You are on page 1of 12

Các chỉ số tài chính trong Phân Tích cơ bản Chứng Khoán

Phân tích chỉ số tài chính là một phần quan trọng của phân tích cơ
bản. Phân tích tỷ số liên quan đến việc so sánh các con số với nhau để
tạo nên các tỷ số và từ đó dựa vào các tỷ số này để đánh giá xem hoạt
động của công ty đang trong tình trạng suy giảm hay tăng trưởng.
Các tỷ số cần phải được so sánh giữa các thời kỳ trong cùng một công
ty để thấy được công ty đang tăng trưởng hay suy giảm, và với các
công ty trong cùng ngành để thấy công ty đó hoạt động tốt hay xấu so
với mức trung bình ngành.
Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích chỉ cần nhìn lướt qua các báo cáo
tài chính cũng có thể tìm ra được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư, các chủ nợ kiểm tra được tình hình
sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.
1. Tỷ số thanh toán hiện hành (Current ratio)
a. Ý nghĩa:
Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn
hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho
các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty
càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Tỷ số
thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình
trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi
đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi
vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này
quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh
nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số thanh toán hiện hành = (Tài sản ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)
2. Tỷ số thanh toán nhanh (Quick ratio)
a. Ý nghĩa:
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn
hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn
kho hay không. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán
hiện hành. Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có
khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn
thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện
hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ
thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những ví dụ
điển hình của trường hợp này.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số thanh toán nhanh = (Tiền và các khoản tương đương tiền+các
khoản phải thu+các khoản đầu tư ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn)
3. Tỷ số thanh toán tiền mặt (Cash Ratio)
a. Ý nghĩa:
Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một công ty có thể trả được các
khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương
tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số thanh toán tiền mặt = (Các khoản tiền và tương đương tiền)/(Nợ
ngắn hạn)
4. Thu nhập trên cổ phần (EPS)
a. Ý nghĩa:
EPS đóng vai trò như một chỉ số về hiệu quả hoạt động của công ty.
Khi tính EPS, người ta thường dùng khối lượng cổ phiếu lưu hành
bình quân trong suốt kỳ báo cáo để có kết quả chính xác hơn, bởi vì số
lượng cổ phiếu lưu hành có thể thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên, các
nguồn dữ liệu đôi khi sẽ đơn giản hóa quá trình tính toán bằng cách
dùng số lượng cổ phiếu đang lưu hành vào cuối kỳ. EPS pha loãng
khác EPS cơ bản ở chỗ EPS pha loãng thường cộng thêm số lượng trái
phiếu có thể chuyển đổi hay trái quyền vào số lượng cổ phiếu đang
lưu hành. EPS thường được xem là chỉ số quan trọng nhất trong việc
xác định giá của cổ phiếu. Đây cũng là thành phần chính dùng để tính
toán chỉ số P/E. Một điểm quan trọng nữa thường bị bỏ qua là việc
tính toán lượng vốn dùng để tạo ra lợi nhuận. Hai công ty có thể có
cùng EPS, nhưng một công ty có thể sử dụng vốn ít hơn – tức là công
ty đó có hiệu quả cao hơn trong việc sử dụng vốn của mình để tạo ra
lợi nhuận và, nếu những yếu tố khác là tương thì đây là công ty tốt
hơn.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
EPS = (LNST-cổ tức của cổ phiếu ưu đãi) / (KLCP lưu hành bình
quân trong kỳ)
5. P/E
a. Ý nghĩa:
P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập cùa mỗi cổ
phiếu. Trong đó, giá thị trường của là giá mà tại đó cổ phiếu đang
được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là
phần lợi nhuận sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong
năm tài chính gần nhất. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu
nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một
đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là
người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu
có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị
trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ
trả cổ tức cao.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
P/E = giá cổ phiếu / EPS
6. Giá trị sổ sách (Book value)
a. Ý nghĩa:
Giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công ty còn lại thực sự là bao
nhiêu nếu ngay lập tức công ty rút lui khỏi kinh doanh. Vì giá trị ghi
sổ là một thước đo rất chính xác giá trị của công ty, yếu tố không biến
đổi quá nhanh, tương đối ổn định, nên nó là số liệu thích hợp để phân
tích cho các nhà đầu tư, tức là mua cổ phiếu đúng giá trị để hưởng cổ
tức hàng năm hơn là cho các nhà đầu cơ, người mua cổ phiếu rồi bán
đi với giá đỉnh điểm để ăn chênh lệch.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
BV = Tổng tài sản – TSCĐ vô hình – Nợ
7. P/B
a. Ý nghĩa:
P/B được dùng để so sánh giá cổ phiếu với giá trị ghi sổ của nó. P/B là
công cụ phân tích giúp các nhà đầu tư tìm kiếm các cổ phiếu có giá rẻ
mà thị trường ít quan tâm. P/B nhở hơn 1 có thể mang ý nghĩa là: DN
đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi số của nó; giá trị tài
sản của công ty đã bị thổi phồng quá mức hoặc thu nhập trên tài sản
của công ty là quá thấp. Nếu P/B lớn hơn 1 thì công ty đang làm ăn
khá tốt và thu nhập trên tài sản cao. Chỉ số P/B chỉ thực sự hữu ích khi
xem xét các công ty tài chính, hoặc công ty có giá trị tài sản tương đối
lớn.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
P/B= giá cổ phiếu/ (Book value/ số lượng cổ phiếu đang lưu hành bình
quân)
8. Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
a. Ý nghĩa:
Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không
quan tâm đến cấu trúc tài chính.
