại sao phải có các chuẩn mực của BCTC : Do sự đa dạng và phức tạp của các giao dịch có
thể xảy ra và các ước tính và giả định mà một công ty phải đưa ra khi trình bày kết quả hoạt
động của mình, báo cáo tài chính có thể có bất kỳ hình thức nào nếu các chuẩn mực báo cáo
không tồn tại. Do đó, các chuẩn mực báo cáo tài chính là cần thiết để cung cấp tính nhất
quán bằng cách thu hẹp phạm vi các báo cáo tài chính có thể chấp nhận được.

1. Các cơ quan đặt ra các tiêu chuẩn kế toán và các cơ quan quản lý:

1.1. Các cơ quan đặt ra các tiêu chuẩn kế toán (Standard-setting bodies):

 Hai tổ chức chính thiết lập các tiêu chuẩn kế toán trên thế giới bao
gồm: FASB (Financial Accounting Standards Board) của Mỹ và and
IASB (International Accounting Standards Board) của Anh.
 Tổ chức FASB đặt ra bộ tiêu chuẩn kế toán US GAAP (United States
Generally Accepted Accounting Principles).
 Tổ chức IASB đặt ra bộ tiêu chuẩn kế toán IFRS (International
Financial Reporting Standards)

1.2. Các cơ quan quản lý (Regulatory authorities):

 Là các cơ quan chính phủ có thẩm quyền pháp lý để đảm bảo việc
thực hiện các tiêu chuẩn báo cáo tài chính và thực hiện các biện
pháp kiểm soát khác đối với các chủ thể tham gia vào thị trường vốn
trong phạm vi quyền hạn của mình. Ví dụ ở Mỹ là Ủy ban Chứng
khoán và Sàn giao dịch Mỹ (U.S. Securities and Exchange
Commission - SEC), ở Anh là  Cơ quan kiểm soát ngành tài chính
( FCA).
 Hầu hết các cơ quan chức năng quốc gia thuộc Tổ chức Quốc tế về
Ủy ban Chứng khoán (IOSCO). Cùng nhau, các thành viên của
IOSCO điều chỉnh hơn 95% thị trường tài chính trên thế giới

2. Những đặc tính của báo cáo tài chính (được quy định trong
Conceptual Framework for Financial Reporting):
2.1. Những đặc tính chất lượng cơ bản (Fundamental qualitative
characteristics):

 Tính liên quan (Relevance): Những thông tin tài chính có tính liên
quan khi chúng có thể tạo ra sự khác biệt trong các quyết định tài
chính, thông qua việc cung cấp các thông tin tài chính trong quá khứ
(Confirmatory value) và dự đoán các sự kiện tài chính trong tương
lai (predictive value).
Mức độ liên quan của các thông tin tài chính phụ thuộc vào đặc điểm
và tính trọng yếu (Materiality) của chúng.
 Trình bày trung thực (Faithful representation): Thông tin được trình
bày trung thực, đầy đủ và đúng bản chất kinh tế.
2.2. Những đặc tính bổ sung (Enhancing qualitative characteristics):

 Có thể so sánh (Comparability): Có thể so sánh là một đặc tính mà


cho phép những người sử dụng có thể xác định và hiểu được sự
giống nhau cũng như khác nhau giữa các khoản mục. Thông tin về
một bản báo cáo của doanh nghiệp sẽ có ích hơn nếu như nó có thể
so sánh được với các doanh nghiệp khác hay trong chính doanh
nghiệp đó tại các thời kì khác nhau.
 Có thể kiểm chứng (Verifiability): Các đối tượng khác nhau khi sử
dụng các phương pháp tương tự sẽ thu được kết quả tương tự.
 Tính kịp thời (Timeliness): Những thông tin tài chính được cung cấp
kịp thời đáp ứng việc đưa ra các quyết định tài chính.
 Dễ hiểu (Understandability): Tính chất dễ hiểu là một đặc tính mà
việc phân loại, mô tả và trình bày thông tin một cách rõ ràng và súc
tích sẽ làm nó dễ hiểu hơn.

3. Những yếu tố chính cần có trong báo cáo tài chính:

 Tài sản (Assets): Các nguồn lực mà doanh nghiệp đang kiểm soát và
có thể thu được lợi ích trong tương lai.
 Nợ phải trả (Liabilities): Các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp,
phát sinh từ các giao dịch trong quá khứ, doanh nghiệp phải thanh
toán bằng các nguồn lực của mình.
 Vốn chủ sở hữu (Equity): Là phần lãi còn lại trong tài sản của đơn vị
sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả.

