You are on page 1of 99

BÀI 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


1.1. NỘI DUNG LÝ THUYẾT
1.1.1. Chức năng của quản trị tài chính
Công tác quản lý tài chính của một doanh nghiệp thường bao gồm những chức
năng chủ yếu sau:
1.1.1.1. Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh
Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh do nhiều bộ
phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu
cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là cần xem xét, cân nhắc giữa chi
phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án, dùng
thước đo tài chính để lựa chọn được những dự án có mức sinh lời cao.
1.1.1.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời các
hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp theo, phải tổ
chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của
doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn
thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, những điểm
lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn
vốn...
1.1.1.3. Sử dụng có hiệu quả cao số vốn trong tay doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ các
khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn trong tay
doanh nghiệp (vốn tự có và vốn vay) vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và
các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa
thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán công nợ.
1.1.1.4. Quản lý nợ và thực hiện đúng các cam kết tài chính của doanh nghiệp với Nhà
nước, với khách hàng và với người lao động
Quản lý nợ là một trong những công tác quản lý tài chính rất quan trọng không
chỉ liên quan đến quá trình kinh doanh mà còn liên quan đến sự tồn tại và phát triển
1
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải vay khi thiếu vốn, nhưng doanh nghiệp cũng
có thể

2
là chủ nợ khi cho vay, bán chịu... Nợ của doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán đúng
kỳ hạn. Nợ của khách hàng phải thu hồi đúng hợp đồng để đảm bảo tình hình tài chính
lành mạnh.
Các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đúng với luật pháp và các quy
định của Nhà nước, không trốn thuế, lậu thuế, dây dưa nộp thuế chậm.
Các cam kết trong hợp đồng lao động như trả lương, nộp bảo hiểm xã hội, các
khoản phúc lợi, khen thưởng phải thực hiện đúng pháp luật và bảo đảm lợi ích của
người lao động.
1.1.1.5. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt
các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và
cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp.
1.1.1.6. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt
việc phân tích tài chính
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần
định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần
đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn và tài sản, những điểm mạnh và điểm yếu trong
quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó phục vụ đắc lực
cho công tác điều chỉnh kinh doanh.
1.1.1.7. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc
lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp có thể đưa ra các
quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình
thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi
thị trường biến động.
1.1.2. Mục tiêu của quản trị tài chính
Mặc dù có thể gán cho quản trị tài chính nhiều mục tiêu nhưng trong tập bài
giảng này muốn nhấn mạnh mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị cho
những người chủ sở hữu hiện tại của công ty. Với mỗi cổ đông, giá trị này thể hiện
trong giá trị của tổng số cổ phiếu mà họ nắm giữ. Một cách lô gic, giá trị của mỗi cổ
phiếu bằng giá trị thị trường của công ty sau khi trừ đi các khoản nợ chia cho tổng số
cổ phiếu đang lưu hành của công ty. Trên thực tế, giá trị thị trường của cổ phiếu
thường phản ảnh sự đánh giá của thị trường về các quyết định đầu tư, tài trợ và quản trị
tài sản của công ty. Còn giá trị cho người chủ là tổng số giá trị thị trường của các cổ
phiếu họ đang nắm giữ.
3
Ý tưởng cơ bản ở đây là cần phải đánh giá sự thành công của một quyết định kinh
doanh thông qua ảnh hưởng của nó lên giá trị thị trường của cổ phiếu.
1.1.2.1. Mục tiêu tạo giá trị
Mục tiêu cơ bản được thừa nhận ở hầu hết các công ty là tối đa hoá giá trị cho các
cổ đông. Tất nhiên là mục tiêu này sẽ đem lại lợi ích cho cổ đông và đảm bảo phân bổ
hiệu quả các nguồn lực khan hiếm theo cách thức đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Giá
trị của cổ đông được tăng tối đa bằng cách tăng tối đa khoản chênh lệch giữa giá trị thị
trường của toàn bộ cổ phiếu và lượng vốn chủ do cổ đông cung cấp. Khoản chênh lệch
này chính là giá trị thị trường tăng thêm (Market Value Added - MVA)
MVA = Giá trị thị trường của cổ phiếu - Vốn chủ do cổ đông cung cấp
= (Số cổ phiếu lưu hành) x (Giá thị trường) - Tổng vốn cổ phần thường
Cũng có những ý kiến tranh cãi về việc chọn giá trị cho cổ đông làm mục tiêu của
quản trị tài chính. Song, nếu suy cho cùng thì đây là mục tiêu phản ánh tổng hợp nhất
mong muốn của chủ sở hữu - nhóm hữu quan quan trọng nhất của doanh nghiệp. Hơn
nữa, mục tiêu tăng giá trị cho cổ đông hay chủ doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi nó
thoả mãn chặt chẽ các yêu cầu nghiêm khắc của thị trường.
Hãy xem lại hàng loạt các chỉ tiêu hiệu quả để xem xét khả năng đại diện của nó
cho những mong muốn của cổ đông hay không. Thông thường, mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận là mục tiêu hợp lý được liên tục nhắc đến trong các công ty. Tuy nhiên, với mục
tiêu này, nhà quản trị có thể tiếp tục làm tăng lợi nhuận bằng cách phát hành ít cổ
phiếu và sử dụng lợi nhuận để đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn. Hơn nữa, chỉ tiêu
này cũng không nói lên được doanh nghiệp phải bỏ ra những gì để có được lợi nhuận
cực đại. Với đa phần các công ty, điều này sẽ làm giảm phần lợi nhuận của từng cổ
đông - nghĩa là thu nhập trên cổ phiếu sẽ giảm. Vì thế, tối đa hóa thu nhập trên cổ
phiếu (EPS) thường được xem là một phiên bản cải tiến của mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Tuy nhiên, tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phiếu không phải là mục tiêu thích đáng
nhất vì nó không xác định cụ thể thời điểm và độ dài thời gian của thu nhập kỳ vọng.
Ví dụ: Dự án đầu tư đem lại 100 triệu đồng thu nhập sau 5 năm nữa liệu có giá trị
hơn so với dự án đem lại 15 triệu đồng mỗi năm trong 5 năm hay không? Câu trả lời
cho câu hỏi này phụ thuộc vào giá trị thời gian của tiền tệ và phụ thuộc vào người đầu
tư. Chỉ có một số ít cổ đông hiện tại muốn một dự án hứa hẹn đem lại thu nhập đầu
tiên sau 100 năm nữa cho dầu khoản thu nhập này là lớn bao nhiêu. Vì thế, phân tích
phải tính đến cấu trúc thời gian của thu nhập.
Ngoài ra, còn một thiếu sót nữa của mục tiêu tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu,
và cũng là thiếu sót của các công cụ đo lường thu nhập truyền thống là nó không xét
đến yếu tố rủi ro. Một số dự án đầu tư rủi ro hơn nhiều so với các dự án khác nên dòng
thu nhập tương lai của các cổ phiếu này sẽ rủi ro hơn nếu được thực hiện. Hơn nữa,
mức độ rủi ro của một công ty phụ thuộc vào tỷ lệ nợ so với vốn chủ trong cấu trúc
vốn. Rủi ro tài chính này cũng đóng góp vào tổng rủi ro của người đầu tư. Hai công
ty có thể có
4
cùng thu nhập kỳ vọng trên cổ phiếu nhưng nếu dòng thu nhập của công ty có xu
hướng rủi ro hơn dòng thu nhập của công ty kia thì giá cổ phiếu của công ty đó sẽ thấp
hơn.
Và cuối cùng, mục tiêu này không phản ánh ảnh hưởng của chính sách cổ tức đến
giá thị trường của cổ phiếu. Bởi vì, nếu mục tiêu duy nhất là tối đa hóa thu nhập trên
cổ phiếu thì công ty sẽ không bao giờ trả cổ tức. Họ có thể làm tăng thu nhập trên cổ
phiếu bằng cách giữ lại thu nhập và đầu tư lại với một tỷ suất sinh lợi tuy dương nhưng
lại rất thấp, so với mong muốn của chủ sở hữu. Vì những nguyên nhân trên, mục tiêu
tối đa hóa thu nhập trên cổ phiếu có thể không trùng với mục tiêu tối đa hoá giá thị
trường của cổ phiếu.
Giá thị trường của cổ phiếu biểu diễn đánh giá chung của tất cả những người
tham gia trên trị trường về giá trị của một công ty cụ thể. Giá trị thị trường tính đến cả
thu nhập hiện tại và thu nhập kỳ vọng của cổ phiếu, thời gian, thời hạn và rủi ro của
các dòng thu nhập, chính sách cổ tức của công ty cũng như các nhân tố khác liên quan
đến giá thị trường của cổ phiếu. Giá trị thị trường là một thước đo về hiệu quả kinh
doanh, nó cho biết các nhà quản trị đang hoạt động hữu hiệu và hiệu quả như thế nào
vì các cổ đông của họ. Thông qua thị trường chứng khoán, các nhà quản trị liên tục
được đánh giá. Khi các cổ đông không thoả mãn với hiệu quả của các nhà quản lý, họ
có thể bán cổ phiếu đi và đầu tư vào một công ty khác. Như thế, sự không hài lòng của
các cổ đông với hành động của các nhà quản trị, sẽ tạo áp lực lên giá cổ phiếu. Do đó,
các nhà quản trị phải tập trung vào việc tạo ra giá trị cho cổ đông. Điều này đòi hỏi các
nhà quản trị phải đánh giá các chiến lược đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản trên góc độ
ảnh hưởng đến giá trị cổ đông (giá cổ phiếu). Chẳng hạn, các nhà quản trị chỉ theo
đuổi các chiến lược sản phẩm - thị trường, xây dựng thị phần hoặc làm tăng sự thỏa
mãn của khách hàng khi chúng làm tăng giá trị của cổ đông.
1.1.2.2. Các bên hữu quan
Cũng đã từ lâu, người ta nhận ra rằng sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền
kiểm soát trong các công ty hiện đại dẫn đến những mâu thuẫn tiềm ẩn giữa những
người chủ và những người quản lý. Đặc biệt là mục tiêu của các nhà quản trị có thể
khác với mục tiêu của các cổ đông. Trong các công ty lớn, do có quá nhiều cổ phiếu
nên các cổ đông không thể trình bày mục tiêu của họ, họ có ít khả năng kiểm soát và
tác động đến các nhà quản trị. Vì vậy, sự tách biệt giữa quyền sở hữu với hoạt động
quản lý tạo ra một tình huống để các nhà quản trị có thể hành động vì lợi ích của họ
hơn là vì lợi ích của các cổ đông. Chúng ta có thể xem các nhà quản trị như những
người đại diện cho những người chủ sở hữu. Các cổ đông hy vọng rằng các đại diện sẽ
hành động vì lợi ích cao nhất của họ nên uỷ 8 quyền ra quyết định cho đại diện. Jensen
5
và Meckling lần đầu

6
tiên đã xây dựng một lý thuyết đầy đủ về công ty trong các cam kết đại diện . Họ đã
chứng minh rằng những người chủ, trong tình huống này là các cổ đông, có thể tự đảm
bảo rằng các đại diện (các nhà quản trị) sẽ đưa ra các quyết định tối ưu chỉ khi nào họ
có động cơ hợp lý và khi họ bị kiểm soát. Các động cơ thúc đẩy này có thể là quyền
chọn mua chứng khoán, thưởng, các đặc quyền (chẳng hạn như chi phí văn phòng và
cước điện thoại). Các yếu tố này liên quan trực tiếp đến mức độ chặt chẽ trong các
quyết định của các nhà quản trị. Việc kiểm soát được thực hiện bằng cách kiểm tra các
đại diện, xem xét lại một cách hệ thống các đặc quyền quản lý. Các hoạt động kiểm
soát này chắc chắn sẽ mất nhiều chi phí nhưng đây cũng là một kết quả tất yếu do sự
tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát công ty.
Tỷ lệ sở hữu của các nhà quản trị càng thấp thì họ sẽ càng ít hành động theo
hướng phù hợp với mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông và do vậy, công ty phải cần
đến nhiều cổ đông bên ngoài hơn để kiểm soát các hoạt động của họ. Trong khi đó,
một số người lại cho rằng việc điều chỉnh các nhà quản trị không phải do những người
sở hữu mà do thị trường lao động. Theo lập luận của họ, các thị trường vốn hiệu quả là
nơi cung cấp các dấu hiệu về giá trị chứng khoán nên nó cũng phản ánh thành tích của
các nhà quản trị. Các nhà quản trị có kết quả hoạt động tốt sẽ thuận lợi hơn so với
những nhà quản trị có kết quả làm việc kém trong việc tìm việc làm ở nơi khác. Vì
vậy, nếu thị trường lao động cạnh tranh cả bên trong và bên ngoài công ty, nó sẽ tạo ra
nguyên tắc cho các nhà quản trị. Trong tình huống đó, dấu hiệu thay đổi về tổng giá trị
thị trường của chứng khoán công ty trở nên rất quan trọng.
1.1.2.3. Trách nhiệm xã hội
Tối đa hóa giá trị cổ đông không có nghĩa là các nhà quản trị phải từ bỏ các trách
nhiệm xã hội như bảo vệ người tiêu dùng, trả lương công bằng, duy trì chính sách thuế
trung thực và điều kiện làm việc an toàn, hỗ trợ giáo dục và quan tâm đến các vấn đề
môi trường. Bên cạnh lợi ích cổ đông, các nhà quản trị còn phải tính đến lợi ích của tất
cả các bên hữu quan. Các bên hữu quan bao gồm chủ nợ, nhân viên, khách hàng, nhà
cung cấp, cộng đồng nơi công ty hoạt động...Có thể nói, công ty chỉ có thể đạt được
mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị cổ đông khi họ quan tâm đến lợi ích chính đáng
của các bên hữu quan.

1.1.3. Môi trường của quản trị tài chính


Có hai yếu tố môi trường quan trọng nhất liên quan trực tiếp đến các quyết định
của nhà quản trị tài chính là môi trường luật pháp và môi trường tài chính. Trong môi
trường luật pháp, hình thức tổ chức công ty và thuế là hai vấn đề cốt yếu.
1.1.3.1 Môi trường luật pháp
a. Các hình thức tổ chức công ty
Việc lựa chọn hình thức công ty là vô cùng quan trọng trên quan điểm tài chính
vì nó có thể tác động đến việc thu hút vốn, trả thuế và trách nhiệm tài chính của một
7
doanh

8
nghiệp. Dựa vào hình thức sở hữu, mỗi nước có những loại hình doanh nghiệp khác
nhau. Tuy nhiên về cơ bản, các loại hình doanh nghiệp bao gồm: doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Sau đây sẽ xem xét việc tổ chức quản lý tài chính trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu.
• Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Thực chất doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ nên phải chịu trách
nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài sản, nợ nần của công ty trong quá trình kinh doanh.
Pháp luật hiện hành cũng quy định mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh
nghiệp tư nhân.
Bảng 1.1: Đặc thù về tài chính của doanh nghiệp tư nhân

Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với doanh nghiệp tư nhân

(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp đăng ký, bao
công ty và khi hoạt động: gồm tiền, tài sản. Nếu là tài sản khác ngoài tiền, vàng
thì chủ doanh nghiệp phải kê khai rõ loại tài sản và
giá trị còn lại của tài sản.
- Chủ doanh nghiệp có quyền đăng ký hoặc
giảm vốn đầu tư trong quá trình kinh doanh, nhưng
nếu giảm vốn xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký
thì phải đăng ký lại trước khi giảm vốn.
- Vì là công ty trách nhiệm vô hạn như công ty
hợp danh nên doanh nghiệp tư nhân không được huy
động vốn bằng cách phát hành bất kỳ loại chứng
khoán
nào.

9
(2) Chuyển nhượng vốn, rút - Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê
vốn: toàn bộ doanh nghiệp của mình nhưng vẫn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu
doanh nghiệp.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền bán
doanh nghiệp cho người khác nhưng phải thông báo
đầy đủ nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành cho cơ
quan đăng ký kinh doanh trước khi chuyển giao
doanh nghiệp cho người mua.

(3) Phân phối lợi nhuận: Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định việc sử
dụng lợi nhuận sau thuế.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
Có hai loại công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Như vậy, một tổ chức hoặc một cá nhân có thể bỏ vốn để thành lập loại hình công
ty này và trở thành chủ sở hữu của công ty. Cũng vì vậy nên chủ sở hữu có quyền
quyết định tới việc quản trị và kinh doanh của công ty.
Bảng 1.2: Đặc thù về tài chính của công ty TNHH một thành viên

Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với Công ty TNHH một thành viên

(1) Tạo lập vốn khi thành - Chủ sở hữu cấp vốn, đầu tư vốn để hình thành
lập công ty và khi hoạt vốn điều lệ.
động:
- Được quyền huy động vốn để hoạt động theo
quy định của pháp luật (không được phát hành cổ
phiếu)

10
(2) Chuyển nhượng vốn, rút - Chủ sở hữu có quyền rút vốn bằng cách
vốn: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của Công ty cho tổ chức, cá nhân khác (trường hợp
chuyển nhượng một phần sẽ trở thành công ty trách
nhiệm hữu hạn có từ 2 thành viên trở lên).
- Nếu rút vốn bằng hình thức khác thì vẫn phải
chịu trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ tài sản và công
nợ của công ty.

(3) Phân phối lợi nhuận: - Chủ sở hữu quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau
thuế sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác.
- Không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh
toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn.

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mặc dù có thể do một cá nhân làm
chủ sở hữu nhưng chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn) chứ
không phải chịu trách nhiệm vô hạn như doanh nghiệp tư nhân.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp do các thành
viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, nhưng số thành viên không quá 50. Thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn góp của mình (trách nhiệm hữu hạn).
Bảng 1.3: Đặc thù về tài chính của công ty TNHH hai thành viên trở lên

Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với Công ty TNHH hai thành viên trở lên

(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Thành viên góp vốn bằng tiền hoặc tài sản theo
công ty và khi hoạt động: cam kết để hình thành vốn điều lệ.
- Thành viên được ưu tiên góp thêm vốn khi
công ty tăng vốn điều lệ
- Được quyền huy động vốn để hoạt động theo
quy định của pháp luật (trừ việc phát hành cổ phiếu)

11
(2) Chuyển nhượng vốn, rút - Thành viên được chuyển nhượng một phần
vốn: hoặc toàn bộ vốn góp cho công ty nếu thành viên đó
không tán thành các quyết định của hội đồng thành
viên liên quan tới điều lệ, tổ chức... của công ty.
Nếu công ty không mua lại thì được bán cho thành
viên khác hoặc người khác không phải là thành viên.
- Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của
mỗi thành viên theo nguyên tắc:
+ Chào bán cho nội bộ thành viên trước.
+ Còn thừa mới chào bán ra ngoài công ty.
+ Được dùng để trả nợ, chủ nợ có thể trở
thành thành viên hoặc bán lại (bên trong trước, bên
ngoài sau).
- Thành viên được quyền cho, tặng, chuyển
quyền thừa kế phần vốn góp.
- Thành viên không được rút vốn đã góp mà chỉ
được chuyển nhượng cho, tặng, chuyển quyền thừa
kế và các trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định
của
công ty.
(3) Phân phối lợi nhuận, xử - Hội đồng thành viên được quyền chia lợi nhuận cho
lý lỗ: các thành viên theo tỷ lệ góp khi có lãi và đã hoàn
thành nghĩa vụ thuế, tài chính, đồng thời vẫn đảm
bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.

- Được quyền trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế.
- Nếu lỗ, hội đồng thành viên phải phê duyệt phương
án xử lý lỗ.

• Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông (người sở hữu cổ phiếu) có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng cổ
đông tối thiểu là 3, tối đa không hạn chế (trừ khi các luật chuyên ngành có quy định
khác).
12
13
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn).
Như vậy, công ty cổ phần có thể có các cổ đông sở hữu số lượng cổ phiếu khác
nhau nhưng cổ đông cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ tài chính.
Trong công ty cổ phần, cần phân biệt các khái niệm đặc thù sau đây:
- Cổ phần là các phần bằng nhau được chia ra từ vốn điều lệ. Ví dụ: một
công ty cổ phần có vốn điều lệ do các cổ đông góp là 500 triệu đồng, mỗi cổ phần trị
giá là
10.0 đồng thì số lượng cổ phần là 500.000.000đ/10.000đ bằng 50.000 cổ phần.
- Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phiếu phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi
tên hoặc không ghi tên. Giá trị ban đầu của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu.
- Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phiếu đã phát hành của công ty cổ
phần.
Người sở hữu cổ phiếu phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Người sở hữu cổ
phiếu ưu đãi (cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn
lại, cổ phiếu ưu đãi khác) gọi là cổ đông ưu đãi.
- Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phiếu bằng tiền mặt
hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
Bảng 1.4: Đặc thù về tài chính của công ty cổ phần
Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với công ty cổ phần
(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Khi thành lập công ty: phải xác định vốn điều
công ty và khi hoạt động: lệ và số lượng cổ phiếu phát hành để người mua cổ
phiếu mua. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm
giữ ít nhất 20% tổng số cổ phiếu chào bán.
- Khi tăng vốn điều lệ: phát hành thêm cổ phiếu
để bán bên trong và ngoài công ty.
- Khi chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp khác
sang công ty cổ phần thì phải xác định giá trị doanh
nghiệp cũ để tính thành vốn điều lệ của công ty cổ
phần và để tính mức sở hữu của các cổ đông cũ, cổ
đông mới.
- Được quyền phát hành chứng khoán các loại để
huy động vốn hoạt động theo quy định của pháp luật,
được vay của các tổ chức tín dụng.
14
(2) Chuyển nhượng vốn:
a. Cổ phiếu phổ thông - Được tự do chuyển nhượng.
b. Cổ phiếu ưu đãi biểu - Không được chuyển nhượng. Nhưng sau 3 năm kể
quyết (cổ phiếu có số phiếu từ khi được đăng ký kinh doanh thì cổ phiếu ưu đãi
biểu quyết nhiều hơn cổ
biểu quyết của cổ đông sáng lập phải chuyển đổi
phiếu phổ thông):
thành cổ phiếu phổ thông.
Riêng cổ phiếu phổ thông của cổ đông sáng lập thì
được tự do chuyển nhượng trong 3 năm nói trên cho
cổ đông sáng lập khác. Nếu chuyển cho cổ đông
khác thì phải được Đại hội cổ đông chấp nhận

c. Cổ phiếu ưu đãi cổ tức - Được tự do chuyển nhượng.


(cổ phiếu được trả cổ tức cao
hơn cổ phiếu phổ thông hoặc
mức ổn định hàng năm,
không phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh):

d. Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại - Được tự do chuyển nhượng.


(cổ phiếu được công ty hoàn - Được công ty mua lại nếu chủ sở hữu yêu
lại vốn): cầu bất cứ lúc nào hoặc hoàn lại vốn theo điều kiện
đã ghi trên cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.

(3) Phân phối lợi nhuận: - Đại hội cổ đông quyết định việc phân phối cổ tức,
trích lập các quỹ của công ty, bù đắp đủ lỗ trước đó
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác đồng thời vẫn đảm bảo khả năng
thanh toán nợ đến hạn.

• Công ty hợp danh


Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp
danh có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty (trách nhiệm vô hạn).
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).

15
Như vậy, bản chất của công ty hợp danh là công ty trách nhiệm vô hạn, chính vì
vậy luật pháp hạn chế việc huy động vốn trong thị trường dưới hình thức phát hành các
chứng khoán (công cụ nợ).
Bảng 1.5: Đặc thù về tài chính của công ty hợp danh

Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với công ty hợp danh

(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Khi thành lập công ty, các thành viên hợp
công ty và khi hoạt động: danh và thành viên góp vốn phải góp vốn đủ theo
cam kết. Vốn góp có thể bằng tiền hoặc tài sản khác
và tài sản phải chuyển quyền sở hữu cho công ty. Có
thể tiếp nhận thêm thành viên mới sau khi đã hoạt
động.
- Được quyền huy động vốn cho kinh doanh
(vay của các tổ chức tín dụng) nhưng không được
phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
(2) Chuyển nhượng vốn, rút - Thành viên hợp danh không được chuyển
vốn: nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp tại công ty
cho người khác nếu không được sự chấp thuận của
các thành viên còn lại.
- Thành viên hợp danh có thể rút vốn khỏi công
ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận và phải
thông báo trước ít nhất 6 tháng.
- Thành viên góp vốn được quyền chuyển
nhượng phần vốn góp cho người khác.
(3) Phân phối lợi nhuận: Hội đồng thành viên (Hội đồng của tất cả thành viên)
quyết định việc phân phối lợi nhuận, bao gồm tổng
số lợi nhuận sau thuế được chia và số lợi nhuận được
chia cho mỗi thành viên theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo
quy định trong Điều lệ công ty.

Ngoài 4 loại hình cơ bản trên, trong nền kinh tế còn tồn tại các hình thức công ty
sau:
• Nhóm công ty
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối liên hệ gắn bó lâu dài với nhau về
lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty
có thể là các hình thức: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế hoặc các hình thức
khác. Như vậy, mỗi doanh nghiệp thành viên trong nhóm công ty đều có tư cách pháp

16
nhân riêng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ, quyền lợi của mình. Nhóm
công

17
ty, về mặt hình thức là tập hợp của các công ty độc lập, còn về mặt nội dung là quan hệ
lợi ích giữa các công ty đó.
Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
- Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phiếu phổ thông đã phát hành
của công ty đó.
- Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty đó.
- Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó.
Công ty mẹ - công ty con phụ thuộc chủ yếu vào mức độ sở hữu hoặc quyền của
công ty này đối với công ty khác nên việc quản lý tài chính trong mô hình công ty mẹ -
công ty con cũng có những vấn đề khác biệt so với từng công ty độc lập.
Bảng 1.6: Đặc thù về tài chính của công ty mẹ - công ty con

Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với công ty mẹ - công ty con

(1) Tạo lập vốn khi thành lập - Quan hệ về vốn của công ty con với công ty
công ty và khi hoạt động: mẹ khi thành lập tuỳ thuộc vào hình thức pháp lý của
công ty con. Chẳng hạn là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thì do công ty mẹ đầu tư 100%
vốn; là công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên
thì công ty nào là thành viên góp vốn trên 50% vốn
điều lệ sẽ trở thành công ty mẹ; là công ty cổ phần thì
công ty nào sở hữu trên 50% tổng số cổ phiếu phổ
thông đã phát hành sẽ là công ty mẹ.
- Công ty mẹ và các công ty con có tư cách
pháp nhân nên được quyền huy động vốn cho kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
(2) Trách nhiệm quản lý tài - Quan hệ kinh tế tài chính giữa công ty mẹ với công
chính: ty con và giữa nhóm công ty với các chủ thể khác là
quan hệ độc lập theo từng chủ thể công ty. Trường
hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền, gây thiệt
hại

18
cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm
về thiệt hại đó.
- Báo cáo tài chính hàng năm lập theo từng công ty,
riêng công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất
của nhóm công ty.
(3) Phân phối lợi nhuận: Từng chủ thể công ty trong nhóm công ty tự chịu
trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính và cũng được
quyền phân phối lợi nhuận sau thuế theo hình thức
pháp lý của công ty và theo Điều lệ của công ty.

• Doanh nghiệp nhà nước


Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ các nước thường đầu tư để thành lập nững
doanh nghiệp nhà nước ở một số ngành nghề mà nhà nước cần chi phối để định hướng
phát triển kinh tế đất nước hoặc ở những lĩnh vực chậm thu hồi vốn, khó kêu gọi đầu tư
(lĩnh vực hạ tầng cơ sở).
Về mặt tài chính, doanh nghiệp nhà nước thường do nhà nước đầu tư 100% vốn
hoặc nắm giữ quyền chi phối bằng tỷ lệ vốn cao. Do đó, hình thức tổ chức của doanh
nghiệp nhà nước theo loại hình doanh nghiệp nào tuỳ thuộc vào mức độ nắm giữ vốn
của nhà nước tại doanh nghiệp đó.
Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp Nhà nước là
doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Theo quy định này, doanh nghiệp Nhà nước không chỉ tổ chức theo một loại hình
doanh nghiệp cụ thể nào mà tuỳ thuộc vào mức độ sở hữu vốn của Nhà nước trong
doanh nghiệp để thể hiện vai trò chi phối của Nhà nước đối với doanh nghiệp đó. Như
vậy doanh nghiệp Nhà nước có thể được tổ chức dưới các hình thức pháp lý sau đây:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (100% vốn Nhà nước do một
tổ chức làm chủ sở hữu).
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (các thành viên góp vốn
thuộc sở hữu Nhà nước chiếm trên 50% vốn góp của công ty).
- Công ty cổ phần (cổ đông Nhà nước nắm giữ trên 50% cổ phiếu phổ thông
đã phát hành).
- Nhóm công ty (là công ty mẹ - công ty con) nếu Nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ hoặc cổ phiếu phổ thông, là tập đoàn kinh tế nếu Nhà nước sở hữu trên
50% vốn điều lệ trong tập đoàn.

19
Việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước được căn cứ vào từng hình
thức pháp lý của doanh nghiệp đã nghiên cứu ở các phần trên.

b. Môi trường thuế


Hầu hết các quyết định của công ty đều bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi
luật thuế. Thông qua quyền lực về thuế, Nhà nước và chính quyền địa phương có thể
tác động đến hành vi của công ty và những người chủ. Hằng năm, công ty phải nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp nhiều hay ít tùy thuộc vào
thu nhập chịu thuế và thuế suất, trong đó thuế suất còn thay đổi tùy theo mức thu nhập
chịu thuế. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ đi tất cả chi phí hợp lý để vận hành
công ty, trong đó bao gồm khấu hao và lãi vay. Về phía công ty, nếu thu nhập chịu
thuế khai báo thấp thì sẽ tiết kiệm được thuế, do vậy, công ty có khuynh hướng đưa
nhiều khoản chi phí vào để tránh thuế.
Về phía chính phủ và cơ quan thuế, họ chỉ chấp nhận những khoản chi phí nào
hợp lý nhằm hạn chế công ty tránh thuế. Vì vậy, Bộ tài chính thường có những quy
định cụ thể về chế độ hóa đơn chứng từ, cách hạch toán các chi phí và cách tính khấu
hao nhằm mục đính tính thuế cho hợp lý. Ngoài các chi phí được tính trực tiếp thông
qua chế độ hoá đơn chứng từ được thừa nhận bởi luật pháp, có hai yếu tố chi phí mà
nhà quản trị cần nhận thức một cách rõ ràng làm cơ sở cho việc xem xét các quyết định
tài chính:
- Khấu hao
Khấu hao là sự phân bổ một cách hệ thống chi phí mua tài sản cố định theo thời
gian cho mục đích báo cáo tài chính, mục đích tính thuế hoặc cả hai. Khấu hao được
đưa vào khoản mục chi phí nên việc giảm trừ khấu hao khỏi thu nhập tính thuế làm
cho thu nhập chịu thuế thấp hơn. Khi các yếu tố khác không đổi, chi phí khấu hao càng
lớn thì thuế càng thấp. Có nhiều thủ tục khấu hao tài sản khác nhau, bao gồm phương
pháp khấu hao theo đường thẳng và các phương pháp khấu hao nhanh. Các phương
pháp khấu hao được chọn có thể khác nhau tuỳ theo mục đích báo cáo thuế hay báo
cáo tài chính. Hầu hết các công ty có thu nhập chịu thuế đều thích sử dụng phương
pháp khấu hao nhanh cho mục đích báo cáo thuế vì phương pháp này cho phép giảm
trừ khấu hao nhanh hơn nên thu nhập tính thuế thấp hơn vào những năm đầu. Tuy
nhiên, trên thực tế, các công ty chỉ có thể trích khấu hao theo quy định của Bộ tài
chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Việc khấu hao nhanh thực chất là một cách hoàn thuế, vì vậy, có thể áp dụng cho
các ngành đang được khuyến khích đầu tư hiện đại hóa. Bằng cách chấp thuận khấu
hao nhanh, Nhà nước đã sẵn sàng chia sẻ bớt một phần rủi ro cho công ty. Tóm lại,
phương pháp khấu hao nhanh có rất nhiều ưu điểm nên các nhà quản trị luôn mong
muốn áp dụng phương pháp tính khấu hao nhanh cho mục tiêu tính thuế. Thứ nhất,
20
phương pháp này giúp đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn nên giảm rủi ro đầu tư cho doanh
nghiệp, thứ hai

21
là nó có tác dụng đẩy nhanh tốc độ đổi mới công nghệ, và lợi thế về thuế do giá trị thời
gian của tiền tệ, khấu hao được tính nhiều hơn những năm đầu nên tiết kiệm thuế sẽ
nhiều hơn vào những năm đầu của tài sản.
- Chi phí lãi vay
Hệ thống thuế của Việt nam ưu đãi tài trợ bằng vốn vay nhiều hơn so với tài trợ
bằng vốn chủ sở hữu. Việc trả lãi cho những người chủ nợ được giảm trừ thuế trong
khi việc trả cổ tức cho cổ đông thì không được giảm trừ. Do vậy, đối với một công ty
hoạt động có lãi, sử dụng nợ trong tổ hợp tài sản sẽ đem lại khoản lợi về thuế đáng kể
so với sử dụng cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu thường. Có những lợi thế về thuế liên
quan đến việc sử dụng tài trợ bằng vốn vay mà hình thức tài trợ bằng vốn cổ phần
thường hay cổ phần ưu đãi không có được. 1.1.3.2. Môi trường tài chính
Các tổ chức kinh doanh hoạt động trong hệ thống tài chính bao gồm nhiều tổ
chức và thị trường, cá nhân và chính phủ. Khi một công ty đầu tư tạm thời nguồn vốn
nhàn rỗi vào chứng khoán, họ đã có mối liên hệ trực tiếp với thị trường tài chính. Hầu
hết các công ty đều sử dụng thị trường tài chính để tài trợ cho các khoản đầu tư tài sản
của họ. Trong phân tích trước, giá thị trường của chứng khoán công ty là một công cụ
kiểm tra sự thành công hay thất bại của công ty. Trong khi các công ty cạnh tranh với
nhau trên các thị trường sản phẩm, họ phải liên tục tương tác với thị trường tài chính.
Thị trường tài chính không phải là một không gian vật lý mà đó là một cơ chế để
đưa tiền tiết kiệm đến với người đầu tư cuối cùng. Dòng vốn từ người tiết kiệm đến
người đầu tư có thể là trực tiếp; tuy nhiên, nếu trong nền kinh tế có các trung gian tài
chính thì dòng dịch chuyển này cũng có thể là gián tiếp. Hoạt động đầu tư và khai thác
vốn của nhà quản trị tài chính không thể thực hiện tốt nếu không hiểu rõ cơ chế của
quá trình phân phối vốn. Cơ chế đó là các công ty phải cạnh tranh với nhau về quyền
sử dụng vốn, nếu công ty nào trả cho vốn thu nhập cao, họ sẽ có quyền sử dụng vốn.
Ngoài ra, các yếu tố về rủi ro, kỳ hạn, khả năng chuyển nhượng của chứng khoán và
biến động của lạm phát cũng ảnh hưởng đến quá trình phân bổ vốn.

1.1.4. Quyết định của nhà quản trị tài chính


Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động liên quan đến đầu tư, tài trợ và quản trị
tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy, chức năng quyết định của quản trị tài
chính có thể chia thành ba nhóm: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định
quản trị tài sản.

1.1.4.1. Quyết định đầu tư


Quyết định đầu tư là quyết định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản của
quản trị tài chính. Hãy hình dung bảng cân đối kế toán của công ty, nợ và vốn chủ sở
22
hữu được đặt ở bên phần nguồn vốn còn tài sản thì được đặt ở bên phần tài sản. Nhà
quản trị tài chính cần phải xác định con số xuất hiện ở dòng cuối cùng bên phần tài sản
của bảng cân đối kế toán - đó là tổng giá trị tài sản hay chính là quy mô của công ty.
Trong đó, họ cũng còn phải quyết định tổ hợp của các tài sản. Do vậy, để duy trì một
cơ cấu tài sản hợp lý, họ không chỉ ra các quyết định đầu tư mà còn ra các quyết định
cắt giảm, loại bỏ hay thay thế đối với các tài sản không còn giá trị kinh tế. Tóm lại, để
thực hiện mục tiêu làm tăng giá trị của công ty, các nhà quản trị tài chính phải ra các
quyết định nhằm xác định quy mô tăng trưởng của công ty và đảm bảo một cơ cấu tài
sản thích hợp bằng các hoạt động đầu tư, cắt giảm...Các quyết định này tác động trực
tiếp lên khả năng sinh lợi và rủi ro của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Quyết định tài trợ
Để tài trợ cho tài sản, các nhà quản trị tài chính phải tìm kiếm các nguồn vốn
thích hợp thông qua quyết định tài trợ. Các nguồn vốn để tài trợ cho tài sản bao gồm
các khoản nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu... Mỗi loại nguồn vốn có những
đặc tính về nghĩa vụ khác nhau xét trên hai phương diện chi phí và yêu cầu trả nợ. Như
vậy, nhà quản trị phải quan tâm đến việc xây dựng phần nguồn vốn của bảng cân đối
kế toán. Mỗi công ty có tổ hợp tài trợ khác nhau. Một số công ty duy trì tương đối
nhiều nợ trong khi các công ty khác thì thậm chí không có một khoản nợ nào. Như
vậy, các nhà quản trị tài phải đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến tài trợ.
Cần lưu ý rằng chính sách cổ tức là một phần trong quyết định tài trợ của công ty.
Tỷ lệ trả cổ tức xác định mức thu nhập được giữ lại trong công ty. Giữ lại nhiều thu
nhập hiện tại hơn có nghĩa là số tiền được sử dụng để trả cổ tức sẽ ít hơn. Do đó, giá trị
cổ tức trả cho các cổ đông phải được cân đối với chi phí cơ hội của thu nhập giữ lại vì
thu nhập giữ lại được sử dụng như là một phương thức tài trợ vốn chủ sở hữu, nó có
thể đem lại thu nhập cao hơn cho cổ đông nếu được giữ lại thay vì trả cổ tức. Ngoài ra,
khi đã quyết định về tổ hợp tài trợ, nhà quản trị tài chính còn phải xác định phương án
tốt nhất để thu hút nguồn vốn cần thiết. Hơn nữa, họ cũng cần phải hiểu được các cơ
chế để nhận được các khoản vay ngắn hạn, ký kết các hợp đồng vay dài hạn hay
thương lượng để bán cổ phiếu, trái phiếu.
1.1.4.3. Quyết định quản trị tài sản
Quyết định thứ ba của công ty là quyết định quản trị tài sản. Một khi đã mua tài
sản và đã có các nguồn tài trợ phù hợp thì các tài sản này còn phải được quản lý một
cách hiệu quả. Nhiều tác giả, nhà nghiên cứu xem quyết định này thuộc về quyết định
đầu tư, nghĩa là chỉ có hai quyết định trong quản trị tài chính là quyết định đầu tư và
quyết định tài trợ. Tuy nhiên, trong tập bài giảng này muốn tách bạch quyết định này
và xem nó như là một quyết định độc lập nhằm chỉ rõ vai trò của nhà quản trị tài chính
trong việc quản trị tài sản một cách hiệu quả. Các tài sản khác nhau yêu cầu cách thức
vận hành khác nhau. Do vậy, nhà quản trị tài chính sẽ quan tâm nhiều hơn đến việc
quản trị các tài sản lưu động so với tài sản cố định trong khi phần lớn trách nhiệm về
quản lý các tài sản cố định thuộc về các nhà quản trị sản xuất, những người vận hành
trực tiếp tài sản cố định.
23
1.1.5. Các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp
Để thực hiện tốt việc quản lý tài chính, trong công tác tổ chức hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, cần quán triệt một số nguyên tắc cơ bản sau:
1.1.5.1. Tự chủ về tài chính
Quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp bao hàm hai nội dung chủ yếu: quyền
chi phối của doanh nghiệp đối với tài sản, vốn của mình và trách nhiệm, nghĩa vụ tài
chính của doanh nghiệp đối với Nhà nước, khách hàng, người lao động và các đối tác
khác của doanh nghiệp. Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì nội dung của quyền tự
chủ tài chính có những khía cạnh riêng. Tuy nhiên, vẫn có những điểm chung như sau:
- Ngoài số vốn sở hữu, doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức và cách
thức huy động vốn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng vốn và tài sản của mình để kinh
doanh các ngành, nghề đã đăng ký.
- Tự chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh (lãi ăn, lỗ chịu).
- Có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
- Các thành viên hay chủ sở hữu của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của doanh nghiệp theo mức độ mà pháp luật quy định đối với từng loại
hình doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có quyền quyết định sử dụng phần lợi nhuận thu được từ kết
quả kinh doanh.
Người quản lý cần nắm vững nội dung cụ thể của quyền tự chủ tài chính trong
phạm vi doanh nghiệp của mình để phát huy vai trò chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.5.2. Tôn trọng pháp luật
Tất cả các doanh nghiệp ở tất cả các quốc gia đều phải hoạt động trong khuôn
khổ pháp luật nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh tế diễn ra trong trật tự, công
bằng. Cần phải thấy pháp luật, một mặt là sợi dây ràng buộc các doanh nghiệp phải tôn
trọng lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, song mặt khác nó cũng là lá chắn bảo vệ các
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được tự do kinh doanh tìm kiếm lợi
nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Quản lý tài chính phải nắm vững nội dung của
pháp luật và hành động theo pháp luật (cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế).
1.1.5.3. Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận. Vì vậy, phải sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Khi huy động và sử dụng mỗi đồng vốn vào bất kỳ công
24
việc gì đòi hỏi phải dự tính được hiệu quả do đồng vốn mang lại. Phải áp dụng mọi
biện pháp để đồng vốn không ngừng vận động, không ngừng sinh lời cao nhất.
1.1.5.4. Công khai về tài chính
Để bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người có quan hệ với doanh nghiệp (nhà
đầu tư, người cho vay, cơ quan giám sát…) pháp luật quy định doanh nghiệp phải
công khai một số thông tin về tài chính.
Công khai thông tin về tài chính không phải là công khai toàn bộ thông tin về tài
chính của doanh nghiệp, mà là công khai những thông tin cần thiết theo yêu cầu của
pháp luật. Mức độ, nội dung và hình thức công khai về tài chính đối với từng loại hình
doanh nghiệp có những điểm khác nhau tuỳ theo yêu cầu của pháp luật.
Những thông tin công khai phải đảm bảo chính xác, được kiểm toán xác nhận.
1.1.5.5. Giữ chữ tín
Giữ chữ tín được coi là một tiêu chuẩn đạo đức trong cuộc sống hàng ngày và
cũng là một tiêu chuẩn đạo đức của nhà kinh doanh, một nguyên tắc cho hoạt động
kinh doanh lành mạnh.
Giữ chữ tín trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp được hể hiện ở chỗ
tôn trọng và chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện đúng và đầy đủ các trách nhiệm
và nghĩa vụ tài chính đã cam kết với Nhà nước, với những người có quan hệ với doanh
nghiệp, với người lao động trong doanh nghiệp, với người cung cấp, với khách hàng
và vơi các chủ nợ...
Để thực hiện tốt nguyên tắc này, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm soát
được tình hình nợ và áp dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn, tổ chức tốt các nguồn tài chính để thực hiện các hợp đồng kinh
tế đã ký kết với khách hàng.
1.1.5.6. Hạn chế, phòng ngừa rủi ro
Hoạt động kinh doanh thường gắn liền với những rủi ro. Nguyên tắc phòng ngừa,
hạn chế rủi ro được thể hiện ở chỗ: đánh giá, lượng định khả năng thu lợi nhuận và khả
năng rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để lựa chọn cách thức huy động và đầu tư
vốn một cách thích hợp; chủ động đề ra các biện pháp nhằm phòng ngừa, phân tán và
hạn chế rủi ro như đa dạng hoá danh mục đầu tư, mua bảo hiểm tài sản, hoặc trích lập
các khoản dự phòng nếu khả năng xảy ra tổn thất.
1.2. BÀI TẬP MẪU Bài 1.1
Thành Đạt là chủ một doanh nghiệp tư nhân chuyên cung cấp dịch vụ dọn dẹp vệ
sinh tại nhà. Công ty ông có 9 nhân viên, doanh thu hằng năm là 84 triệu đồng, tổng nợ
là 170 triệu đồng và tổng tài sản là 520 triệu đồng. Giá trị tài sản cá nhân của ông