Chỉ số này cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng tài sản.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
ROA = (Tổng LN sau thuế) / (Tổng tài sản)
9. Tỷ suất lợi nhuận thuần
a. Ý nghĩa:
– Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
– Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng
cao.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
TSLN thuần = (LN sau thuế) / ( Doanh thu thuần)
10. Tỷ suất lợi nhuận gộp
a. Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu không tính
đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào đặc điểm của từng ngành.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
TSLN gộp = (LN gộp) / (Doanh thu thuần) = (Doanh thu thuần – chi
phí vốn hàng bán) / Doanh thu thuần
11. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
a. Ý nghĩa:
Cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn
phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính
xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình
quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong
cùng ngành.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
ROE = (lợi nhuận sau thuế)/(vốn chủ sở hữu)
12. Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh
a. Ý nghĩa:
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận.
Biên sẽ đóng vai trò một vùng đệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý
thuyết, những doanh nghiệp có biên lợinhuận cao có thể tồn tại vững
vàng trong bối cảnh chi phí leo thang. Ngược lại, những doanh nghiệp
có biên lợi nhuận thấp chỉ có thể tăng lợi nhuận bằng cách đẩy mạnh
doanh thu. Khi gặp đợt gia tăng chi phí, những doanh nghiệp này sẽ
rất khó khăn. Như vậy, việc theo dõi biên lợi nhuận theo thời gian
không chỉ giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và nguy cơ
từ thị trường, mà còn giúp nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính
để nhận diện được những doanh nghiệp có tiềm lực trong cơn bão giá.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
(Lợi nhuận sau thuế)/(Doanh thu)
13. EPS cơ bản (Earning per share)
a. Ý nghĩa:
Là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường
đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số
thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. EPS càng cao thì
phản ánh năng lực kinh doanh của công ty càng mạnh, khả năng trả cổ
tức càng cao và giá cổ phiêu sẽ có xu hướng tăng. Cần chú ý khi công
ty thực hiện chia tách cổ phiếu. Ví dụ khi công ty thực hiện chia tách
2:1 thì EPS sẽ giảm 1 nửa.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
EPS = (Thu nhập ròng-cổ tức của cổ phiếu ưu đãi)/(Số cổ phiếu lưu
hành bình quân)
14. Hệ số nợ
a. Ý nghĩa:
– Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ
nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả
năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như
vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết
tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân
ngành.
– Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao
trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải
thanh lý tài sản.
– Tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô
của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên thông
thường, ở mức 60/40 là chấp nhận được. Có nghĩa Hệ số nợ là 60%
(Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60).
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Hệ số nợ = (Tổng nợ)/ (Tổng tài sản)
15. Tỷ số khả năng trả lãi
a. Ý nghĩa:
– Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ
trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao
thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng
lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm
trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi
mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
– Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi
vay. Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với
khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận
thu được không đủ trả lãi vay.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số khả năng trả lãi = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/ (Chi phí lãi
vay)
16. Tỷ số khả năng trả nợ
a. Ý nghĩa:
– Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi,
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được.
– Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm. Nói chung đến thời điểm trả nợ, nếu K > 1 thì có thể
nói là khả năng trả nợ củacông ty là khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này
càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp các tốt. Tuy
nhiên nếu hệ số này cao quá có thể cho thấy thực trạng rằng việc quản
lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số khả năng trả nợ = (GVHB + Khấu hao + EBIT)/ (Nợ gốc + Chi
phí lãi vay)
17. Tỷ suất tự tài trợ
a. Ý nghĩa:
– Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành.
– Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp,
nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính
nhiều.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản)
18. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
a. Ý nghĩa:
– Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh tỷ lệ tài sản cố định được đầu tư.
– Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao
nhiêu. Tỷ suất này nếu >1 thì chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng,
lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ phận của TSCĐ được tài trợ
bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản cố
định)
19. Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)
a. Ý nghĩa:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn
kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để
đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm.