-> Dùng để đo lường vị thế tài chính của cty

 Thu nhập (Income): Sự gia tăng lợi ích kinh tế, có thể tăng tài sản
hoặc giảm nợ theo nhưng làm tăng vốn sở hữu (nhưng không bao
gồm sự góp vốn của các chủ sở hữu).
 Chi phí (Expenses): Sự suy giảm lợi ích kinh tế, có thể giảm tài sản
hoặc tăng nợ theo nhưng làm giảm vốn sở hữu (nhưng không bao
gồm sự phân phối cho các chủ sở hữu).

-> Dùng để đo lường hiệu suất của cty

Một khoản mục phải được ghi nhận trong yếu tố báo cáo tài chính của
nó nếu lợi ích kinh tế trong tương lai từ khoản mục đó (chuyển đến
hoặc từ công ty) là có thể xác định được và giá trị hoặc chi phí của
khoản mục đó có thể được xác định một cách đáng tin cậy.

Số lượng các khoản mục được báo cáo trong các yếu tố của báo cáo tài
chính phụ thuộc vào cơ sở đo lường của chúng ( giá gốc, khấu hao, chi
phí hiện tại, giá trị hiện tại,...)

4. Hạn chế và Giả định

Một hạn chế không được đề cập cụ thể trong Khung lý thuyết, là thực tế
là thông tin không định lượng được về một công ty (danh tiếng, lòng
trung thành với thương hiệu, năng lực đổi mới, v.v.) không thể được ghi
nhận trực tiếp trong báo cáo tài chính.

Có 2 giả định cần lưu ý trong việc phân tích BCTC : là kế toán dồn tích
và kế toán liên tục. Kế toán dồn tích có nghĩa là báo cáo tài chính phải
phản ánh các giao dịch tại thời điểm chúng thực sự xảy ra, không nhất
thiết khi thanh toán bằng tiền mặt. Mối quan tâm liên tục giả định rằng
công ty sẽ tiếp tục tồn tại trong tương lai gần.

5. Nguyên tắc lập báo cáo tài chính (Được quy định trong International
Accounting Standard (IAS) No. 1):

 Trìnhbày hợp lí (Fair presentation): báo cáo tài chính được yêu cầu
phải ghi nhận trung thực ảnh hưởng của các giao dịch và sự kiện
theo các chuẩn mực về ghi nhận tài sản, nợ, doanh thu và chi phí.

 Hoạt động liên tục (Going concern basis): Khi lập các báo cáo tài
chính, ban Giám đốc phải đánh giá khả năng hoạt động liên tục của
đơn vị. Đơn vị phải lập các báo tài chính trên cơ sở hoạt động liên
tục trừ khi ban Giám đốc có ý định giải thể doanh nghiệp hoặc
ngừng kinh doanh, hoặc không có phương án khả thi nào khác
ngoài việc giải thể doanh nghiệp hoặc ngừng kinh doanh.

 Cơsở dồn tích (Accrual basis): Các giao dịch sẽ được ghi nhận
ngay khi chúng xảy ra, trong thời kì mà nó phát sinh, chứ không phải
khi nào thanh toán xong mới được ghi nhận.

 Trìnhbày nhất quán (Consistency): Việc trình bày và phân loại các


khoản mục trong báo cáo tài chính phải giống nhau trong các kì kế
toán, trừ trường hợp có sự thay đổi đáng kể trong bản chất của
doanh nghiệp hay có sự thay đổi theo yêu cầu của IFRS.

 Trọng yếu (Materiality): Các thông tin được coi là trọng yếu nếu việc
bỏ sót hoặc trình bày sai chúng có thể ảnh hưởng đến các quyết
định của những đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Báo cáo tài
chính được yêu cầu trình bày đầy đủ và chính xác các thông tin
trọng yếu.

 Tổng hợp (Aggregation): Đơn vị phải trình bày riêng biệt từng nhóm
các khoản mục trọng yếu có tính chất tương đồng. Đơn vị phải trình
bày riêng biệt các khoản mục có bản chất hay chức năng không
tương đồng trừ khi các khoản mục này là không trọng yếu.

 Bùtrừ (No offsetting): Đơn vị không được phép bù trừ tài sản với nợ
phải trả hoặc thu nhập với chi phí trừ khi IFRS quy định hoặc cho
phép việc bù trừ.

 Tần suất báo cáo (Reporting frequency): Đơn vị phải trình bày một
bộ hoàn chỉnh các báo cáo tài chính (bao gồm cả thông tin so sánh)
tối thiểu là hàng năm.
 Thôngtin so sánh (Comparative information): Đơn vị phải trình bày
thông tin so sánh của giai đoạn liền trước đối với tất cả các khoản
mục trình bày trên các báo cáo tài chính cho kỳ kế toán hiện tại, trừ
trường hợp có các chuẩn mực cụ thể yêu cầu khác.
Đơn vị phải trình bày thông tin so sánh cho các diễn giải và mô tả
nếu các thông tin này là cần thiết để hiểu các báo cáo tài chính kỳ
này.

You might also like