25
Thành

26
Đạt bao gồm cả tài sản của công ty trị giá 735 triệu đồng và nợ bên ngoài kinh doanh
là 94 triệu đồng, được đảm bảo dựa trên tài sản thế chấp là ngôi nhà của ông. Hiện
nay, ông muốn cho một nhân viên của ông là ông Phúc Lợi được tham gia sở hữu công
ty. Ông đang cân nhắc nên chọn hình thức công ty hợp danh hay hình thức công ty cổ
phần, trong đó, ông Lợi có thể trở thành cổ đông. Ông Lợi hiện có tổng giá trị tài sản
cá nhân trị giá 72 triệu đồng.
a. Trách nhiệm của ông Đạt dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân trong trường
hợp công ty của ông bị phá sản là bao nhiêu (giả sử nợ 800 triệu đồng vào lúc phá
sản)?
b. Trách nhiệm của ông Đạt dưới hình thức công ty hợp danh là bao nhiêu? Đối
tác có chia sẻ rủi ro cho ông hay không?
c. Trách nhiệm của ông dưới hình thức công ty cổ phần là bao nhiêu?
Bài 1.2
Công ty xuất khẩu hàng dệt may Kiến Giang vừa đầu tư một thiết bị mới có giá
mua chưa có thuế giá trị gia tăng là 60 triệu đồng, thuế suất thuế giá trị gia tăng là
10%, chi phí vận chuyển lắp đặt hết 5,1 triệu đồng trong đó thuế giá trị gia tăng là 0,1
triệu đồng. Thời hạn sử dụng là 5 năm.
Yêu cầu: Tính số tiền khấu hao của thiết bị:
1. Theo phương pháp đường thẳng.
2. Theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh ở 2 năm cuối. Biết
công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.3 BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 1.3
Công ty xây dựng Xuân Thu dự định mua một thiết bị kiểm tra bê-tông mới với
giá 82 triệu đồng và một chiếc máy trộn bê-tông mới với giá 530 triệu đồng. Thời hạn
khấu hao của thiết bị kiểm tra là 5 năm còn máy trộn bêtông là 6 năm.
Yêu cầu: Tính số tiền khấu hao của các tài sản:
1. Theo phương pháp đường thẳng.
2. Theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh ở 2 năm cuối.

BÀI 2: PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO


NHU CẦU TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

27
2.1. NỘI DUNG LÝ THUYẾT
2.1.1. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Các báo cáo tài chính chủ yếu của doanh nghiệp mà người phân tích tài chính cơ
bản thường sử dụng là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính. Các báo cáo này thực
hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12
năm 2014 của Bộ Tài chính.
2.1.1.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó (nguồn vốn) của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán được lập và trình bày theo quy định tại chuẩn mực kế toán
số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”. Bảng được trình bày với số liệu ở hai thời điểm là
đầu năm và cuối năm. Nội dung bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và
phần nguồn vốn, với số tổng cộng tài sản cân bằng với số tổng cộng nguồn vốn ở cùng
một thời điểm.
2.1.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo thống kê phản ánh tình hình và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ.
Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh có số liệu của kỳ trước (năm trước) và của
kỳ này (năm nay). Số liệu ghi trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ cung cấp
các thông tin về tổng doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng
bán, lợi nhuận gộp bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý, lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các
khoản thu nhập và chi phí khác để tạo lợi nhuận khác, từ đó sẽ tính được tổng lợi
nhuận kế toán trước thuế.
Ngoài ra, báo cáo này còn cung cấp thông tin tổng quát nhất về phương thức kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
2.1.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, là một bộ phận hợp thành trong hệ thống báo cáo
tài chính.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chia nguồn tiền của doanh nghiệp vào 1 trong 3 hoạt
động nhằm cho biết hoạt động nào tạo ra tiền, hoạt động nào sử dụng tiền để có cái
nhìn

28
toàn diện hơn và cũng giúp doanh nghiệp điều phối được nguồn lực. Ba hoạt động đó
bao gồm:
- Hoạt động kinh doanh: các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ chủ
yếu của doanh nghiệp.
- Hoạt động đầu tư: các hoạt động mua sắm (thanh lý) tài sản cố định, tài sản
tài chính, liên doanh, góp vốn, đầu tư bất động sản và các đầu tư khác nhằm mục đích
lợi nhuận.
- Hoạt động tài chính: vay và trả nợ, phát hành và mua lại cổ phiếu, trái
phiếu, chi trả cổ tức và các hoạt động làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được thể hiện trên bảng cân đối kế toán
trong khi hoạt động kinh doanh được thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Mỗi hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp đều có dòng thu và dòng chi tiền và
hiệu số giữa 2 dòng này là dòng tiền ròng. Việc ghi bút toán kép đảm bảo rằng tổng
giá trị của 3 dòng tiền ròng của 3 hoạt động phải bằng sự chênh lệch giữa tồn quỹ tiền
mặt cuối kỳ và đầu kỳ trong kỳ kế toán.
Tồn quỹ đầu kỳ + Thu trong kỳ - Chi trong kỳ = Tồn quỹ cuối kỳ
→ Tồn quỹ đầu kỳ - Tồn quỹ cuối kỳ = Thu trong kỳ - Chi trong kỳ
→Tồn quỹ đầu kỳ - Tồn quỹ cuối kỳ = Dòng tiền ròng.
Có thể thấy nhiều thông tin trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ có thể được thu thập
thông qua Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ vẫn có tác dụng riêng:
- Báo cáo này cho biết nguyên nhân thay đổi trong tồn quỹ tiền mặt đầu kỳ
so với cuối kỳ.
- Báo cáo này cung cấp thông tin về dòng tiền của một hoạt động cụ thể
(kinh doanh, đầu tư, tài chính) chính xác hơn là việc suy ra từ các báo cáo khác.
- Báo cáo này đưa ra khả năng thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp
thông qua việc chỉ ra quy mô của các hoạt động tạo ra tiền và sử dụng tiền.
- Báo cáo này giải thích được hiện tượng tại sao doanh nghiệp có lãi mà
không có tiền và có thể dẫn đến phá sản.
- Báo cáo này cho thấy mối quan hệ giữa các dòng tiền từ các hoạt động của
doanh nghiệp. Ví dụ: doanh nghiệp đầu tư vào sản phẩm mới thì cần đến khoản huy
động vốn, một sự tăng trưởng trong doanh thu tất yếu dẫn đến sự gia tăng trong hàng
tồn kho, khoản phải thu và do đó doanh nghiệp thiếu tiếu. Ngược lại, dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh tăng sẽ có thể được sử dụng để trả nợ vay hoặc doanh nghiệp chi trả
29
cổ tức cao có thể là doanh nghiệp đang thừa tiền và chưa có kế hoạch mới cho hoạt
động đầu tư.
2.1.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính dùng để mô tả, mang tính tường thuật hoặc
phân tích chi tiết các chỉ tiêu tài chính đã được trình bày trên bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin
cần thiết khác cho việc trình bày trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Kết cấu của bản thuyết minh báo cáo tài chính gồm các phần:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
- Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2. Phân tích báo cáo tài chính
Khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính, có thể tiến hành phân tích theo các bước
như sau:
Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích.
Bước 2: Xác định đúng số liệu từ báo cáo tài chính để đưa vào công thức tính.
Bước 3: Giải thích ý nghĩa của chỉ tiêu vừa tính.
Bước 4: Đánh giá chỉ tiêu vừa tính toán (cao, thấp hay phù hợp).
Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bước 6: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính.
Bước 7: Đưa ra các khuyến nghị để khắc phục hoặc củng cố các chỉ tiêu tài
chính. Bước 8: Viết báo cáo.
2.1.2.1. Phân tích chỉ tiêu tài chính
a. Các chỉ tiêu phân tích tài chính
Trước hết, cần lưu ý rằng không có một chỉ tiêu nào có thể cung cấp đầy đủ
thông tin để có thể đánh giá một cách chính xác về điều kiện và hiệu quả tài chính của
công ty. Chỉ khi phân tích một nhóm các chỉ tiêu thì mới có thể đưa ra những đánh giá
phù hợp. Ngoài ra, phân tích còn phải tính đến yếu tố mùa vụ của doanh nghiệp. Mặc
dù nguồn dữ liệu tài chính ngày càng nhiều, chỉ tiêu tài chính cũng ngày càng nhiều
hơn nhưng trong chương này chúng ta chỉ xem xét những chỉ tiêu quan trọng.

30
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phân tích tài chính
Chỉ tiêu Công thức

Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán

Hệ số thanh toán chung (hiện hành – Tài sản ngắn hạn


ngắn hạn)
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh Hoặc
Tiền + ĐTTCNH + Khoản phải thu

Nợ ngắn hạn
Tiền
Hệ số thanh toán tức thời
Nợ đến hạn

Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn

Nợ phải trả
Hệ số nợ
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay

Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động

Giá vốn hàng bán


Vòng quay hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho trung bình
Số ngày trong kỳ
Số ngày tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho
Giá trị khoản phải thu trung bình
Kỳ thu tiền trung bình x Số ngày trong kỳ
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Giá trị còn lại tài sản cố định trung bình
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tổng tài sản trung bình

Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi

Lợi nhuận sau thuế


Doanh lợi doanh thu (ROS)
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
Vốn chủ sở hữu trung bình

31
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tài sản (ROA)
Tổng tài sản trung bình

Nhóm tỷ số thị trường

Lợi nhuận sau thuế − Cổ tức cổ phiếu ưu đãi


Thu nhập của cổ phiếu (EPS)
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Giá thị trường cổ phiếu
Giá trên thu nhập (P/E)
Thu nhập của cổ phiếu
Giá thị trường cổ phiếu
Giá thị trường trên giá trị sổ sách
(M/B) Giá trị sổ sách cổ phiếu Trong
đó:
Vốn chủ sở hữu
Giá trị sổ sách cổ phiếu = Số
lượng cổ phiếu đang lưu hành

b. So sánh các chỉ tiêu


Những con số tuyệt đối hay chỉ tiêu dường như sẽ không có ý nghĩa trừ khi chúng
được so sánh với những con số hay chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, 60% tổng tài sản đầu tư
vào nhà xưởng và thiết bị sẽ là chuyện bình thường đối với một số công ty nhưng với
một số khác thì tỷ lệ này lại là vấn đề thảm họa. Cần phải có một hướng dẫn để xác
định ý nghĩa của các chỉ tiêu và các công cụ đo lường khác. Các hoạt động kinh doanh
nói chung và các hoạt động tài chính nói riêng diễn ra trong không gian và theo thời
gian.
Vì vậy, việc so sánh phân tích không thể tách rời khỏi không gian và thời gian. -
So sánh theo thời gian
So sánh theo thời gian nhằm nghiên cứu bản chất sự thay đổi về điều kiện và hiệu
suất tài chính của một công ty. Nhà phân tích có thể so sánh chỉ tiêu hiện tại với chỉ
tiêu quá khứ và chỉ tiêu kỳ vọng trong tương lai của cùng một công ty. Ví dụ: chỉ tiêu
khả năng thanh toán hiện hành của năm hiện tại có thể được so sánh với chỉ tiêu khả
năng thanh toán hiện hành của năm trước. Khi các chỉ tiêu tài chính được tập hợp theo
một số thời kỳ, nhà phân tích có thể nghiên cứu tập hợp biến đổi và xác định xem có
sự cải thiện hay giảm sút nào hay không về điều kiện và hiệu quả tài chính theo thời
gian cũng như các khuynh hướng tài chính đã, đang và sẽ diễn ra. Tóm lại, con số tại
một thời điểm sẽ không thể cho một bức tranh có ý nghĩa về hiệu suất tài chính của
công ty, và vì thế, cần phải nghiên cứu chỉ tiêu theo thời gian.
- So sánh theo không gian và chỉ tiêu ngành
Chiều phân tích thứ hai là việc so sánh không gian. Phép so sánh này thường
được thực hiện bằng cách so sánh các chỉ tiêu ở từng thời điểm giữa các doanh nghiệp
tương đương hay con số trung bình ngành. Điều này có thể điều chỉnh các điều kiện
32
và hiệu

33
suất tài chính của công ty theo hệ qui chiếu chung, cho phép xác định độ lệch của công
ty so với trung bình ngành.
Mặc dù ở Việt Nam thông tin về ngành còn rất hạn chế nên việc so sánh bên
ngoài gần như ít có ý nghĩa. Tuy nhiên, đối với các nhà phân tích, việc thu thập thông
tin về ngành là rất cần thiết. Các chỉ tiêu trung bình ngành có thể là những chỉ dẫn khá
quan trọng để hiểu về tình hình tài chính của công ty. Song đáng lưu ý là không nên
xem các chỉ tiêu trung bình ngành như là mục tiêu, hay chuẩn mực mà nên xem nó như
là hệ quy chiếu cho các phân tích. Hơn nữa, nhà phân tích nên tránh áp dụng kinh
nghiệm chung cho tất cả các ngành. Chẳng hạn như sử dụng tiêu chuẩn chỉ tiêu khả
năng thanh toán hiện thời ít nhất bằng 1,5 cho tất cả các công ty là không chuẩn xác.
Phân tích này phải được đặt trong mối quan hệ với loại hình kinh doanh và điều kiện
của bản thân công ty.
Chẳng hạn như khi kiểm tra thực trạng về khả năng trả nợ, hay đúng hơn là khả năng
trả các hóa đơn đúng hạn. Nhiều công ty nổi tiếng bao gồm cả ngành điện vẫn có khả
năng trả hóa đơn đúng hạn mặc dù các chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời của họ
luôn ở mức dưới 1,5. Do vậy, yếu tố này phụ thuộc vào bản chất hoạt động kinh doanh
của công ty. Việc dịch nghĩa các chỉ tiêu sẽ không chính xác nếu không xem xét nội
dung kinh doanh và bản thân công ty. Như vậy, chỉ khi so sánh các chỉ tiêu tài chính
của một công ty với công ty tương tự thì chúng ta mới có thể có một đánh giá tương
đối hợp lý. Trong chừng mực nào đó, cũng cần phải tiêu chuẩn hóa số liệu kế toán của
các công ty khác nhau (nghĩa là điều chỉnh cho tương thích để so sánh). Đơn giản vì
không thể đem táo ra so với cam. Thậm chí khi đã sử dụng các chỉ tiêu tiêu chuẩn rồi,
nhà phân tích vẫn còn phải cẩn thận khi dịch nghĩa các chỉ tiêu so sánh.
2.1.2.2. Phân tích Dupont
Vào năm 1919, Công ty Dupont bắt đầu sử dụng một cách tiếp cận đặc biệt trong
phân tích chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả của công ty. Việc biến đổi công thức
Dupont rất phù hợp nhằm để hiểu được khả năng sinh lợi trên đầu tư của công ty.
Phân tích Du Point là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tách chỉ tiêu ROA và
ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận
lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội
bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính
công ty bằng cách nào. Kỹ thuật phân tích Du Point dựa vào hai phương trình căn bản
dưới đây:

Doanh lợi tài sản = Doanh lợi doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
= x
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản

Đo lường hiệu quả chung về khả Đo lường khả năng sinh lời trên Đo lường hiệu quả trong việc
sử dụng năng sinh lời của tài sản hiện có doanh thu tài sản để tạo ra doanh thu

34
Doanh lợi vốn chủ sở Hiệu suất sử dụng Hệ số vốn chủ sở
= Doanh lợi doanh thu x x

35
hữu tổng tài sản hữu
Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản
= x x
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Đo lường hiệu quả chung Đo lường khả năng tạo ra Đo lường khả năng
Đo lường khả năng sinh lời trên
về khả năng sinh lời của doanh thu từ tài sản hiện tài trợ bằng vốn chủ
doanh thu (doanh lợi doanh thu)
vốn chủ sở hữu có sở hữu

2.1.2.3. Phân tích cấu trúc và phân tích chỉ số


Bên cạnh việc phân tích các chỉ tiêu tài chính theo thời gian, việc trình bày bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo tỷ lệ phần trăm sẽ cung
cấp nhiều thông tin hữu ích cho người phân tích. Con số phần trăm có thể được đặt
trong mối liên hệ với tổng số, chẳng hạn như tổng tài sản hay tổng doanh thu hoặc so
với năm gốc. Mặc dù từ phân tích chỉ tiêu tài chính, một phần bức tranh tài chính đã
được hình thành nhưng chúng ta còn có thể hiểu rộng hơn các xu hướng này khi mở
rộng phân tích những vấn đề đã bỏ qua. Ngoài ra, hai phương pháp phân tích mới này
đặc biệt hữu ích khi so sánh các công ty có sự khác nhau nhiều về quy mô vì mỗi
khoản mục trong các báo cáo tài chính được đặt trên cơ sở tương đối hoặc tiêu chuẩn.
a. Phân tích cấu trúc
Phân tích cấu trúc là phương pháp biểu diễn các khoản mục của bảng cân đối kế
toán theo tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản và các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Việc biểu diễn các khoản mục
trong các báo cáo tài chính dưới dạng phần trăm trên tổng số giúp các nhà phân tích
thấy được những xu hướng thay đổi về mặt cấu trúc. Phân tích cấu trúc đối với bảng
cân đối kế toán sẽ cung cấp hình ảnh rất rõ nét về sự thay đổi cấu trúc tài sản và cấu
trúc nguồn vốn. Phân tích cấu trúc với báo cáo thu nhập sẽ giúp rút ra những kết luận
chính xác về cơ cấu thu nhập và chi phí. Có thể sử dụng phân tích cấu trúc để so sánh
các xu hướng về hiệu quả tương đối của từng mục trong các báo cáo theo thời gian.
Chẳng hạn, từ báo cáo kết quả kinh doanh, cần theo dõi dự biến động của chi phí bán
hàng và lợi nhuận thuần sau thuế TNDN theo tỷ lệ phần trăm. Hai chỉ số này cho biết
liệu các chi phí theo từng năm có tính mùa vụ hay không và xu hướng của lợi nhuận
ròng có như kỳ vọng hay không. Bằng cách theo dõi theo các chỉ tiêu theo thời gian có
thể nhìn thấy xu hướng tốt hay xấu để từ đó, có những hành động điều chỉnh cần thiết.
Cũng có thể sử dụng phân tích cấu trúc để so sánh hiệu quả của công ty so với hiệu
quả của các công ty khác hoạt động trong cùng ngành. b. Phân tích chỉ số
Phân tích chỉ số là một phương pháp phân tích các báo cáo tài chính theo cách mà
36
nhà quản lý so sánh các khoản mục trong báo cáo với các giá trị lịch sử. Người phân