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là
nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn
kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề
kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho
cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp
bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là
doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo
cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng
đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối
thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu
đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản
xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ
lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách
hàng.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Doanh thu / Số dư hàng tồn kho cuối
kì
hoặc [=Giá vốn hàng bán/Trung bình hàng tồn kho trong kì]
(Inventory turnover = Cost of goods sold / average inventory)
20. Hệ số vòng quay các khoản phải thu (Receivable turnover)
a. Ý nghĩa:
Chỉ số vòng quay các khoản phải thu là một trong những tỷ số tài
chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết
các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo
nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Có thể tính ra số vòng quay khoản phải thu bằng cách lấy doanh thu
thuần (doanh thu không bằng tiền mặt) chia cho trung bình cộng đầu
kỳ và cuối kỳ của giá trị các khoản phải thu. Các số liệu này có thể lấy
từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao.
Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng
trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu / bình quân các khoản
phải thu
(Receivable turnover = Annual sales / average receivables)
21. Hệ số vòng quay các khoản phải trả (Payable turnover)
a. Ý nghĩa:
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng
vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các
khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín
dụng của doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước
chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm
trước. Ngược lại, nếu Chỉ số Vòng quay các khoản phải trả năm nay
lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh
toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả
lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần
lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp
giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh
toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên /
Bình quân các khoản phải trả
(Payable turnover = Revenue / Avarage total assets)
22. Kỳ thu tiền bình quân (Days of sales outstanding)
a. Ý nghĩa:
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết
để một công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một
công ty là có hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ
năm này qua năm khác cho thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý
công nợ ở một công ty.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu khách hàng x 365 ngày/ Doanh thu
bán chịu
hay =[365/Hệ số vòng quay các khoản phải thu]
(Days of sales outstanding = 365 / Receivables turnover)
23. Hệ số vòng quay tài sản cố định (Fixed asset turnover)
a. Ý nghĩa:
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ)
của doanh nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
TSCĐ trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng
với số dư cuối kỳ sau đó chia 2.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Vòng quay Tài sản cố định = Doanh thu thuần/Tài sản cố định bình
quân
(Fixed asset turnover = Revenue / Average fixed assets)
24. Hệ số vòng quay tổng tài sản (Asset Turnover Ratio)
a. Ý nghĩa:
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết
được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo
ra.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài
sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài
sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân
(Asset turnover ratio = Revenue / Average assets)
25. Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (Days of inventory on hand)
a. Ý nghĩa:
Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ
số này cho các nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty
có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả
hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Thông thường nếu chỉ số
này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động khá tốt, tuy nhiên
cũng cần phải chú ý rằng chỉ số DSI bình quân là rất khác nhau giữa
các ngành. Đôi khi chỉ số này còn được gọi là số ngày lưu thông hàng
tồn kho DIO (Days inventory outstanding)
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho = 365 x Trung bình hàng tồn kho trong kì
/ Giá vốn hàng bán
hay = [365 / Vòng quay hàng tồn kho]
(Days of inventory on hand = 365 / Inventory turn over)
26. Kỳ chuyển đổi các khoản phải thu (Days of Sales Outstanding –
DSO)
a. Ý nghĩa:
Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty
cần để thu hồi lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ
chuyển đổi các khoản phải thu ở mức thấp thì có nghĩa là công ty chỉ
cần ít ngày để thu hồi được tiền khách còn nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có
nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng, thời gian nợ dài
hơn.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Thời gian thu tiền khách hàng bình quân = 365 x Bình quân các khoản
phải thu / Doanh thu
hay = [365/Vòng quay phải thu khách hàng]
(Days of Sales outstanding = 365 / Receivables turnover)
27. Kỳ chuyển đổi các khoản phải trả (Days of Payables Outstanding
– DPO)
a. Ý nghĩa:
Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho
nhà cung cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và
người bán. Hệ số kỳ chuyển đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công
ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian
trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số DPO thấp nghĩa là công ty
phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Kỳ chuyển đối các khoản phải trả = 365 x Bình quân các khoản phải
trả / Chi phí bán hàng
hay = [365/Vòng quay các khoản phải trả]
(Number of days of payables 365 / Payables turnover ratio)
28. Kỳ chuyển tiền mặt (Cash Conversion Cycle – CCC)
a. Ý nghĩa:
Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan
hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác
như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên
liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt.
Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải
thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho
mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải
thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh
toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay
nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu
động của doanh nghiệp
b. Định nghĩa/Cách xác định:
Kỳ chuyển đổi tiền mặt = Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho + Kỳ phải thu
khách hàng – Kỳ phải trả khách hàng.
(Cash Conversion Cycle = Days sales outstanding + Days of inventory
on hand – Number of days of payables)

You might also like