37
tích có thể sử dụng phương pháp này để so sánh xu hướng theo thời gian của từng
khoản mục trong báo cáo. Chẳng hạn, các nhà quản lý có thể muốn theo dõi những
thay đổi doanh thu thuần và lợi nhuận thuần sau thuế TNDN theo thời gian. Nếu trong
một thời kỳ báo cáo nào đó, doanh thu thuần tăng 8% và lợi nhuận thuần tăng 12% so
với năm trước, người phân tích có thể có được nhiều thông tin từ kết quả này. Thứ
nhất, so sánh hiệu quả của các khoản mục với các thông tin dự đoán để xác định hiệu
quả hoạt động của công ty. Một số công ty sẽ xem việc tăng 8% doanh thu thuần là
một thất bại thảm hại trong khi một số công ty khác lại xem đây là một thành công
vượt trội, quan hệ về hiệu quả với dự đoán là điều trọng yếu. Hơn nữa, quan hệ giữa
các khoản mục với nhau có thể cung cấp nhiều thông tin bên trong về công ty.
Phân tích cấu trúc và phân tích chỉ số thường được kết hợp với phân tích chỉ tiêu
tài chính. Đôi lúc, một trong ba kỹ thuật này cũng đủ để báo hiệu tình trạng sức khoẻ
tài chính của công ty. Tuy nhiên, nếu có cả ba công cụ hỗ trợ theo những cách thức
khác nhau thì việc phân tích sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra các hành động điều chỉnh
tốt hơn. Do vậy, phân tích báo cáo tài chính đầy đủ phải bao gồm cả phân tích chỉ tiêu
tài chính, phân tích chỉ số, phân tích cấu trúc và phân tích Dupont.
2.1.3. Dự báo nhu cầu tài chính của doanh nghiệp
Trước khi bắt tay vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác
định được nhu cầu vốn trong doanh nghiệp mình. Làm tốt việc này sẽ giúp hoạt động
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục và trôi chảy. Để đự báo nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp, điều cần quan tâm là xu hướng và yếu tố mùa vụ trong nhu cầu vốn.
Trong tương lai, doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn và nội dung của các nhu cầu này là
gì? Có yếu tố mùa vụ nào trong nhu cầu không? Sau khi nghiên cứu xong nhóm hai
nhân tố đầu tiên, cần tiến hành phân tích rủi ro kinh doanh, đó là những rủi ro tiềm ẩn
trong các hoạt động của doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp hoạt động trong ngành
có nhiều biến động và họ thường chỉ hoạt động quanh điểm hoà vốn. Trong khi đó, các
doanh nghiệp khác lại hoạt động trong những ngành ổn định hơn và hoạt động của họ
vượt xa trên điểm hoà vốn. Chẳng hạn như các doanh nghiệp sản xuất các hệ thống
máy móc thiết bị thường thuộc vào nhóm ngành thứ nhất trong khi các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành điện thường thuộc nhóm thứ hai. Tóm lại, các nhà phân tích cần
phải ước lượng mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp mà họ phân tích. Cả ba
nhóm nhân tố này cần được sử dụng và kết hợp lại để xác định nhu cầu tài chính của
doanh nghiệp.
Quá trình dự báo nhu cầu tài chính doanh nghiệp gồm 3 bước:

38
Bước 1: Dự báo các báo cáo tài chính và sử dụng dự báo này để phân tích ảnh
hưởng của kế hoạch hoạt động lên lợi nhuận dự báo và các chỉ tiêu tài chính. Dự báo
này còn giúp kiểm soát hoạt động sau khi kế hoạch hoạt động đã được thông qua.
Bước 2: Quyết định nguồn vốn cần thiết hỗ trợ cho kế hoạch hoạt động, bao gồm
nguồn vốn đầu tư vào máy móc, thiết bị, tài sản ngắn hạn, các chương trình nghiên cứu
phát triển và các chiến dịch quảng cáo.
Bước 3: Dự báo các nguồn vốn có thể huy động được, bao gồm các nguồn vốn
nội bộ lẫn nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
Một số phương pháp được sử dụng để dự báo nhu cầu tài chính doanh nghiệp

2.1.3.1. Phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu


Để có thể dự báo nhu cầu tài chính doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp
tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Đây là một phương pháp dự báo nhu cầu tài chính ngắn
hạn, được sử dụng phổ biến và đơn giản. Phương pháp này dựa vào tốc độ tăng doanh
thu hàng năm để dự báo các khoản mục của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh với giả định rằng các khoản mục này gia tăng tỷ lệ theo doanh
thu. Chẳng hạn, tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu là 20%, khi doanh thu tăng thì
khoản mục này cũng tăng theo và giá trị của khoản mục này cho một năm cụ thể được
dự báo theo tỷ lệ tăng của doanh thu.
Khi áp dụng phương pháp này đòi hỏi người thực hiện phải hiểu đặc thù sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình sản xuất, tính chất của sản phẩm, tính thời
vụ…) và phải hiểu tính quy luật của mối quan hệ giữa doanh thu với tài sản, tiền vốn,
phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Tài liệu dùng để dự báo bao gồm: các báo cáo
tài chính kỳ trước và dự kiến doanh thu của kỳ kế hoạch.
Phương pháp này được tiến hành qua 4 bước sau đây.
Bước 1: Tính tỷ lệ của từng khoản mục so với doanh thu trong quá khứ .
Nên chọn các khoản mục trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và
có quan hệ chặt chẽ với doanh thu bán hàng, sau đó tính tỷ lệ phần trăm của các khoản
đó so với doanh thu bán hàng thực hiện trong kỳ.
Chú ý rằng chỉ chọn các khoản mục nào đồng thời thoả mãn cả hai điều kiện là
quan hệ chặt chẽ và trực tiếp với doanh thu bán hàng. Trong thực tế cho thấy toàn bộ
các khoản mục tài sản ngắn hạn bên phần tài sản (Tiền, nợ phải thu, hàng tồn kho…
sau khi đã loại trừ các yếu tố bất hợp lý như: nợ không có khả năng thu hồi, hàng hoá,
vật tư mất, kém phẩm chất, chậm luân chuyển, không cần dùng…) và các khoản mục
vốn chiếm dụng bên phần nguồn vốn (phải trả nhà cung cấp, phải thanh toán cán bộ

39
công

40
nhân viên, phải nộp ngân sách sau khi đã loại trừ các yếu tố bất hợp lý như nợ không
xác định được chủ…) thoả mãn điều kiện này.
Bước 2: Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Tiến hành dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho năm kế hoạch, kể cả
lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận giữ lại (nếu có liên quan đến vấn đề cổ tức).
Dùng tỷ lệ đã xác định ở bước 1 và các kế hoạch đã đề ra để ước tính các khoản
mục trong báo cáo kết quả kinh doanh cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu bán
hàng dự kiến năm kế hoạch.
Bước 3: Dự báo bảng cân đối kế toán
Tài sản trên bảng cân đối kế toán năm kế hoạch thay đổi dựa trên tỷ lệ đã xác
định ở bước 1 và các kế hoạch đã đề ra trên cơ sở doanh thu dự kiến. Cần biết mối
quan hệ sau: tăng doanh thu dẫn đến tăng tài sản để hỗ trợ cho kế hoạch tăng doanh
thu, tăng tài sản dẫn đến tăng nguồn vốn để tài trợ cho tài sản.
Bước 4: Xác định nhu cầu tài chính.
Nhu cầu tài chính được xác định dựa trên sự chênh lệch giữa tổng tài sản và tổng
nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán dự báo. Nguồn trang trải nhu cầu vốn tăng thêm
gồm 2 phần: trước hết là nguồn lợi nhuận để lại của năm kế hoạch, sau nữa là nguồn
huy động từ bên ngoài.
Việc huy động vốn tăng thêm phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động, chẳng hạn như:
cơ cấu vốn mục tiêu của doanh nghiệp, ảnh hưởng của nợ vay ngắn hạn lên khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, tình hình thị trường tiền tệ và thị trường vốn và những
quy định hạn chế bị áp đặt bởi chủ nợ hiện tại. 2.1.3.2. Phương pháp lập bảng cân đối
kế toán mẫu
Ngoài ra, một phương pháp cũng hay được sử dụng là phương pháp lập bảng cân
đối kế toán mẫu
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, người ta thường dùng hệ
thống các chỉ tiêu tài chính và luôn mong muốn hệ thống chỉ tiêu tài chính này được
hoàn thiện. Do vậy, để dự báo nhu cầu vốn và tài sản cho kỳ kế hoạch, người ta xây
dựng hoặc dựa vào một hệ thống chỉ tiêu tài chính được coi là chuẩn và dùng nó để
ước lượng nhu cầu vốn cần phải có tương ứng với một mức doanh thu nhất định.
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong thực tế, đặc biệt là doanh nghiệp
mới được thành lập. Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng được sử dụng ở đây có thể là các
tỷ số trung bình của ngành hoặc của doanh nghiệp cùng loại (doanh nghiệp này cùng
tuổi,

41
cùng quy mô, trong cùng một vùng địa lý, thị trường có thể so sánh được), hoặc là tự
xây dựng từ thông tin quá khứ của doanh nghiệp.
- Nội dung của phương pháp: Căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính trung bình
của ngành, hoặc của doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành, căn cứ vào kết quả dự
báo về doanh thu dự kiến, nhà quản trị tài chính sẽ tính toán và xác định được các
khoản mục trên Bảng cân đối kế toán như: Tổng tài sản, Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài
hạn, Khoản phải thu, Hàng tồn kho, Tiền, Tổng nguồn vốn, Nợ phải trả, Nợ ngắn hạn,
Nợ dài hạn, Vốn chủ sở hữu…Như vậy, kết quả của việc dự báo là xây dựng được một
bảng cân đối kế toán mẫu với số liệu dự kiến cho một doanh nghiệp phù hợp với quy
mô kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Bảng cân đối kế toán mẫu cho biết doanh nghiệp muốn đạt doanh thu dự kiến và
các tỷ số tài chính đặc trưng thì cần phải có lượng vốn bao nhiêu, được hình thành từ
các nguồn nào và đầu tư vào các loại tài sản gì.
Cần chú ý rằng, cùng một hệ số tài chính nhưng doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến
bảng cân đối kế toán mẫu khác nhau. Do đó có thể lập ra nhiều bảng cân đối kế toán
mẫu để dự báo nhu cầu tài chính theo những mức doanh thu khác nhau.
- Điều kiện để áp dụng phương pháp này: phải biết rõ ngành nghề hoạt động
của doanh nghiệp và sau đó là quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (được đo
lường bằng mức doanh thu dự kiến hàng năm). Kết quả dự báo theo phương pháp này
được thể hiện trên bảng cân đối kế toán mẫu.

2.2. BÀI TẬP MẪU


2.2.1. Bài tập vận dụng
Bài 2.1. Phân tích tài chính công ty X
Báo cáo tài chính của công ty được sử dụng phân tích ở đây bao gồm: Bảng cân
đối kế toán tóm tắt và Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt như trình bày dưới đây:

42
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán tóm tắt
Mã Năm N Năm N+1
số
STT Chỉ tiêu
Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ

A TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 142,268,917,064 215,559,827,960 215,559,827,960 280,956,535,255

I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 11,004,904,421 16,591,293,027 16,591,293,027 50,030,460,403

II Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 63,393,700,000 117,068,045,500 117,068,045,500 116,669,320,968

III Các khoản phải thu 130 62,410,958,851 70,593,917,531 70,593,917,531 104,556,446,349

IV Hàng tồn kho 140 1,622,270,519 3,078,574,240 3,078,574,240 1,775,412,365

V Tài sản ngắn hạn khác 150 3,837,083,273 8,227,997,662 8,227,997,662 7,924,895,170

B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 38,695,082,665 20,822,751,596 20,822,751,596 36,379,441,042

II Tài sản cố định 220 8,121,211,547 7,848,118,810 7,848,118,810 21,862,018,686

4
IV Đầu tư tài chính dài hạn 250 26,985,000,000 8,049,200,000 8,049,200,000 9,377,500,000

V Tài sản dài hạn khác 260 3,588,871,118 4,925,432,786 4,925,432,786 5,139,922,356

TỔNG TÀI SẢN 270 180,963,999,729 236,382,579,556 236,382,579,556 317,335,976,297

A NỢ PHẢI TRẢ 300 170,592,238,130 217,788,617,235 217,788,617,235 289,685,460,301

I Nợ ngắn hạn 310 156,890,340,500 201,084,200,509 201,084,200,509 265,990,237,701

II Nợ dài hạn 330 13,701,897,630 16,704,416,726 16,704,416,726 23,695,222,600

B VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 10,371,671,599 18,593,962,321 18,593,962,321 27,650,515,996

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 180,963,909,729 236,382,579,556 236,382,579,556 317,335,976,297

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả kinh doanh tóm tắt

4
Mã Năm N Năm N+1
STT Chỉ tiêu số Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ
1 Doanh thu thuần 10 32,809,459,660 35,971,423,271 35,971,423,271 60,186,625,032
2 Giá vốn hàng bán 11 23,324,044,941 27,215,730,004 27,215,730,004 44,369,793,132
3 Chi phí lãi vay 23 6,810,219,708 14,046,378,958 14,046,378,958 17,790,246,735
Lợi nhuận thuần từ kinh
4 doanh 30 -1,931,371,395 3,588,708,606 3,588,708,606 6,189,253,920

5 Lợi nhuận khác 31 4,461,894,078 2,845,400,689 2,845,400,689 8,106,349,145


6 Tổng lợi nhuận trước thuế 50 2,452,293,280 6,000,682,805 6,000,682,805 11,127,511,470
7 Tổng lợi nhuận sau thuế 60 2,452,293,280 5,999,964,289 5,999,964,289 8,780,226,787

Bảng 2.4: Các chỉ tiêu phân tích tài chính Bài 2.1

Năm N Năm N+1


STT Chỉ tiêu Cách tính
Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ
I KHẢ NĂNG THANH TOÁN
2 Khả năng thanh toán ngắn hạn 100/310 0.91 1.07 1.07 1.06
3 Khả năng thanh toán nhanh (110+120+130)/310 0.87 1.02 1.02 1.02
II KHẢ NĂNG CÂN ĐỐI VỐN

4
2 Hệ số nợ 300/270 0.94 0.92 0.92 0.91
3 Khả năng thanh toán lãi vay (50+23)/23 1.36 1.43 1.43 1.63
III KHẢ NĂNG HOẠT ĐỘNG
1 Vòng quay hàng tồn kho 11/(140bq) 9.92 11.58 11.21 18.28
2 Số ngày tồn kho 36.28 31.09 32.10 19.69
3 Kỳ thu tiền bình quân 360*(130bq)/(10) 729.69 665.55 876.45 523.82
4 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (10)/270bq 0.16 0.17 0.13 0.22
5 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (10)/220bq 4.11 4.51 2.42 4.05
IV KHẢ NĂNG SINH LỜI
4 Doanh lợi doanh thu 60/10 5.98% 13.35% 13.35% 14.79%
5 Doanh lợi vốn chủ sở hữu 60/(400bq) 13.55% 33.15% 20.76% 38.50%
6 Doanh lợi tài sản 60/(270bq) 0.94% 2.30% 1.73% 3.22%

4
• Nội dung 1. Phân tích chỉ tiêu tài chính
Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính được thực hiện theo các công thức được cung
cấp trong bảng 2.1. Tổng hợp lại thành bảng 2.4 như ở trên.
Các tỷ số tài chính vừa chỉ ra trong bảng 2.4 giúp các nhà phân tích trong nội bộ
cũng như bên ngoài công ty có thể nắm được tình hình tài chính của công ty trong quá
khứ cho đến hiện tại, từ đó, có quyết định đúng trong tương lai. Các tỷ số này cần được
phân loại cho tiện sử dụng và so sánh với bình quân ngành (nếu có) để có cơ sở đánh
giá tình hình tài chính công ty. Nhà phân tích có thể lập thành báo cáo để phân tích
thực trạng tình hình tài chính của công ty dựa trên các số liệu vừa tính toán được. Sau
đây là gợi ý nội dung có thể được sử dụng trong báo cáo
- Khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này là tỷ số đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty.
Có 2 chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán là khả năng thanh toán ngắn hạn và khả
năng thanh toán nhanh. Cả hai chỉ tiêu này đều được xác định từ dữ liệu của bảng cân
đối kế toán. Đứng trên góc độ ngân hàng, hai tỷ số này rất quan trọng vì nó giúp đánh
giá được khả năng thanh toán nợ của công ty.
Khi xác định chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn, chúng ta đã tính cả hàng tồn
kho trong giá trị tài sản ngắn hạn đảm bảo cho nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trên thực tế
hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể
chuyển thành tiền. Để tránh nhược điểm này, chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh nên
được sử dụng.
Mặc dù các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty thấp nhưng đã được cải
thiện qua các kỳ. Đầu kỳ năm N, hai chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán đều nhỏ
hơn 1 phản ánh sự khó khăn của công ty nếu các chủ nợ ngắn hạn đòi nợ ngay. Tuy
nhiên, các chỉ tiêu này cuối năm N+1 đã lớn hơn 1, nghĩa là nếu chủ nợ đòi tiền công
ty vẫn có đủ khả năng để chi trả nếu sử dụng tài sản ngắn hạn hoặc sử dụng tài sản
thanh khoản nhanh để chi trả mà không cần thanh lý tồn kho.
- Khả năng cân đối vốn
Trong tài chính công ty, có hai nguồn mà công ty có thể sử dụng để tài trợ cho
hoạt động là Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt
động của công ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một mặt
nó giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác, nó làm gia tăng rủi ro. Do đó, cân
đối nguồn vốn củ công ty cũng quan trọng như quản lý tài sản. Các chỉ tiêu cân đối
vốn cơ bản bao gồm: hệ số nợ và khả năng thanh toán lãi vay.

4
Hệ số nợ được xác định là tỷ số giữa Nợ phải trả và Tổng tài sản. Nợ phải trả trên
tử số của công thức tính bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường
thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược
lại, cổ đông thích muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung gia
tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên, muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần
phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành (nếu có). Trong ví dụ đang xét, hệ số nợ
của công ty đang quá cao, các thời kỳ tính toán hệ số nợ đều vượt quá 90% cho thấy
khả năng độc lập của công ty là rất thấp vì dựa chủ yếu vào nguồn vốn huy động từ
bên ngoài.
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công ty, nhưng cổ đông chỉ có
lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không, công
ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hai cho cổ đông. Để đánh giá
khả năng trả lãi của công ty chúng ta sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay.
Khả năng thanh toán lãi vay công ty cao hay thấp nói chung phụ thuộc vào khả
năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của công ty. Nếu khả năng sinh lợi của công ty chỉ
có giới hạn trong khi công ty sử dụng quá nhiều nợ thì khả năng thanh toán lãi vay sẽ
giảm. Trong ví dụ đang xét, chỉ tiêu này của công ty đều chỉ lớn hơn 1 là tương đối
thấp có lẽ do công ty có hệ số nợ hơi cao
- Khả năng hoạt động
Nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty, chúng được thiết
kế để trả lời câu hỏi: Các tài sản được báo cáo trên bảng cân đối kế toán có hợp lý
không hay là quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu? Nếu công ty đầu tư vào tài sản
quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng tiền tự do và giá
cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu công ty đầu tư quá ít vào tài sản khiến cho không đủ tài
sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lợi và, do đó, làm giảm dòng tiền tự do
và giá cổ phiếu. Do vậy, công ty nên đầu tư tài sản ở mức độ hợp lý. Thế nhưng, như
thế nào là hợp lý? Muốn biết điều này chúng ta phân tích các tỷ số sau: Vòng quay
hàng tồn kho, Số ngày tồn kho, Kỳ thu tiền bình quân, Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
và Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Vòng quay hàng tồn kho của Công ty đầu năm N là gần 10 vòng/năm và tới cuối
năm N+1 chỉ tiêu này đã tăng gần gấp đôi. Điều này cho thấy rằng công ty đã cải thiện
tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho. Nếu liên hệ chỉ tiêu này với khả năng thanh toán
ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh chúng ta có thể nhận thấy công ty đã cải thiện
được việc tiêu thụ khiến cho lượng hàng tồn kho đã giảm. Việc giảm lượng hàng tồn
kho sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của công ty sẽ giảm. Điều này phản ánh qua chỉ tiêu số
ngày tồn kho.

4
Kỳ thu tiền bình quân của Công ty đang ở mức rất cao. Đầu năm N, công ty phải
mất trung bình khoảng 2 năm để thu hồi khoản phải thu. Tuy nhiên, đến cuối năm
N+1, công ty đã cải thiện được điều này và thời gian thu hồi khoản phải thu chỉ còn
khoảng hơn 500 ngày. Điều này cho thấy rằng thực tế chính sách quản lý khoản phải
thu của công ty chưa được thực hiện một cách hợp lý. Trong tương lai nên quan tâm
cải thiện hiệu quả ở mặt này.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của công ty thường đạt mức trên 4 lần, có thời
kỳ đạt tới gần 5 lần. Điều này cho thấy công ty hiện khá hợp lý trong việc đầu tư vào
tài sản cố định. Tuy nhiên, khi phân tích tỷ số này cần lưu ý là ở mẫu số chúng ta sử
dụng giá trị còn lại của tài sản cố định, nghĩa là giá trị tài sản cố định sau khi đã trừ
khấu hao. Do đó, phương pháp tính khấu hao có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ
chính xác của việc tính toán tỷ số này.
Đối với chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty công ty khá thấp, cho
thấy rằng bình quân một đồng tài sản của công ty mang vào kinh doanh tạo ra được
cao nhất là 0,22 đồng doanh thu. Trong tương lai công ty nên chú ý cải thiện sao cho
hiệu quả sử dụng tài sản được tốt hơn bằng cách nỗ lực gia tăng doanh thu hoặc bán
bớt đi những tài sản ứ đọng không cần thiết.
Cần lưu ý rằng nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động được thiết kế trên
cơ sở so sánh giá trị giữa các chỉ tiêu của tài sản, sử dụng số liệu thời điểm từ bảng cân
đối kế toán, với doanh thu hoặc giá vốn hàng bán, sử dụng số liệu thời kỳ từ báo cáo
kết quả kinh doanh nên sẽ hợp lý hơn nếu chúng ta sử dụng số bình quân giá trị tài sản
thay cho giá trị tài sản trong các công thức tính.
- Khả năng sinh lời
Trong các phần trước, chúng ta đã biết cách phân tích các chỉ tiêu đo lường khả
năng toán, khả năng cân đối vốn và khả năng hoạt động. Kết quả của các chính sách và
quyết định liên quan đến thanh toán, cân đối vốn và hoạt động cuối cùng sẽ có tác
động và được phản ánh ở khả năng sinh lời của công ty. Để đo lường khả năng sinh lời
chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh lợi doanh thu, Doanh lợi tài sản và
Doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Trong ví dụ đang xét, Công ty có doanh lợi doanh thu đạt mức khoảng 15% có
nghĩa là cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được 15 đồng lợi nhuận dành cho cổ đông.
Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA) đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản
của công ty. ROA của công ty cao nhất là 3,22% là khá thấp mặc dù đã được cải thiện

4
qua các năm. Nguyên nhân là do khả năng sinh lợi căn bản của công ty thấp cộng với
chi phí lãi cao do sử dụng nhiều nợ đã làm cho ROA của công ty thấp.
Đứng trên góc độ cổ đông, chỉ tiêu quan trọng nhất là doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE). Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông
thường. Trong ví dụ đang xét, tỷ số ROE của công ty tương đối cao, đạt mức gần 40%
ở cuối năm N+1. Điều này là do đòn bẩy tài chính có tác dụng làm gia tăng lợi nhuận
ròng dành cho cổ đông.
- Nhóm tỷ số thị trường

Các nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt
động và khả năng sinh lời như đã trình bày ở các phần trước chỉ phản ánh tình hình
quá khứ và hiện tại của công ty. Giá trị tương lai của công ty như thế nào còn tùy thuộc
vào kỳ vọng của thị trường. Các chỉ tiêu về thị trường được thiết kế để đo lường kỳ
vọng của nhà đầu tư dành cho cổ đông. Các chỉ tiêu này là các chỉ tiêu nằm ở phần
cuối của bảng
2.1 bao gồm: Thu nhập của cổ phiếu (EPS), Giá trên thu nhập (P/E), Giá thị trường
trên giá trị sổ sách (M/B).
Chỉ tiêu EPS cho biết thu nhập của mỗi một cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ là bao
nhiêu dựa trên mức lợi nhuận sau thuế mà công ty có được trong kỳ.
Chỉ tiêu P/E cho thấy nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu để có được một đồng lợi
nhuận của công ty.
Chỉ tiêu M/B so sánh giá trị thị trường của cổ phiếu với giá trị sổ sách hoặc mệnh
giá cổ phiếu.
• Nội dung 2. Phân tích cấu trúc
Kết quả của Phân tích cấu trúc tài sản và nguồn vốn cho biết tỷ trọng của các
khoản mục tài sản trong tổng số tài sản và các khoản mục về nguồn vốn trong tổng số
nguồn vốn. Thông qua đó sẽ có thể thấy được khoản mục nào chiếm tỷ trọng chủ yếu
và sự thay đổi trong các khoản mục của tài sản và nguồn vốn qua các thời kỳ phân
tích.
Đối với công ty phân tích, đầu tư tài chính là khoản mục chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong cơ cấu tài sản của công ty qua các năm. Có thời điểm, các khoản đầu tư tài chính
chiếm hơn 50% tổng tài sản của công ty. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mà
có khoản mục đầu tư tài chính quá nhiều như vậy sẽ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
sản xuất của công ty. Về phía nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng quá cao, luôn đạt
mức trên 90% tổng nguồn vốn của công ty. Công ty cần phải xem xét lại để cân đối cơ
5
cấu nguồn vốn, đảm bảo tính chủ động hơn trong việc sử dụng vốn tài trợ cho hoạt
động của

5
công ty. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng trên 80% , nếu công ty không có
phương án về dòng tiền thích hợp thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán.
Về cấu trúc kết quả hoạt động kinh doanh, giá vốn chiếm gần 75% doanh thu
thuần là tương đối cao đối với doanh nghiệp từ đó khiến cho lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh chỉ chiếm khoảng 10% doanh thu thuần. Do cơ cấu tài trợ của công ty
đến chủ yếu từ nợ nên chi phí lãi vay chiếm tỷ lệ tương đối cao so với doanh thu thuần
cũng là điều dễ giải thích, có thời điểm, chi phí lãi vay đạt tới gần 40% so với doanh
thu thuần. Bên cạnh đó, lợi nhuận khác của công ty này chiếm tỷ lệ cao hơn so với lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là một điểm tương đối là khác biệt vì lợi nhuận
khác đến từ các hoạt động không thường xuyên. Công ty cần phải kiểm soát lại các
hoạt động của mình để đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh.

5
Bảng 2.5: Phân tích cấu trúc tài sản và nguồn vốn
Năm N Năm N+1

STT Chỉ tiêu Mã số Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng

Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ

TÀI SẢN NGẮN


A 100 142,268,917,064 215,559,827,960 78.62% 91.19% 215,559,827,960 280,956,535,255 91.19% 88.54%
HẠN
Tiền và các khoản
I tương đương tiền 110 11,004,904,421 16,591,293,027 6.08% 7.02% 16,591,293,027 50,030,460,403 7.02% 15.77%

II Đầu tư tài chính NH 120 63,393,700,000 117,068,045,500 35.03% 49.52% 117,068,045,500 116,669,320,968 49.52% 36.77%

III Các khoản phải thu 130 62,410,958,851 70,593,917,531 34.49% 29.86% 70,593,917,531 104,556,446,349 29.86% 32.95%

IV Hàng tồn kho 140 1,622,270,519 3,078,574,240 0.90% 1.30% 3,078,574,240 1,775,412,365 1.30% 0.56%

V Tài sản ngắn hạn khác 150 3,837,083,273 8,227,997,662 2.12% 3.48% 8,227,997,662 7,924,895,170 3.48% 2.50%

B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 38,695,082,665 20,822,751,596 21.38% 8.81% 20,822,751,596 36,379,441,042 8.81% 11.46%

II Tài sản cố định 220 8,121,211,547 7,848,118,810 4.49% 3.32% 7,848,118,810 21,862,018,686 3.32% 6.89%

IV Đầu tư tài chính DH 250 26,985,000,000 8,049,200,000 14.91% 3.41% 8,049,200,000 9,377,500,000 3.41% 2.96%

V Tài sản khác 260 3,588,871,118 4,925,432,786 1.98% 2.08% 4,925,432,786 5,139,922,356 2.08% 1.62%

TỔNG TÀI SẢN 270 180,963,999,729 236,382,579,556 100% 100% 236,382,579,556 317,335,976,297 100% 100%

A NỢ PHẢI TRẢ 300 170,592,238,130 217,788,617,235 94.27% 92.13% 217,788,617,235 289,685,460,301 92.13% 91.29%

I Nợ ngắn hạn 310 156,890,340,500 201,084,200,509 86.70% 85.07% 201,084,200,509 265,990,237,701 85.07% 83.82%
II Nợ dài hạn 330 13,701,897,630 16,704,416,726 7.57% 7.07% 16,704,416,726 23,695,222,600 7.07% 7.47%

B VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 10,371,671,599 18,593,962,321 5.73% 7.87% 18,593,962,321 27,650,515,996 7.87% 8.71%

TỔNG CỘNG
440 180,963,909,729 236,382,579,556 100% 100% 236,382,579,556 317,335,976,297 100.00% 100%
NGUỒN VỐN
38

Bảng 2.6: Phân tích cấu trúc kết quả hoạt động kinh doanh

Năm N Năm N+1


STT Chỉ tiêu Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng
số

Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ Cuối kỳ

1 Doanh thu thuần 10 32,809,459,660 35,971,423,271 100% 100% 35,971,423,271 60,186,625,032 100% 100%
Giá vốn hàng
2 11 23,324,044,941 27,215,730,004 71.09% 75.66% 27,215,730,004 44,369,793,132 75.66% 73.72%
bán

3 Chi phí lãi vay 21 6,810,219,708 14,046,378,958 20.76% 39.05% 14,046,378,958 17,790,246,735 39.05% 29.56%
Lợi nhuận thuần
4 từ kinh doanh 30 -1,931,371,395 3,588,708,606 -5.89% 9.98% 3,588,708,606 6,189,253,920 9.98% 10.28%
5 Lợi nhuận khác 31 4,461,894,078 2,845,400,689 13.60% 7.91% 2,845,400,689 8,106,349,145 7.91% 13.47%
Tổng lợi nhuận
6 trước thuế 50 2,452,293,280 6,000,682,805 7.47% 16.68% 6,000,682,805 11,127,511,470 16.68% 18.49%

Tổng lợi nhuận


7 sau thuế 60 1,961,834,624 4,800,546,244 5.98% 13.35% 4,800,546,244 8,902,009,176 13.35% 14.79%

39
• Nội dung 3: Phân tích Dupont
Dựa vào 2 phương trình Dupont, tính được mức ảnh hưởng của các bộ phận đến hai chỉ
tiêu sinh lời là ROA và ROE
Doanh lợi tài sản = Doanh lợi doanh thu x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

ROA đầu năm N = 5,98% x 0,157 = 0,939% ≈ 0,94%


ROA cuối năm N = 13,35% x 0,172 = 2,3%
Có thể thấy, khả năng sinh lời của tài sản đóng góp bởi khả năng sinh lời của doanh thu
và hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty. Nhờ có sự gia tăng nhanh của doanh lợi
doanh thu giữa đầu năm và cuối năm mà doanh lợi tài sản có sự gia tăng nhanh từ 0,94%
lên đến 2,3% vào cuối năm N. Doanh lợi vốn chủ sở Doanh lợi Hiệu suất sử dụng tổng Hệ số vốn chủ sở
= x x
hữu doanh thu tài sản hữu

ROE đầu năm N = 5,98% x 0,157 x 14,408 = 13,53% ≈ 13,55%


ROA cuối năm N = 13,35% x 0,172 x 14,408 = 33,09% ≈ 33,15%
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu chị tác động bởi ba chỉ tiêu: doanh lợi doanh thu,
hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hệ số vốn chủ sở hữu. Tương tự như doanh lợi tài sản, sự
gia tăng nhanh chóng của doanh lợi vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm đến từ sự gia
tăng của doanh lợi doanh thu.

Bài 2.2. Đánh giá tình hình tài chính


Giả sử bạn là nhân viên của Phòng Tài chính công ty X. Bạn được giao nhiệm vụ tính
toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính. Dựa vào báo cáo tài chính của công ty, bạn tính
toán được các chỉ tiêu như sau:
Năm
Chỉ tiêu trước Năm nay

Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,6 1,2


Khả năng thanh toán nhanh 1 0,8
Hệ số nợ 40% 45%
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 3 2
Doanh lợi tài sản 5% 4%
Với vị trí của nhân viên phân tích tài chính, dựa vào các chỉ tiêu trên, bạn giải thích ý
nghĩa và đánh giá như thế nào về tình hình tài chính của công ty để trình bày cho giám đốc
công ty xem xét.

Bài giải • Nội dung 1: Giải thích ý nghĩa các chỉ tiêu
Để giải thích ý nghĩa của từng chỉ tiêu cần dựa vào công thức tính các chỉ tiêu đó. Cụ
thể, mỗi chỉ tiêu ở năm nay được giải thích như sau (các chỉ tiêu năm trước giải tích tương
tự).
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: xác định bằng tỷ số giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn. Chỉ tiêu này năm nay là 1,2 cho biết rằng giá trị tài sản ngắn hạn của công ty bằng 1,2

4
lần so với nợ ngắn hạn có nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn phải trả của công ty sẽ có 1,2
đồng tài sản ngắn hạn có thể được sử dụng để thanh toán nợ.
- Khả năng thanh toán nhanh: xác định bằng tỷ số giữa (tài sản ngắn hạn – hàng tồn
kho) và nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này là 0,8 cho thấy giá trị tài sản ngắn hạn có tính thanh
khoản cao bao gồm tiền, đầu tư ngắn hạn và khoản phải thu (giả sử công ty không có khoản
tài sản ngắn hạn khác) chưa bằng giá trị của nợ ngắn hạn, cứ mỗi đồng nợ ngán hạn phải
trả, công ty chỉ có 0,8 đồng có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ đó.
- Hệ số nợ: xác định bằng tỷ số giữa nợ phải trả và tổng tài sản. Năm nay chỉ tiêu này
là 45% cho biết mức độ sử dụng nợ của công ty bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
chiếm 45% tổng vốn huy động. Điều này có nghĩa là cứ 1 đồng tài sản đưa vào kinh doanh
trong năm thì công ty sử dụng 0,45 đồng nợ để tài trợ.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: xác định bằng tỷ số giữa doanh thu thuần và tổng tài
sản bình quân. Chỉ tiêu này bằng 2 nghĩa là doanh thu thuần công ty tạo ra gấp 2 lần tổng
tài sản hay nói cách khác bình quân 1 đồng tài sản đem vào kinh doanh đem lại cho công ty
2 đồng doanh thu thuần.
- Doanh lợi tài sản: xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản. Với
công ty, chỉ tiêu này là 4% cho biết lợi nhuận sau thuế của công ty bằng 5% tổng tài sản có
nghĩa là cứ mỗi 100 đồng tài sản công ty mang vào kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra 4 đồng
lợi nhuận sau thuế.
• Nội dung 2: Đánh giá các chỉ tiêu.
Để có thể đánh giá được các chỉ tiêu tài chính, cần có cơ sở để so sánh. Hai cơ sở có
thể sử dụng là so sánh với số trung bình ngành hoặc so sánh giữa các kỳ. Với bài tập này
không có số liệu trùng bình ngành nên bạn chỉ có thể so sánh chỉ tiêu tài chính năm nay so
với năm trước. Nhìn chung, tất cả các chỉ tiêu tài chính của công ty năm nay đều kém hơn
so với năm trước. Cụ thể:
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: Năm nay là 1,2 trong khi năm trước là 1,6 cho thấy
khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty để trả nợ vay năm nay thấp hơn so với năm
trước. Năm nay, cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả, công ty chỉ có 1,2 đồng tài sản lưu
động có thể thanh lý để trả nợ trong khi năm trước công ty có tới 1,6 đồng.
- Khả năng thanh toán nhanh: có thể đánh giá tương tự như khả năng thanh toán ngắn
hạn.
- Hệ số nợ: hệ số nợ năm trước là 40% và năm nay tăng 5% đạt mức 45% thể hiện sự
tăng lên về hệ số nợ. Điều này cho biết mức độ sử dụng nợ năm nay của công ty cao hơn sơ
với năm trước. Ở năm nay, tương ứng với 100 đồng tài sản đem vào hoạt động kinh doanh
được tài trợ bởi 45 đồng nợ trong khi năm trước chỉ sử dụng 40 đồng nợ. Dựa vào hệ số
này có thể xác định được tỷ lệ vốn chủ sở hữu sử dụng để tài trợ cho tài sản là 55% ở năm

4
nay

4
và 60% ở năm trước. Mức độ sử dụng nợ tăng lên có tác động hai mặt: Một mặt giúp công
ty cải thiện khả năng sinh lời, mặt khác làm ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng trả nợ (khả
năng thanh toán) của công ty. Tuy nhiên, không vì thế mà các nhà tài trợ (ngân hàng) từ
chối cho vay vì hệ số này vẫn dưới 50%. Cần đánh giá thêm khả năng tạo ra thu nhập để
trả nợ và lãi của công ty thông qua hiệu suất sử dụng tổng tài sản và khả năng sinh lời của
tài sản (doanh lợi tài sản – ROA).
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: chỉ tiêu này năm trước đạt mức 3 lần và năm nay chỉ
tiêu này giảm xuống còn 2 lần cho biết hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty giảm
xuống. Mỗi đồng tài sản đưa vào kinh doanh tạo ra 2 đồng doanh thu thuần trong khi năm
trước tạo ra 3 đồng. Như vậy, khả năng tạo ra doanh thu để trả nợ vay của công ty năm nay
thấp hơn so với năm trước.
- Doanh lợi tài sản: năm nay chỉ đạt 4% trong khi năm trước chỉ tiêu này là 5% thể
hiện khả năng sinh lợi của công ty năm nay kém hơn so với năm trước. Ở năm trước mỗi
100 đồng tài sản của công ty tạo ra được 5 đồng lợi nhuận sau thuế trong khi năm nay chỉ
tạo ra được 4 đồng. Do vậy, khả năng tạo ra lợi nhuận của công ty bị suy giảm so với năm
trước.

Bài 2.3. Dự báo nhu cầu tài chính của công ty X trong năm N+1
Thông tin về báo cáo tài chính của công ty X trong năm N như sau: (Đvt: triệu đồng)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN NGUỒN VỐN

Tiền 35 Vay ngắn hạn 215


Khoản phải thu 959 Phải trả người bán 618
Hàng tồn kho 910 Phải nộp ngân sách 84
Tổng tài sản ngắn hạn 1.904 Tổng nợ ngắn hạn 917
Tài sản cố định (giá trị còn lại) 881 Nợ vay dài hạn 640
Tổng nợ 1.557
Vốn chủ sở hữu 493
Lợi nhuận giữ lại 735
Tổng vốn chủ sở hữu 1.228
Tổng tài sản 2.785 Nguồn vốn 2.785

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Chỉ tiêu Năm N
Doanh thu thuần 3.910
Giá vốn hàng bán 2.404
Lãi gộp 1.506
Chi phí bán hàng 782
Chi phí quản lý doanh nghiệp 278
Chi phí khấu hao 95
Tổng chi phí hoạt động 1.155

4
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 351
Chi phí lãi vay 64
Lợi nhuận trước thuế 287
Thuế thu nhập doanh nghiệp 57,4
Lợi nhuận sau thuế 229,6

- Dự kiến doanh thu năm N+1 tăng 45% so với năm N.


- Tỷ lệ các khoản mục so với doanh thu năm N+1 giả định bằng năm N.
- Trong năm N+1, công ty dự kiến đầu tư mới tài sản cố định trị giá 270 triệu
đồng, chi phí khấu hao các tài sản trong năm N+1 bằng với năm N.
- Nợ dài hạn đến hạn trả trong năm N+1 là 128 triệu đồng.
Yêu cầu: Lập dự toán nhu cầu tài chính công ty X trong năm N+1

2.2.2 Hướng dẫn phân tích tài chính tự động cơ bản bằng Excel
Tạo 7 sheet với tên gọi lần lượt là:
- PTTC (có thể coi là sheet menu với đầy đủ tên gọi của các ô dữ liệu để tạo liên
kết với các sheet khác trong file)
- BCĐKT (thông tin về Bảng cân đối kế toán đã tóm tắt với các chỉ tiêu chính)
- BCKQKD (thông tin về Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã tóm tắt với
các chỉ tiêu chính)
- Chỉ tiêu TC (các chỉ tiêu tài chính được sử dụng để phân tích)
- So sánh chỉ tiêu (so sánh các chỉ tiêu qua các năm)
- Dữ liệu biểu đồ (dữ liệu cần thiết để vẽ biểu đồ)
- Biểu đồ (hình biểu đồ với các dữ liệu được đưa ra trong file dữ liệu)
(1) Sheet PTTC
Về giao diện của sheet PTTC có thể tạo như hình dưới đây:

4
Hình 2.1: Giao diện của sheet PTTC

Cách tạo các ô dữ liệu trong sheet PTTC như sau:

Hình 2.2: Cách tạo các ô dữ liệu

Sau khi chọn hình cần vẽ xong, ấn chuột phải vào hình vừa tạo, chọn Edit Text để điền nội
dung vào ô như hình vẽ.

4
Hình 2.3: Cách tạo chữ cho các ô dữ liệu

Lần lượt tạo ra các ô theo như giao diện phía trên, việc thiết kế các ô như thế nào,
chọn màu sắc gì tùy thuộc vào sự sáng tạo riêng. Sau khi tạo xong hết, có các ô như hình
đầu tiên. Hoặc có thể tạo theo cách đơn giản hơn theo format của Excel bằng cách:

Hình 2.4: Sử dụng SmartArt Graphic để tạo khối

Để có thể liên kết nhanh đến các sheet trong bảng tính, sử dụng công cụ Hyperlink trong
Excel. Có thể dùng Hyperlink theo các cách sau đây:

5
Hình 2.5: Các cách vào Hyperlink

Cửa sổ làm việc của Hyperlink xuất hiện như sau:

Hình 2.6: Cách tạo Hyperlink giữa các sheet

5
Sau khi bấm OK xong sẽ thấy có hình bàn tay xuất hiện tại các ô theo tên gọi và nhấn vào
đó sẽ link tới sheet cần liên kết.
Tạo các liên kết nhanh đến các sheet khác tương tự như trên.
(2) Sheet BCĐKT
Giao diện của sheet này có thể được lập như hình dưới. Đây là ví dụ của phân tích báo cáo
tài chính công ty trong 2 năm. Có thể mở rộng hơn bằng cách thêm vào các cột tiếp theo.
- Cột chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu chi tiết và chỉ tiêu tổng hợp được tóm tắt theo
Bảng cân đối kế toán của công ty phân tích.
- Cột mã số là mã số của các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. - Cột đầu kỳ,
cuối kỳ là dữ liệu trong Bảng cân đối kế toán của các năm.

Hình 2.7: Sheet BCĐKT


(3) Sheet BCKQKD
Thực hiện tương tự sheet BCĐKT đối với sheet BCKQKD. Sheet này tập hợp dữ liệu từ
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.

Hình 2.8: Sheet BCKQKD

(4) Sheet Chỉ tiêu TC


Sheet này tập hợp các chỉ tiêu sử dụng để phân tích tài chính và được tính tự động dựa
trên các công thức được thiết lập với dữ liệu được liên kết từ 2 sheet BCĐKT và BCKQKD.
5
Các câu lệnh là các phép tính được thực hiện dựa trên cách xác định các chỉ tiêu đã được đưa
ra như trong bảng 2.1.

Hình 2.9: Sheet Chỉ tiêu TC


Trên đây là 4 sheet cơ bản của phân tích tài chính. Các sheet so sánh chỉ tiêu, dữ liệu
biểu đồ và biểu đồ là các sheet bổ sung cho phân tích tài chính và được lấy dữ liệu từ 3
sheet cơ bản là BCĐKT, BCKQKD, Chỉ tiêu PT.
Ngoài ra, có thể bổ sung các sheet liên quan đến phân tích cấu trúc tài sản và phân tích cấu
trúc kết quả hoạt động kinh doanh.
2.3. BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 2.4
Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, bạn được nhận vào
công ty X. Đầu năm N, Giám đốc công ty giao cho bạn nhiệm vụ phân tích các báo cáo tài
chính của công ty. Bạn nhận được bộ báo cáo tài chính gồm có 2 báo cáo cơ bản sau đây:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm
TÀI SẢN
Tiền 10 15
Đầu tư ngắn hạn - 65
Khoản phải thu 375 315
Hàng tồn kho 615 415
Tài sản cố định ròng 1.000 870
Tổng tài sản 2.000 1.680
NGUỒN VỐN

5
Phải trả nhà cung cấp 60 30
Vay ngắn hạn ngân hàng 110 60
Phải trả khác 140 130
Nợ dài hạn 754 580
Cổ phiếu ưu đãi 40 40
Cổ phiếu thường 130 130
Lợi nhuận giữ lại 766 710
Tổng nguồn vốn 2.000 1680

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH


Chỉ tiêu Cuối năm Đầu năm
Doanh thu thuần 3.000 2.850
Giá vốn hàng bán 2.616,2 2.497
Lợi nhuận gộp 383,8 353
Chi phí lãi vay 88 60
Lợi nhuận trước thuế 195,8 203
Lợi nhuận sau thuế 117,48 121,8

Dựa vào thông tin có được từ báo cáo tài chính của công ty, hãy:
1. Xác định các chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của công ty X.
2. Xét về khía cạnh phân tích tình hình tài chính, bạn sẽ đề nghị lãnh đạo công ty
nên chú ý cải thiện những chỉ tiêu tài chính nào.
Bài 2.5
Trích bảng cân đối kế toán ngày 31/12/N của công ty A: đvt: triệu đồng
TÀI SẢN Đầu năm Cuối năm
Tài sản ngắn hạn 800 1000
Vồn bằng tiền 80 50
Nợ phải thu 70 350
Hàng tồn kho 550 320
TSNH khác 100 280
Tài sản dài hạn 1.200 2.000
Nguyên giá 1.500 2.400
Khấu hao lũy kế (300) (400)
Tổng tài sản 2.000 3.000
NGUỒN VỐN Đầu năm Cuối năm
Nợ phải trả 1.300 2.200
Nợ ngắn hạn 500 1.000
Phải trả cung cấp 300 760
Phải thanh toán cho người LĐ 120 190
Phải nộp khác 80 50
Vay dài hạn 800 1.200

5
Nguồn vốn CSH 700 800
Vốn đầu tư CSH 400 400
Quỹ đầu tư phát triển 250 330
Lợi nhuận chưa phân phối 50 70
Tổng nguồn vốn 2.000 3.000

Trong năm doanh thu đạt 4.000 triệu động và doanh lợi doanh thu là 2%/năm. Hàng năm
công ty dành 30% lợi nhuận sau thuế để bổ sung vốn kinh doanh.
Yêu cầu:
1. Xác định các chỉ tiêu: doanh lợi tài sản, doanh lợi vốn chủ sở hữu, khả năng
thanh toán ngắn hạn, hệ số nợ và hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty năm N. Nêu ý
nghĩa của từng chỉ tiêu.
2. Hãy xác định mức độ tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hệ số nợ,
doanh lợi doanh thu tới doanh lợi vốn chủ sở hữu của năm N.
3. Sang năm N+1 công ty muốn doanh lợi vốn chủ sở hữu tăng 18% so với năm
N, trong khi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và doanh lợi doanh thu không đổi so với năm N
thì hệ số nợ là bao nhiêu?
Bài 2.6
Thông tin tài chính của công ty cổ phần VNM như số liệu sau:
Tiền 1.000 triệu đồng
TSCĐ 2.835 triệu đồng
Doanh thu 10.000 triệu đồng
Lợi nhuận sau thuế 500 triệu đồng
Tỷ số thanh toán nhanh 1.5
Tỷ số thanh toán ngắn hạn 2.0
Kỳ thu tiền bình quân 45 ngày
ROE 17%
Số ngày trong năm 365 ngày

5
Công ty không phát hành cổ phiếu ưu đãi, chỉ có cổ phiếu thường, nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn.
a. Tính các khoản phải thu, nợ ngắn hạn, tài sản lưu động, tổng tài sản, cổ
phần
thường, nợ dài hạn và ROA?
b. Từ câu (a) xác định được các khoản phải thu của công ty là 1.232,87
triệu đồng. Nếu công ty giảm kỳ thu tiền bình quân từ 45 ngày xuống còn 35 ngày,
các số liệu khác giữ nguyên. Tính lượng tiền mặt phát sinh?
c. Công ty dùng lượng tiền mặt giảm từ khoản phải thu để mua lại cổ
phiếu thường, do đó sẽ dẫn tới giảm tổng vốn cổ phần thường. Hãy tính lại các tỷ số
ROE, ROA, hệ số nợ? So sánh với ROA, ROE và tỷ số nợ cũ?
Bài 2.7
Công ty DPM, sản xuất kinh doanh các sản phẩm sữa, có tình hình tài chính của
hai năm gần đây được thể hiện trên các báo cáo tài chính như sau: (Đơn vị: tỷ đồng)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN


NGÀY 31/12/N
TÀI SẢN N N-1 NGUỒN VỐN N N-1
I. TSNH 360 303 I. Nợ 284 205
1. Tiền 55 45 1. Nợ ngắn hạn 260 181
2. CK ngắn hạn 30 33 Phải trả nhà cung cấp 140 75
3. Phải thu 85 66 Vay ngắn hạn NH 70 85
4. Tồn kho 190 159 Nợ ngắn hạn khác 50 21
2. Nợ dài dạn 24 24
II. TSDH 220 217 II. Vốn chủ sở hữu 296 315
1.Nguyên giá 500 455 Vốn cổ phần 114 114
2. KH lũy kế 280 238 Lợi nhuận giữ lại 182 201
Tổng tài sản 580 520 Tổng nguồn vốn 580 520

BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH


NĂM N
Chỉ tiêu Số tiền
1. Doanh thu 795.0
2. Giá vốn hàng bán 660.0
3. Lãi gộp 135.0

5
4. Chi phí bán hàng 73.5
5. Chi phí quản lý (không kể lãi vay) 12.0
6. Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT) 49.5
7. Chi phí trả lãi (lãi vay) 9.5
8. Lợi nhuận trước thuế 40.0
9. Thuế TNDN (28%) 11.2
10. Lợi nhuận sau thuế 28.8

CÁC TỶ SỐ TRUNG BÌNH NGÀNH NĂM N


1. Tỷ số thanh toán ngắn hạn 2
2. Kỳ thu tiền bình quân 24 ngày
3. Vòng quay hàng tồn kho 10
4. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 3
5. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 6
6. Doanh lợi doanh thu 3%
7. Doanh lợi tổng tài sản 9%
8. Doanh lợi vốn chủ sở hữu 12.9%
9. Khả năng thanh toán lãi vay 7
10. Hệ số nợ 30%

Yêu cầu:
1. Tính các tỷ số cần thiết cho yêu cầu phân tích tài chính công ty.
2. So sánh tình hình tài chính công ty với các công ty khác trong cùng ngành.
3. Nếu công ty này phát hành cổ phiếu trên thị trường, là nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán bạn có bình luận gì về tình hình tài chính của công ty?
4. Tìm những nguyên nhân trên báo cáo tài chính của công ty có vẻ liên
quan đến sự suy giảm lợi nhuận trong những năm gần đây của công ty.
Bài 2.8
Giả định bạn đang phân tích, đánh giá công ty Mesco. Cho biết các dữ liệu trong
bảng phân tích tài chính ngày 31/12/N+1 như sau: (Đơn vị tính: triệu đồng)
Lợi nhuận giữ lại, 31/12/N 98.000 Số ngày bán hàng tồn kho (ngày) 45
Tỷ số lợi nhuận biên gộp 25% Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 18
Khả năng thanh toán nhanh 2.5 Vốn cổ phần/ Tổng Nợ 4
Tài sản dài hạn 280.000 Doanh thu (100% bán chịu) 920.000

5
Cổ phiếu thường của công ty: mệnh giá 15 nghìn đồng, số lượng cổ phiếu đang
lưu hành là 10.000 cổ phiếu, giá mỗi cổ phiếu trên thị trường là 21 nghìn đồng.
Yêu cầu:
Sử dụng các dữ liệu trên, lập bảng cân đối kế toán ngày 31/12/N+1. Biết:
- Chi phí hoạt động (không gồm thuế thu nhập và giá vốn hàng bán năm
N) là 180.000 triệu đồng.
- Thuế suất thuế thu nhập là 20%.
- Giả thiết một năm 360 ngày.
- Công ty không phải trả cổ tức trong cả hai năm N và N+1. Tài sản ngắn
hạn bao gồm tiền, khoản phải thu, và hàng tồn kho.
Bài 2.9
Thông tin về báo cáo tài chính của công ty X trong năm N như sau: (Đvt: trđ)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
TÀI SẢN NGUỒN VỐN

Tiền 35 Vay ngắn hạn 215


Khoản phải thu 959 Phải trả người bán 618
Hàng tồn kho 910 Phải nộp ngân sách 84
Tổng tài sản ngắn hạn 1.904 Tổng nợ ngắn hạn 917
Tài sản cố định (giá trị còn lại) 881 Nợ vay dài hạn 640
Tổng nợ 1.557
Vốn chủ sở hữu 493
Lợi nhuận giữ lại 735
Tổng vốn chủ sở hữu 1.228
Tổng tài sản 2.785 Nguồn vốn 2.785

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Chỉ tiêu Năm N
Doanh thu thuần 3.910
Giá vốn hàng bán 2.404
Lãi gộp 1.506
Chi phí bán hàng 782
Chi phí quản lý doanh nghiệp 278
Chi phí khấu hao 95
Tổng chi phí hoạt động 1.155
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 351
Chi phí lãi vay 64
Lợi nhuận trước thuế 287
Thuế thu nhập doanh nghiệp 57,4

5
Lợi nhuận sau thuế 229,6
- Dự kiến doanh thu năm N+1 tăng 45% so với năm N.
- Tỷ lệ các khoản mục so với doanh thu năm N+1 dự kiến thay đổi như sau:
+ Giảm tỷ lệ tiền còn 0,5%.
+ Giảm tỷ lệ khoản phải thu còn 15% .
+ Tăng tỷ lệ phải trả người bán lên 16%.
Các khoản mục khác vẫn giữ nguyên tỷ lệ như năm N
- Trong năm N+1, công ty dự kiến đầu tư mới tài sản cố định trị giá 270
triệu đồng, chi phí khấu hao các tài sản trong năm N+1 bằng với năm N.
- Nợ dài hạn đến hạn trả trong năm N+1 là 128 triệu đồng.
Yêu cầu: Lập dự toán nhu cầu tài chính công ty X trong năm N+1
Bài 2.10
Công ty A mới được thành lập, dự kiến trong năm kế hoạch doanh thu thuần sẽ
đạt được là 1.500 triệu đồng, trong đó giá vốn hàng bán: 840 triệu đồng.
Biết các chỉ tiêu tài chính trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành như sau:
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: 2,5
- Vòng quay hàng tồn kho: 7 vòng
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cố định: 5
- Kì thu tiền bình quân: 12 ngày
- Doanh lợi doanh thu doanh thu: 5%
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu: 20% - Doanh lợi tài sản: 15% Yêu cầu:
Căn cứ các chỉ tiêu tài chính trung bình của ngành hãy lập bảng cân đối kế toán
của năm tài chính kế hoạch.
Bài 2.11
Có báo cáo tài chính của công ty N như sau:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày....tháng...năm...
Đơn vị tính:1.000 đồng

TÀI SẢN SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM
SỐ
1 2 3 4
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN: 100 118.693.420 71.784.621
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 2.477.610 5.280.476

5
1. Tiền 111 2.477.610 5.280.476
2. Các khoản tương đương tiền 112 - -
II. Đầu tư Tài chính ngắn hạn 120 91.000 91.000
1. Chứng khoán kinh doanh 121 91.000 91.000
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán
kinh doanh *(2) 122 (...) (...)

3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123 - -


III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 81.602.343 44.880.284

1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 56.560.990 21.708.920
2. Trả trước cho người bán 132 2.479.437 611.621
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 779.709 1.406.700
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp 134 - -
đồng xây dựng
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn 135 - -
6. Phải thu ngắn hạn khác 136 21.782.207 24.219.043
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
139 (...) (3.066.000)
đòi(*)
IV. Hàng tồn kho 140 25.528.628 15.445.985
1. Hàng tồn kho 141 25.528.628 15.445.985
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho(*): 149 (...) (...)
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 8.993.839 6.086.876
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 103.279 29.050
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 5.090.188 3.664.476
3. Thuế và các khoản phải thu Nhà
nước 153

4. Giao dịch mua bán lại Trái phiếu


154
Chính phủ
5. Tài sản ngắn hạn khác 155 3.800.372 2.393.350
B- TÀI SẢN DÀI HẠN 200 16.977.644 14.099.102
I. Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu nội bộ dài hạn 213

6
4. Phải thu về cho vay dài hạn 214
5. Phải thu dài hạn khác 215
6. Dự phòng phải thu dài hạn khó 219 (...) (...)
đòi(*)
II. Tài sản cố định 220 12.457.722 14.061.874
1. TSCĐ hữu hình 221 12.153.562 14.061.874
+ Nguyên giá 222 22.281.221 22.773.688
+ Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (10.127.659) (8.711.814)
2. TSCĐ thuê tài chính 224
+ Nguyên giá 225
+ Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 226 (...) (...)
3. TSCĐ vô hình 227 304.200 -

+ Nguyên giá 228 304.200 -


+ Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 229 (...) (...)
III. Bất động sản đầu tư 230
+ Nguyên giá 231
+ Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 232 (...) (...)
IV.Tài sản dở dang dài hạn 240 4.519.882 37.228
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang dài hạn 241

2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242 4.519.882 37.228


V. Đầu tư tài chính dài hạn 250
1. Đầu tư công ty con 251
2. Đầu tư vào công liên kết, liên doanh 252
3. Đầu tư khác vào công cụ vốn 253
4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
dài hạn(*): 254 (...) (...)

5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255


V. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn: 261
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: 262
3. Tài sản dài hạn khác 268

6
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270 135.671.064 85.883.723
(270 = 100 + 200)

NGUỒN VỐN SỐ CUỐI NĂM SỐ ĐẦU NĂM
SỐ
C. NỢ PHẢI TRẢ 300 102.898.840 53.799.098
I. Nợ ngắn hạn 310 102.898.840 53.799.098
1. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 311 44.272.996 11.256.036
2. Phải trả người bán ngắn hạn 312 21.998.413 10.925.566
3. Người mua trả tiền trước 313 7.958.824 7.713.293
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước 314 6.071.650 1.256.536

5. Phải trả người lao động 315 1.142.166 617.283


6. Chi phí phải trả ngắn hạn 316 121 3.787.264
7. Phải trả nội bộ ngắn hạn 317 1.031.291 1.561.455
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng 318

9. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 319


10. Phải trả ngắn hạn khác 320 19.620.852 16.582.825
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 321
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322 802.527 98.840
13. Quỹ bình ổn giá 323
14. Giao dịch mua bán lại Trái phiếu
324
Chính phủ
II. Nợ dài hạn 330
1. Phải trả người bán dài hạn 331
2. Chi phí phải trả dài hạn 332
3. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 333
4. Phải trả nội bộ dài hạn 334
5. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 335
6. Phải trả dài hạn khác 336
7. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 337
8. Trái phiếu chuyển đổi 338
9. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 339

6
10. Dự phòng phải trả dài hạn 340
11. Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ 341

D. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 32.772.224 32.084.625


I. Vốn chủ sở hữu 410 32.772.224 32.084.625
1. Vốn góp của chủ sở hữu 411 31.927.536 31.427.536
2. Thăng dư vốn cổ phần 412
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413
4. Vốn khác của chủ sở hữu 414
5. Cổ phiếu quỹ(*) 415 (...) (...)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417 6.413 -
8. Quỹ đầu tư phát triển 418 761.186 622.936
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419 41.220 12.596
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420 20.610 6.298
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421
- LNST chưa phân phối lũy kế đến 421a
cuối kỳ trước.
421b
- LNST chưa phân phối kỳ này
12. Nguồn vốn đầu tư XDCB 422 15.259 15.259
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
1. Nguồn kinh phí 432
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440 135.671.064 85.883.723
(440 = 300 + 400)
Ghi chú: số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) là số âm ( ghi trong dấu ngoặc đơn).

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH


Năm:.............................
Đơn vị tính: 1.000đ

CHỈ TIÊU NĂM NAY NĂM TRƯỚC
SỐ
1 2 4 5

6
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 01 245.067.745 201.213.572

2. Các khoản giảm từ doanh thu 02 304.902 101.588


3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 10 244.762.843 201.111.984
(10 = 01 - 02)
4.Giá vốn hàng bán 11 225.744.462 185.043.017
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 – 11) 20 19.018.381 16.068.967

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1.496.930 2.955.219


7. Chi phí tài chính 22 853.264 2.505.464
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 (703.264) (1.805.464)
8. Chi phí bán hàng 24 11.282.785 9.459.626
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7.107.052 6.141.346
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 30 1.272.210 917.750
{30=20+(21-22)+(24-25)}
11. Thu nhập khác 31 299.692 2.081.875
12. Chi phí khác 32 316.187 1.994.922
13.Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (16.495) 86.953
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50 1.255.715 1.004.703
(50=30+40)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 351.600 321.505
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 - -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-
60 904.115 683.198
51-52)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 - -
19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu 71 - -
Giả thiết trong năm N - 1, tài sản và nguồn vốn của công ty không biến động.
Yêu cầu: Hãy phân tích tài chính của công ty qua các nội dung sau:
1. Phân tích cấu trúc tài sản và nguồn vốn trong công ty.
2. Phân tích cấu trúc hoạt động kinh doanh trong công ty.
3. Xác định các chỉ tiêu phân tích tài chính của công ty.
4. Lập báo cáo đánh giá về tình hình tài chính của công ty.

6
Bài 2.12.
Tự thu thập các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp hoặc truy cập vào trang
web của công ty chứng khoán để tải các báo cáo tài chính của một số công ty niêm yết
tại sở giao dịch chứng khoán. Tiến hành phân tích các báo cáo tài chính thu thập được
để đánh giá xem tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào.

6
BÀI 3: QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DÀI HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. NỘI DUNG LÝ THUYẾT
3.1.1. Dòng tiền trong dự án đầu tư
3.1.1.1. Thu và chi của dự án đầu tư
Quá trình thực hiện dự án thường kéo dài trong rất nhiều năm, trong những năm
đó thường phát sinh các khoản thu và chi. Những khoản thu và chi đó đã tạo ra dòng
tiền thu và chi của dự án. Dòng tiền ròng của dự án là khoản chênh lệch giữa các
khoản thu và khoản chi trong từng năm hoạt động của dự án.
Dòng các khoản thu chi trong dự án dùng để tính dòng tiền:
- Dòng chi phí đầu tư ban đầu: Là toàn bộ chi phí bỏ ra cho việc xây dựng công
trình và tạo ra tài sản lưu động.
- Giá trị bổ sung tài sản: Gồm có chi phí đầu tư thay mới và bổ sung tài sản cũng
Một dự án đầu tư có thể bỏ vốn đầu tư ở một hay một số thời điểm nhất định và dự
kiến sẽ thu về được ở các thời điểm khác nhau. Như vậy, khi thực hiện dự án sẽ làm
phát sinh dòng tiền chi ra và dòng tiền thu về.
- Dòng tiền chi ra (còn gọi là dòng tiền âm) là dòng tiền xuất ra để thực hiện dự
án đầu tư.
- Dòng tiền thu vào là dòng tiền nhận về từ thu nhập do dự án đầu tư mang lại
(còn gọi là dòng tiền dương).
- Dòng tiền ròng là sự chênh lệch giữa dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra.
Khi lập dự án đầu tư cần xác định được tổng mức vốn đầu tư và dòng tiền của dự
án (số lượng và thời điểm của dòng tiền) để chủ động trong việc bố trí nguồn vốn, đánh
giá hiệu quả đầu tư cũng như việc quyết định lựa chọn dự án hay không. a. Chi của dự
án đầu tư
Chi của dự án đầu tư (chi đầu tư) là dòng tiền chi ra để thực hiện dự án đầu tư.
Chi đầu tư có thể là bỏ ra ngay từ đầu hoặc bỏ ra ở các thời điểm thích hợp theo tiến
độ của dự án.
Nội dung chi đầu tư thường là:
- Chi đầu tư vào tài sản cố định.
- Chi đầu tư vào tài sản lưu động: có thể là đầu tư để bổ sung thêm vào vốn lưu
động thường xuyên hoặc để đảm bảo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.

6
- Chi đầu tư tài chính: trong một số trường hợp doanh nghiệp muốn đầu tư dài
hạn vào doanh nghiệp khác, coi như mở rộng lĩnh vực kinh doanh thì doanh nghiệp
trở thành một trong những nhà đầu tư (chủ đầu tư). Có thể việc chi đầu tư thông qua
hình thức góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, mua trái phiếu... b. Thu của dự án đầu tư
Thu của dự án đầu tư là dòng tiền thu vào ở một hay một số thời điểm trong
tương lai do dự án đầu tư mang lại.
Thu nhập của dự án đầu tư bao gồm : dòng tiền thuần vận hành của dự án đầu tư,
giá trị thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định đã đầu tư và số tiền thu hồi lại vốn lưu
động đã ứng ra để thực hiện dự án, cụ thể là:
- Dòng tiền thuần vận hành của dự án đầu tư là dòng tiền thu được hàng năm sau
khi dự án đầu tư được đưa vào vận hành, đã trừ đi các chi phí thường xuyên và thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Dòng tiền thuần vận hành hàng năm được xác định như sau:
Số khấu hao tài sản cố
Dòng tiền thuần vận Lợi nhuận sau thuế
= + định hàng năm từ dự án
hành của dự án đầu tư hàng năm
đầu tư
Số khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí kinh doanh hàng năm nhưng
không phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong năm đó. Mặt khác, khấu hao là phương
pháp thu hồi vốn đầu tư nên số tiền khấu hao của tài sản cố định do dự án đã đầu tư
được coi là khoản thu nhập của dự án đầu tư.
Nếu là đầu tư tài chính dài hạn thì dòng tiền thuần này là lãi được chia.
- Giá trị thu hồi từ thanh lý tài sản cố định khi kết thúc dự án. Thông
thường sau khi kết thúc dự án thì tài sản cố định do dự án đầu tư cũng hết thời
hạn sử dụng, cần thanh lý. Khi thanh lý, giá trị thu hồiđược (nếu có) được coi là
khoản thu nhập của dự án đầu tư.
- Vốn lưu động đã ứng ra được thu hồi.
Một dự án đầu tư khi vận hành thông thường cũng phải bỏ thêm ra một số vốn
lưu động để phục vụ cho dự án kinh doanh. Số vốn lưu động ứng ra này được thu hồi
dần khi quy mô kinh doanh thu hẹp và sẽ thu hồi toàn bộ ở năm cuối cùng khi thanh lý
dự án.
Để thuận tiện cho việc tính toán, người ta phải giả định thời điểm xác định dòng
tiền như sau:
- Thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu là thời điểm 0.

6
- Thời điểm xác định dòng tiền ra, dòng tiền vào của dự án trong một thời
kỳ được tính vào cuối kỳ đó (sau 1 năm, sau 2 năm...).
3.1.1.2. Các quan điểm xây dựng dòng tiền
- Theo quan điểm tổng đầu tư:
Việc xây dựng dòng tiền theo quan điểm này nhằm đánh giá xem vốn đầu tư vào
dự án trong trường hợp không có tài trợ (vay nợ) là có hiệu quả hay không, từ đó đưa
ra quyết định đầu tư phù hợp. Trong trường hợp này, dòng tiền vào ghi nhận các
khoản thực thu bằng tiền (kể cả các khoản trợ cấp và trợ giá mà dự án được hưởng), ở
dòng tiền ra là các khoản thực chi bằng tiền (kể cả chi phí cơ hội của tài sản và của lao
động). Trong trường hợp này thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm của dự án không
có lá chắn thuế do lãi vay (còn gọi là dòng tiền của dự án không có lá chắn thuế).
Theo quan điểm tổng đầu tư, dòng tiền trong dự án đầu tư bao gồm các khoản
chủ yếu sau:
STT Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 …. Năm n
1 Dòng tiền vào
- Doanh thu
- Thanh lý tài sản cố định
…..
2 Dòng tiền ra
- Chi đầu tư ban đầu
- Chi phí hoạt động
- Thuế TNDN
….
3 Dòng tiền ròng (1-2)
- Theo quan điểm chủ đầu tư:
So với kế hoạch dòng tiền theo quan điểm tổng đầu tư, kế hoạch dòng tiền theo
quan điểm chủ sở hữu có đề cập thêm dòng tiền tài trợ của dự án (dòng tiền vào thêm
khoản vốn vay và dòng tiền ra thêm khoản trả nợ vay). Việc xây dựng dòng tiền theo
quan điểm chủ đầu tư nhằm đánh giá hiệu quả và rủi ro của chủ đầu tư trong trường
hợp có sử dụng vốn vay, là căn cứ quan trọng để nhà đầu tư (người cho vay) có quyết
định tài trợ tối ưu đối với dự án.
Theo quan điểm chủ đầu tư, dòng tiền trong dự án bao gồm các khoản chủ yếu sau:
STT Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 …. Năm n
1 Dòng tiền vào
- Doanh thu
- Vốn vay ngân hàng
- Thanh lý tài sản cố định
….

6
2 Dòng tiền ra
- Chi đầu tư ban đầu
- Chi phí hoạt động
- Thuế TNDN
- Trả gốc và lãi vay ngân hàng
….
3 Dòng tiền ròng (1-2)
Trong đó: Chi phí hoạt động là chi phí không bao gồm khấu hao và lãi vay. Các
khoản chi phí hoạt động thường bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí điện nước,
chi phí sửa chữa bảo dưỡng, chi phí sửa chữa lớn, chi phí thuê đất… - Xác định dựa
trên dòng tiền thuần vận hành của dự án.
STT Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 …. Năm n
1 Lợi nhuận sau thuế
2 Khấu hao
3 Dòng tiền thuần vận hành (1+2)
4 Thay đổi vốn lưu động ròng ròng
5 Vốn đầu tư
6 Dòng tiền ròng (3-4-5)

3.1.2. Xác định các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
3.1.2.1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV).
- Nội dung:
Giá trị hiện tại ròng (NPV) là chỉ tiêu về thu nhập ròng của dự án. NPV là hiệu
số giữa giá trị hiện tại của các khoản thực thu bằng tiền và giá trị hiện tại các của
khoản thực chi bằng tiền trong suốt thời gian thực hiện dự án.

NPV = (B0 −C0)++...+ (Bn −Cnn ) = =


n
(B(1t+−rC)tt ) = t=
n
0
(1(CF+rt))t

(1+r) t0

Trong đó: Bt là dòng tiền vào ở năm t Ct


là dòng tiền ra ở năm t CFt là dòng tiền ròng ở
năm t r là lãi suất chiết khấu của dự án n là số
năm thực hiện của dự án - Qui tắc đánh giá dự
án bằng chỉ tiêu NPV:
+ Trường hợp các dự án độc lập với nhau: Mọi dự án đầu tư có NPV 0 sẽ được

6
chấp nhận.

7
+ Trường hợp các dự án loại trừ nhau: ta chọn dự án có NPV dương lớn nhất
(NPVmax 0) với điều kiện qui mô đầu tư, thời gian thực hiện dự án và lãi lãi suất
chiết khấu của chúng phải bằng nhau.
+ Các dự án có NPV < 0 sẽ bị loại bỏ.
3.1.2.2. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích – chi phí (B/C).
- Nội dung:
Tỷ số B/C được tính bằng cách lấy giá trị hiện tại của các lợi ích/ giá trị hiện tại
của các chi phí trong suốt thời gian hoạt động của dự án với lãi lãi suất chiết khấu là
chi phí cơ hội của vốn.
B/C = PV(lợi ích)/PV(chi phí) -
Quy tắc đánh giá dự án:
+ Trường hợp các dự án độc lập với nhau: Các dự án có tỷ số B/C 1 sẽ được
chấp nhận
+ Các dự án có tỷ số B/C < 1 thì bác bỏ.
+ Tuy nhiên khi xếp hạng các dự án loại trừ nhau theo tỷ số B/C chúng ta cần
lưu ý tiêu chuẩn này có thể làm chúng ta xếp hạng sai các dự án trong một vài trường
hợp sau:
(1) Khi các dự án có quy mô đầu tư khác nhau
(2) Tỷ số B/C rất nhạy cảm khi tính dòng tiền với cách hiểu khác nhau về
lợi ích và chi phí của dự án
(3) Nếu xác định B khác nhau và C khác nhau thì tỷ số B/C cũng khác nhau.
Đây là nhược điểm lớn nhất của tỷ số B/C.
3.1.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
- Nội dung
Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) là lãi lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại
dòng tiền ròng đã xác định của dự án bằng không (NPV = 0; r* = IRR) Công thức tính

suất sinh lời nội bộ: NPV = t=n0 ((B1t+−rC*)t )= 0 hay r* = IRR t

Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ được các nhà đầu tư sử dụng rất nhiều để mô tả sự
hấp dẫn của một dự án.
- Quy tắc đánh giá dự án:
+ Trường hợp các dự án độc lập với nhau: Dự án đầu tư có IRR r (lãi suất sinh

lời mong muốn hay chi phí cơ hội của vốn) sẽ được chấp nhận.
7
+ Các dự án có IRR < r sẽ bị loại bỏ.
- Cách xác định
Việc tính toán IRR có phần phức tạp hơn tính giá trị hiện tại ròng của dự án bởi
vì trong công thức tính NPV, IRR là một ẩn số phải tìm nằm ở dưới mẫu số và đây lại
là một hàm số mũ. Một số phương pháp được sử dụng để tính IRR có thể:
+ Dùng phương pháp hình học:
Tính NPV với các lãi lãi suất chiết khấu khác nhau. Vẽ đồ thị NPV, đường đồ thị
NPV cắt trục hoành tại điểm r*, lãi suất chiết khấu này xấp xỉ bằng với IRR thực của
dự án.
+ Dùng phương pháp thử – loại: cho các lãi suất chiết khấu khác nhau tìm một
lãi suất chiết khấu r* sao cho NPV = 0, vậy r* = IRR.
+ Sử dụng phương pháp sai số (phương pháp nội suy):

IRR=r1 +(r2 −r1) NPV1 r1 tương ứng cho NPV1> 0


NPV1 + NPV2 r2 tương ứng cho NPV2 <0

3.1.2.4. Chỉ tiêu suất sinh lời nội bộ có hiệu chỉnh (MIRR)
Khi tính tỷ suất sinh lợi nội bộ (IRR) thường giả định là tất cả các khoản thu
nhập của dự án đã tạo ra được một tỷ suất lợi nhuận bằng đúng tỷ số này. Điều giả
định này thường không thực hiện được trong thực tế. Hơn nữa, để tính IRR dùng
phương pháp nội suy (gần đúng) và có nhiều trường hợp một dự án có nhiều giá trị
IRR khác nhau.
Để khắc phục nhược điểm trên, người ta thay chỉ tiêu IRR bằng chỉ tiêu MIRR
(tỷ suất sinh lời nội bộ có hiệu chỉnh).
- Cách xác định tỷ suất sinh lợi có hiệu chỉnh (MIRR):
Người ta giả định rằng tất cả các dự án đều được mang đi tái đầu tư với tỷ suất
lợi nhuận tái đầu tư r (chọn tùy theo tình hình thực tế trên thị trường vốn). Vậy, giá trị
tương lai ở cuối chu kỳ khai thác dự án (năm thứ n) của các khoản thu nhập này sẽ là:
n

Fnt = NCFt 1+rt ( ) n−i

i=1

MIRR là lãi suất chiết khấu để qui đổi Fni về hiện tại và bằng với vốn đầu tư
(tương ứng với tỷ suất lợi nhuận hằng năm do lợi nhuận của dự án tạo ra)
-I0 + Fni(1 + r,’)-n = 0 và r’ = MIRR
I0: Gía trị hiện tại của tổng vốn đầu tư
7
Nếu vốn đầu tư bỏ ra trong nhiều năm ta có: it

7
n

I0 = (1+r") t

t=o

Trong đó r” là chi phí sử dụng vốn Ưu


điểm của MIRR:
- Có thể giải trực tiếp bằng tay.
- Không phát sinh nhiều nghiệm như IRR.
- Thu nhập của dự án được tái đầu tư bằng suất chiết khấu của thị trường
nên sát với thực tế hơn.
3.1.2.5. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn.
- Nội dung:
Thời gian hoàn vốn của dự án được hiểu là thời gian cần thiết để có thể hoàn trả
số vốn đầu tư từ lợi ích ròng thu được của dự án.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn được sử dụng rộng rãi trong việc ra quyết định đầu
tư. Chỉ tiêu này dễ tính toán đối với các dự án có thời gian hoàn vốn nhanh, nên nó trở
thành tiêu chí để đánh giá các dự án trong kinh doanh. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cho
thấy ngưỡng hoàn vốn của một dự án mà chỉ tiêu NPV không thực hiện được.
- Thời gian hoàn vốn có 2 phương pháp tính toán:
+ Thời gian hoàn vốn không có chiết khấu:
THV

−I + CFt =0
T= 1
Công thức tính:
+ Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:

Công thức tính: − t 0


=n (1+Itr)t +THV T=1 (1CF+rt)t =0

PV I − PV n−1

THV =(n−1)+ t=0

PV n − PVn−1

Trong đó:

7
+ n là số năm giá trị hiện tại lũy kế thu nhập thuần bắt đầu lớn hơn lũy kế giá trị
hiện tại vốn đầu tư
+ ∑PVI: Lũy kế giá trị hiện tại vốn đầu tư
+ ∑PVn-1: Lũy kế giá trị hiện tại thu nhập thuần của năm n-1 +
∑PVn: Lũy kế giá trị hiện tại thu nhập thuần của năm n.
- Quy tắc đánh giá dự án bằng tiêu chí thời gian hoàn vốn.
+ Dự án đáng giá là dự án có thời gian hoàn vốn T E(THV).
E(THV): là thời gian hoàn vốn kỳ vọng. Nó tùy thuộc vào kỳ vọng của nhà đầu tư.
+ Đối với các dự án loại trừ lẫn nhau: dự án nào có thời gian hoàn vốn ngắn nhất
sẽ được ưu tiên hơn.

Bảng 3.1: Tóm tắt các chỉ tiêu và luật quyết định
Dự án Loại chỉ tiêu Quyết định
Dự án độc lập Giá trị hiện tại ròng (NPV) Chấp nhận nếu NPV >0
Loại bỏ nếu NPV <0
Chỉ số lợi ích – chi phí (B/C) Chấp nhận nếu B/C >1
Loại bỏ nếu B/C <1
Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) Chấp nhận nếu IRR > tỷ suất sinh lời yêu cầu
Loại bỏ nếu IRR < tỷ suất sinh lời yêu cầu
Tỷ suất sinh lời nội bộ có hiệu chỉnh Chấp nhận nếu MIRR > tỷ suất sinh lời yêu
(MIRR) cầu
Loại bỏ nếu MIRR < tỷ suất sinh lời yêu cầu
Thời gian hoàn vốn (T) Chấp nhận nếu nhỏ hơn thời gian hoàn vốn yêu
cầu
Loại bỏ nếu lớn hơn thời gian hoàn vốn yêu
cầu
Dự án loại trừ nhau Giá trị hiện tại ròng (NPV) Chấp nhận dự án có NPV lớn hơn
Loại bỏ dự án có NPV nhỏ hơn
Chỉ số lợi ích – chi phí (B/C) Chấp nhận dự án có B/C lớn hơn
Loại bỏ dự án có B/C nhỏ hơn
Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) Chấp nhận dự án có IRR lớn hơn
Loại bỏ dự án có IRR nhỏ hơn
Tỷ suất sinh lời nội bộ có hiệu chỉnh Chấp nhận dự án có MIRR lớn hơn
(MIRR) Loại bỏ dự án có MIRR nhỏ hơn
Thời gian hoàn vốn (T) Chấp nhận dự án có T ngắn hơn
Loại bỏ dự án có T dài hơn
3.1.2.6. Phân phối vốn trong điều kiện giới hạn nguồn lực
Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá và luật quyết định lựa chọn dự án ở trên dựa
trên cơ sở giả định rằng doanh nghiệp không bị giới hạn về nguồn lực, do đó, dự án
nào có NPV dương và IRR lớn hơn tỷ suất sinh lời yêu cầu thì được chấp nhận đầu tư.

7
Tuy

7
nhiên, thực tế nguồn lực của doanh nghiệp có giới hạn. Do đó, cần có sự lựa chọn và
phân phối vốn hợp lý trong điều kiện ngân sách vốn có giới hạn.
Chỉ tiêu tỷ số lợi ích/chi phí là một chỉ tiêu phù hợp trong trường hợp xếp hạng
dự án khi ngân sách vốn đầu tư bị giới hạn. Dùng chỉ tiêu này có thể lựa chọn một tổ
hợp các dự án có tổng NPV cao nhất.
Quy trình lựa chọn dự án như sau:
- Tính toán chỉ số B/C cho tất các các dự án.
- Sắp xếp các dự án theo thứ tự B/C từ cao xuống thấp.
- Bắt đầu từ dự án có B/C cao nhất, các dự án sẽ được lựa chọn theo thứ tự cho
đến khi toàn bộ ngân sách vốn đầu tư được dùng hết.
Trong trường hợp ngân sách vốn đầu tư không dùng hết vì dự án cuối cùng có
vốn đầu tư lớn hơn ngân sách vốn đầu tư còn lại, có 3 phương án lựa chọn:
- Tìm một tổ hợp dự án mới, có thể bao gồm một vài dự án nhỏ hơn, cho phép sử
dụng hết ngân sách, nhưng NPV cao nhất.
- Cố gắng nới lỏng ràng buộc về nguồn vốn để có đủ vốn chấp nhận dự án sau
cùng.
- Chấp thuận càng nhiều dự án càng tốt và đầu tư nguồn vốn thừa vào các chứng
khoán ngắn hạn cho đến thời gian sau, hoặc sử dụng nguồn vốn thừa để trả nợ hoặc
giảm cổ phiếu thường đang lưu hành
3.2. BÀI TẬP MẪU
Từ đầu chương đến giờ chỉ tập trung xem xét những nội dung lý thuyết có liên
quan đến phân tích và đánh giá một dự án đầu tư. Đánh giá dự án đầu tư là vấn đề
phức tạp và có liên quan đến nhiều thứ. Do vậy, bài tập mẫu của chương này sẽ chỉ
đưa ra ví dụ điển hình minh họa những vấn đề cần xem xét khi phân tích và đánh giá
hiệu quả dự án để đưa ra quyết định đầu tư.
3.2.1. Bài tập vận dụng
Bài 3.1
Công ty X đang xem xét một dự án đầu tư vào tài sản cố định có chi phí đầu tư
ban đầu là 54.000 triệu đồng. Thời gian hoạt động của dự án là 5 năm và mỗi năm tạo
ra doanh thu là 40.000 triệu đồng. Chi phí hoạt động của dự án (chưa bao gồm khấu
hao) là 20.000 triệu đồng. Ngoài ra, năm kết thúc dự án, chi phí thanh lý tài sản thu
hồi về được 10.000 triệu đồng. Giả sử, tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của công ty là 15%,
công

7
ty khấu hao tài sản theo phương pháp đường thẳng, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
là 20%.
Yêu cầu:
1. Hãy tính các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án: NPV, B/C, IRR, MIRR, T.
2. Công ty có nên đầu tư vào dự án hay không?

Bài 3.2
Giử sử xem xét dự án đầu tư sản xuất bánh kẹo của công ty X với những thông
tin như sau: (Đơn vị tính: 1.000đ)
- Tổng vốn đầu tư: 9.700.000
- Chi phí lắp đặt: 300.000
- Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu: 15%
20%
- Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thời gian hoạt động của
5 năm
dự án - Giá bán sản phẩm:
+ Từ năm 1 đến năm 4:
150
+ Năm 5:
130
- Chi phí biến đổi đơn vị: - Chi phí cố định
80
500.000
Sản lượng tiêu thụ dự kiến như sau: (Đơn vị tính: kg)
Năm Lượng tiêu thụ
1 50.000
2 100.000
3 100.000
4 70.000
5 50.000
Nhu cầu vốn lưu động: trong năm đầu sản xuất là 100.000 nghìn đồng. Sau đó,
mỗi năm, tổng nhu cầu vốn lưu động dự kiến là 10% doanh thu. Do đó, vốn lưu động
ròng sẽ tăng lên trong năm 1, 2, sau đó giảm xuống ở năm 3 và cuối cùng vốn lưu
động ròng sẽ được thu về vào năm thứ 5 khi dự án kết thúc.
Phương pháp tính khấu hao: khấu hao theo đường thẳng, giá trị thu hồi tài sản
khi chấm dứt dự án là không đáng kể.
Yêu cầu: Dựa trên các thông tin trên, hãy xem xét sự chấp thuận dự án.
Bài 3.3
Công ty Hùng Mạnh đang giới thiệu dự án đầu tư sản phẩm mới có thể làm tăng
lợi nhuận trước thuế kỳ vọng là 4.750 triệu đồng. Dự án này có chi phí khấu hao hàng
năm là 1.000 triệu đồng. Ngoài ra, dự án cũng làm thay đổi các khoản mục liên quan
đến vốn lưu động như sau:

7
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Không có dự án Có dự án
Khoản phải thu 450 630
Hàng tồn kho 650 800
Khoản phải trả 700 940
Giả sử thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%. Hãy xác định dòng tiền
ròng của dự án. Bài 3.4
Một công ty sản xuất quạt mỗi năm sản xuất 200.000 sản phẩm. Hiện nay, công
ty phải đi mua cánh quạt từ bên ngoài về để lắp ráp với giá 20.000 đồng/cánh. Giám
đốc tin rằng, nếu công ty tự sản xuất cánh quạt thì sẽ có lợi hơn đi mua ngoài. Chi phí
sản xuất trực tiếp dự kiến là 15.00 đồng/cánh. Chi phí đầu tư thiết bị là 1.500 triệu
đồng, dự định khấu hao trong 7 năm theo phương pháp đường thẳng. Thiết bị này dự
kiến sử dụng trong 10 năm. Ước tính nhu cầu vốn lưu động cũng sẽ cần thêm mỗi năm
là 300 triệu đồng. Giả sử thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% và chi phí vốn là 15%,
hãy tư vấn cho Giám đốc công ty có nên đầu tư vào thiết bị này không?

3.2.2. Hướng dẫn sử dụng Excel tính NPV, IRR, MIRR


Việc tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án tương đối phức tạp ở chỗ
dòng tiền không đều và có thời gian kéo dài. Khi gặp những dự án như vậy, cần nhờ
đến Excel hỗ trợ cho việc tính toán các chỉ tiêu. Giả sử, có dòng tiền và lãi suất chiết
khấu như sau:
STT Năm 0 1 2 3 4 5
1 Dòng tiền ròng (10,100,000) 2,150,000 4,850,000 5,600,000 4,370,000 3,050,000
Tỷ suất lợi
2 15%
nhuận
Trong bảng tính này, sử dụng Excel để tính NPV, IRR và MIRR được thực hiện
như sau:
- Tính NPV: đặt con trỏ ở ô muốn có kết quả tính NPV, gõ vào dấu “=”, sau đó
chọn ô có chi phí đầu tư ban đầu (năm 0), gõ dấu “+”, đánh chữ NPV(, ô tính sẽ hiện
ra thuật toán của phép tính NPV bao gồm dữ liệu cần nhập là rate và value.
Rate: chính là tỷ suất lợi nhuận (chọn ô chỉ ra tỷ suất lợi nhuận)
Value: dòng tiền ròng từ năm 1 đến hết năm dự án (quét hết dòng tiền từ năm 1
đến năm cuối dự án, chú ý không quét năm 0).

7
Hình 4.1: Cách xác định NPV

Sau khi nhập xong, nhấn enter, kết quả trả về sẽ cho NPV = 3.133.903,63
- Tính IRR: đặt con trỏ ở ô muốn có kết quả tính IRR, gõ vào dấu “=”, sau đó gõ
chữ IRR(, ô tính sẽ hiện ra thuật toán của phép tính IRR bao gồm value và guess.
Value: dòng tiền ròng từ năm 0 đến hết năm dự án (quét hết dòng tiền từ năm 0
đến năm cuối, chú ý quét cả năm 0).
Guess: tùy chọn, một số mà gần với giá trị dự đoán của IRR.

Hình 4.2: Cách xác định IRR

Sau khi nhập xong, nhấn enter, kết quả trả về sẽ cho IRR = 26,71%
- Tính MIRR: đặt con trỏ ở ô muốn có kết quả tính MIRR, gõ vào dấu “=”, sau đó
gõ chữ MIRR(, ô tính sẽ hiện ra thuật toán của phép tính MIRR bao gồm value, finance
rate và reinvestment rate.
Value: dòng tiền ròng từ năm 0 đến hết năm dự án (quét hết dòng tiền từ năm 0
đến năm cuối, chú ý quét cả năm 0).
Finance rate: tỷ suất lợi nhuận yêu cầu
Reinvestment rate: tỷ suất lợi nhuận khi tái đầu tư.

8
Hình 4.3: Cách xác định MIRR

Sau khi nhập xong, nhấn enter, kết quả trả về sẽ cho MIRR = 21,39%
3.3. BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 3.5
Một công ty chế biến thủy sản đang xem xét đầu tư vào dây chuyền sản xuất
mới. Vốn đầu tư cho dây chuyền này là 700 triệu ở năm 1 và 1 tỷ ở năm tiếp theo. Sau
khi xem xét tất cả các yếu tố có liên quan, công ty ước tính dòng tiền ròng thu được là
250 triệu ở năm thứ 2, 300 triệu ở năm thứ 3, 350 triệu ở năm thứ tư và 400 triệu cho
những năm tiếp theo. Mặc dù dây chuyền sản xuất này vẫn có thể hoạt động trên 10
năm nhưng công ty chỉ tính dòng tiền đến năm thứ 10.
Yêu cầu: Xác định các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án: NPV, B/C, IRR,
MIRR, T biết tỷ suất sinh lời yêu cầu là 15%. Công ty có nên đầu tư vào dự án này
không? Bài 3.6
Công ty của bạn đang xem xét một dự án mở rộng sản phẩm. Vốn đầu tư cho dự
án này là 1.950 triệu đồng. Sau khi xem xét tất cả các yếu tố có liên quan, công ty ước
tính dòng tiền ròng tăng thêm mỗi năm là 450 triệu đồng kéo dài trong thời gian 6
năm của dự án.
Yêu cầu: Xác định các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án: NPV, B/C, IRR,
MIRR biết tỷ suất sinh lời yêu cầu là 9%%. Công ty có nên đầu tư vào dự án này
không?
Bài 3.7
Giả sử một dự án hàng năm tạo ra doanh thu 3.000 triệu đồng, chi phí hoạt động
là 900 triệu đồng trong khi khấu hao tăng thêm là 400 triệu đồng. Hãy xác định dòng
tiền ròng của dự án biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Bài 3.8
Công ty X đang xem xét dự án mở rộng dòng sản phẩm và dự kiến sản lượng
tiêu thụ hàng năm là 100.000 sản phẩm trong thời gian 10 năm. Giá bán đơn vị sản
phẩm là
100.0 đồng và chi phí biến đổi để sản xuất một đơn vị sản phẩm là 40.000 đồng.
8
Chi phí cố định hàng năm ước tính là 1,6 tỷ đồng. Ngoài ra, công ty còn cần chi ra
10 tỷ

8
đồng cho việc mua sắm máy móc, thiết bị, được khấu hao đều trong 10 năm cho đến
khi kêt thúc dự án với giá trị thanh lý không đáng kể. Dự án còn yêu cầu vốn lưu động
là 500 triệu đồng ngay lúc đầu tư dự án và nhu cầu vốn lưu động không thay đổi qua
các năm. Toàn bộ vốn lưu động sẽ được thu hồi khi kết thúc dự án. Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 20% và tỷ suất lợi nhuận yêu cầu của dự án là 10%.
Yêu cầu:
1. Lập báo cáo dòng tiền của dự án
2. Xác định các chỉ tiêu: NPV, IRR của dự án
3. Công ty có nên đầu tư vào dự án này không? Tại sao?
Bài 3.9
Công ty Hoa Minh đang xem xét mua một dây chuyền sản xuất mới có giá mua là
5.0 triệu đồng. Việc mua và sử dụng dây chuyền này làm gia tăng lợi nhuận trước
thuế hàng năm là 1.500 triệu đồng. Để vận hành dây chuyền này, công ty phải bỏ ra
chi phí lắp đặt là 50 triệu đồng và chi phí huấn luyện người lao động sử dụng là 250
triệu đồng. Ngoài ra, việc sử dụng dây chuyền mới này còn làm tồn kho tăng thêm 300
triệu đồng. Dây chuyền này có thời gian hoạt động 10 năm và giá trị thanh lý khi hết
thời gian hoạt động được coi là không đáng kể. Công ty sử dụng phương pháp khấu
hao đều và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Yêu cầu:
1. Xác định vốn đầu tư ban đầu của dự án.
2. Lập báo cáo dòng tiền của dự án.
3. Công ty có nên đầu tư vào dự án này hay không nếu tỷ suất lợi nhuận
yêu cầu là 15% và 25%.
Bài 3.10
Công ty Ngọc Hà đang xem xét ba dự án loại trừ A, B, C. Theo ước lượng, dòng
tiền ròng của ba dự án này như sau:
Năm Dự án A Dự án B Dự án C
0 -1.000 -10.000 -5.000
1 600 5.000 1.000
2 300 3.000 1.000
3 200 3.000 2.000
4 100 3.000 2.000
5 500 3.000 2.000
Nếu thời gian hoàn vốn yêu cầu của các dự án là 3 năm và tỷ suất lợi nhuận yêu
cầu là 12% thì công ty nên chấp nhận dự án nào, dự án nào bị loại bỏ? Tại sao?

8
Bài 3.11
Công ty SHB đang xem xét đầu tư vào một dự án với thời gian 5 năm để sản xuất
sản phẩm mới. Dữ liệu liên quan đến dự án được đưa ra trong bảng sau (Đơn vị tính:
1.000 đồng):

Chi phí mua máy móc, thiết bị: 20.900.000


Chi phí vận chuyển, lắp đặt: 300.000
Sản lượng tiêu thụ Năm Sản lượng
1 100.000
2 130.000
3 160.000
4 100.000
5 60.000
Giá bán đơn vị: 500 cho 4 năm đầu và 380 cho năm thứ 5
Chi phí biến đổi đơn vị: 260
Chi phí cố định hàng năm: 300.000
Nhu cầu vốn lưu động: Năm đầu là 500.000. Các năm sau, nhu cầu vốn lưu động
hàng năm là 10% doanh thu. Vốn lưu động sẽ được thu hồi
vào năm cuối của dự án
Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao đường thẳng trong 5 năm. Tài sản
cố định còn giá trị không đáng kể khi dự án kết thúc

Yêu cầu: Dựa vào dữ liệu đã cho, hãy:


1. Lập báo cáo dòng tiền của dự án.
2. Xác định các chỉ tiêu: NPV, B/C, IRR, MIRR để đánh giá dự án.
3. Quyết định xem công ty nên đầu tư hay loại bỏ dự án.
Biết tỷ suất lợi nhuận yêu cầu là 18%. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là
20%.
Bài 3.12
Công ty TA đang xem xét đầu tư vào một dự án với thời gian 5 năm để sản xuất
sản phẩm mới. Công ty hoạt động với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% và
chi phí sử dụng vốn là 18%.
Dữ liệu liên quan đến dự án được đưa ra trong bảng sau (Đơn vị tính: 1.000 đồng):

Chi phí mua máy móc, thiết bị: 14.800.000


Chi phí vận chuyển, lắp đặt: 200.000
Sản lượng tiêu thụ Năm Sản lượng
1 70.000
2 120.000
3 120.000
4 80.000

8
5 70.000
Giá bán đơn vị: 300 cho 4 năm đầu và 250 cho năm thứ 5
Chi phí biến đổi đơn vị: 140
Chi phí cố định hàng năm: 700.000
Nhu cầu vốn lưu động: Năm đầu là 200.000. Các năm sau, nhu cầu vốn lưu động
hàng năm là 10% doanh thu. Vốn lưu động sẽ được thu hồi
vào năm cuối của dự án
Phương pháp khấu hao: Phương pháp khấu hao đường thẳng trong 5 năm. Tài sản
cố định còn giá trị không đáng kể khi dự án kết thúc

Yêu cầu: Dựa vào dữ liệu đã cho, hãy:


1. Lập báo cáo dòng tiền của dự án.
2. Xác định các chỉ tiêu: NPV, B/C, IRR, MIRR, T để đánh giá dự án.
3. Quyết định xem công ty nên đầu tư hay loại bỏ dự án.
Bài 3.13
Công ty SM dự kiến thay thế một loạt các xe tải đang dùng bằng loại xe tải mới.
Họ nhận được hai đơn thầu và đánh giá kỹ lưỡng hiệu năng của từng loại. Loại xe tải
Rockbuilt được bán với giá 740 triệu đồng. Chu kỳ sử dụng của chiếc xe này là 8 năm,
giả sử công ty phải tiến hành sửa chữa lớn vào năm thứ 5. Chi phí bảo dưỡng 20 triệu
đồng mỗi năm trong 4 năm đầu tiên, sau đó, tổng chi phí bảo dưỡng vào sửa chữa hết
130 triệu đồng trong năm thứ 5. Trong ba năm cuối, chi phí bảo dưỡng dự kiến là 40
triệu mỗi năm. Dự kiến giá trị thanh lý là 90 triệu đồng vào cuối năm thứ 8.
Đơn thầu thứ hai của công ty xe tải Bulldog, được chào bán với giá 590 triệu
đồng. Chi phí bảo dưỡng mỗi năm cho loại xe này cao hơn so với xe trước. Vào năm
thứ nhất, công ty dự kiến sẽ tốn 30 triệu đồng và khoản chi này sẽ tăng thêm 15 triệu
mỗi năm cho đến cuối chu kỳ. Ngoài chi phí bảo dưỡng, vào năm thứ 4, công ty dự
kiến tốn thêm 150 triệu chi phí sửa chữa. Chiếc xe được dự kiến thanh lý với giá 50
triệu đồng vào cuối năm thứ 8. Yêu cầu:
1. Lập bảng tính của mỗi loại xe.
2. Nếu chi phí vốn là 8%, họ nên chấp nhận đơn thầu loại xe nào? Bỏ qua
yếu tố về thuế.
3. Nếu chi phí vốn là 15%, câu trả lời ở ý 2 có thay đổi hay không?
Bài 3.14
Công ty KM dự định mở một cửa hàng bán sản phẩm thời trang ở trung tâm
thành phố. Công ty thuê một khoảng không gian ở siêu thị. Trang thiết bị và chi phí
trang trí cửa hàng dự kiến khoảng 200 triệu đồng và được khấu hao trong 5 năm
theo phương

8
8
pháp đường thẳng. Cửa hàng mới này cần thêm 200 triệu đồng vốn lưu động ròng vào
năm đầu dự án
Doanh số năm đầu cửa hàng này dự kiến là 1 tỷ đồng và tăng mỗi năm 8% trong
suốt 10 năm tồn tại dự kiến của cửa hàng. Chi phí hoạt động dự kiến là 700 triệu đồng
trong năm đầu và tăng mỗi năm 7%. Giá trị thanh lý trang thiết bị của cửa hàng là 10
triệu đồng vào cuối năm thứ 10. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%.
Yêu cầu:
1. Tính giá trị hiện tại ròng của cửa hàng, biết tỷ suất sinh lợi cần thiết là 18%.
2. Công ty có nên chấp nhận dự án hay không?
3. Tính tỷ suất suất sinh lợi nội bộ của cửa hàng.
4. Tính chỉ số lợi ích/chi phí của cửa hàng.
Bài 3.15
Công ty kinh doanh giải trí LT đang xem xét 6 dự án cải tiến. Hiện tại, công ty có
ngân sách khoảng 10 tỷ đồng cho các dự án này. Sau khi xem xét các dự án đề xuất, họ
tiến hành ước lượng dòng tiền và tính toán chỉ số lợi ích/chi phí như sau. Các dự án này
là các dự án độc lập với nhau:
Dự án Đầu tư Chỉ số lợi ích/chi phí
1. Mở rộng bể bơi số 3 5.000 1,22
2. Xây dựng cửa hàng đồ thể thao mới 1.500 0,95 1,2
3. Mở rộng sàn ném Booling 3.500 1,18
4.500
4. Xây dựng nhà hàng mới
5. Xây dựng khu nhà nghỉ 2.000 1,19
6. Mở rộng rạp chiếu phim 4.000 1,05
Nếu hiện tại, công ty thiếu nguồn vốn, họ nên thực hiện những dự án nào?

You might also like