Professional Documents
Culture Documents
Đây là một phiên bản đơn giản hơn của tỷ lệ thanh toán
nhanh và cũng được sử dụng để đánh giá khả năng
thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1 thì sẽ là một cảnh báo về khả
năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn.
Điều này không có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phá sản, tuy
nhiên đây là 1 dấu hiệu mà bạn cần phải chú ý đến.
Nếu doanh nghiệp có mức tỷ lệ thanh toán hiện hành nhỏ
hơn 1 liên tục trong nhiều năm liền, đây có thể là đặc
điểm chung của ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh
doanh, nhưng cũng có thể là vì có rủi ro cao khi luôn duy
trì mức nợ vay lớn.
3. Các tỷ lệ nợ vay và vốn chủ sở hữu
• Tỷ lệ Tổng nợ vay/Vốn chủ sở hữu
• Tỷ lệ Nợ vay dài hạn/Vốn chủ sở hữu
• Tỷ lệ Nợ ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu
Trên thực tế, có rất nhiều tỷ lệ tương tự như 3 tỷ lệ trên
liên quan đến nợ vay, tài sản và vốn chủ sở hữu, tuy
nhiên tất cả mục đích chung đều là để đánh giá tỷ lệ đòn
bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Bạn có thể hiểu một cách khác đơn giản hơn là, các tỷ lệ
này đánh giá xem việc công ty sử dụng nguồn vốn như
thế nào để tài trợ cho việc tăng trưởng.
Để có thể tăng trưởng, doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở
hữu hay vốn vay nợ?
Tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu cao thể hiện rằng công ty
đang tăng trưởng dựa nhiều trên vốn vay nợ.
Tất nhiên, tôi muốn bạn luôn ghi nhớ rằng, không phải tất
cả nợ vay đều là xấu.
Tuy nhiên, bạn cần phải xem xét tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở
trong bối cảnh cụ thể, phụ thuộc vào 2 yếu tố:
• + Thứ nhất, nếu tỷ lệ nợ vay/vốn chủ sở hữu quá cao,
theo cá nhân tôi là khoảng >150%, bạn hãy nhớ rằng
doanh nghiệp phải thường xuyên trả nợ gốc và lãi
vay.
Do đó, bạn phải đặt câu hỏi là liệu dòng tiền của doanh
nghiệp có đủ để trả nợ gốc và lãi vay tương ứng trong
các tình huống rủi ro xảy ra không?
• + Thứ hai, bạn cần phải đánh giá xem liệu tỷ suất lợi
nhuận tạo ra từ nguồn vốn vay có cao hơn chi phí (lãi
suất) phải trả cho nguồn vốn vay đó hay không?
Nghe có vẻ hiển nhiên nhưng tôi khuyên bạn nên đánh
giá kỹ yếu tố này.
Thực tế, có nhiều doanh nghiệp đề cao vấn đề tăng
trưởng vì các cổ phiếu tăng trưởng thường thu hút sự chú
ý và được nhà đầu tư đánh giá cao.
Tuy nhiên, Ban lãnh đạo sẵn sàng đánh đổi giá trị cổ
phần của cổ đông cho việc tăng trưởng. Cụ thể hơn, lợi
nhuận trên vốn đầu tư thấp hơn chi phí vốn mà doanh
nghiệp huy động.
Khi đó, bạn sẽ thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn
tăng trưởng đều đặn hàng năm nhưng thực tế, giá trị cổ
phần của cổ đông đang bị bào mòn dần để đánh đổi cho
sự tăng trưởng.
Một cách đơn giản mà tôi thường sử dụng, đó là đánh giá
xem Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn huy động (ROCE,
Return on Capital Employed) lớn hơn Chi phí vốn bình
quân (Cost of Capial, hay WACC, Weighted Average Cost
of Capital).
Trước khi tiếp tục, nếu bạn chưa từng đăng ký thành viên
VIP của GoValue để tải tất cả những kiến thức đầu tư, dữ
liệu, các file excel mẫu và nhiều tài nguyên MIỄN PHÍ
khác thì bạn có thể đăng ký ngay dưới đây.
Chúng tôi sẽ gửi ngay cho bạn bản Pdf và danh sách rút
gọn 12 tỷ lệ trong bài viết này, và kèm theo những nguồn
tài nguyên miễn phí khác.
<Opt-in form hoặc nút bấm dẫn đến phần Đăng ký dùng
thử Miễn phí 15 ngày>
B. Các tỷ lệ về hiệu quả hoạt
động
Mục tiêu của các tỷ lệ này là đánh giá khả năng doanh
nghiệp có thể chuyển hóa tài sản trên bảng cân đối thành
doanh thu và dòng tiền mặt.
Trừ trường hợp doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh nắm
giữ các bằng sáng chế, quyền sử dụng đất có giá trị,
hoặc sở hữu 1 nhãn hiệu, thương hiệu lớn với đầy đủ khả
năng (bằng chứng) để có thể đánh giá, tôi luôn kỳ vọng tỷ
lệ tài sản vô hình trên giá trị sổ sách sẽ không quá cao.
Về cơ bản, giá trị của 1 doanh nghiệp được cấu trúc bao
gồm:
• Giá trị của tài sản hữu hình
• Giá trị của tài sản vô hình
• Giá trị của lợi nhuận (dòng tiền) ổn định tạo ra trong
tương lai từ những tài sản hiện có
• Giá trị của lợi thế cạnh tranh (bao gồm giá trị thương
hiệu)
• Giá trị của tăng trưởng (giá trị của dòng tiền thặng dư
nếu doanh nghiệp tạo ra tỷ suất lợi nhuận cao hơn
chi phí vốn)
Phần lớn giá trị của doanh nghiệp (số 3, 4, 5) được tạo ra
từ nền tảng tài sản của doanh nghiệp (số 1 và 2).
Trong khi đó, giá trị của tài sản vô hình lại rất khó đánh
giá, ước lượng và không đảm bảo 1 sự bền vững.
Sự thay đổi của công nghệ và các mô hình kinh doanh
mới có thể làm phá vỡ nhanh chóng những lợi thế cạnh
tranh hiện tại của doanh nghiệp và khi đó giá trị tài sản vô
hình của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng biến mất.
Một case điển hình là hãng taxi Vinasun và sự cạnh tranh
đến từ Grab.
Trước khi có sự xuất hiện của Grab, mạng lưới taxi bao
phủ rộng là 1 lợi thế cạnh tranh rất lớn của Vinasun khi
mà chi phí đầu tư cơ bản (capex) trong ngành taxi là rất
lớn.
Lợi thế cạnh tranh này chính là 1 dạng tài sản vô hình của
Vinasun. Tuy nhiên, khi Grab xuất hiện, gần như toàn bộ
lợi thế cạnh tranh không còn nữa, Grab đã xây dựng
được 1 mạng lưới rộng hơn với capex cực kỳ thấp.
Khi bạn đầu tư vào 1 cổ phiếu nào đó, hãy tự đặt cho
mình câu hỏi: Mình đang trả tiền cho giá trị nào của
doanh nghiệp, tài sản hữu hình, tài sản vô hình, lợi nhuận
trong tương lai, lợi thế cạnh tranh, hay sự tăng trưởng
của doanh nghiệp?
Rõ ràng, khi bạn trả giá càng thấp cho những giá trị này
thì bạn đã nắm được nhiều cơ hội hơn để thành công với
khoản đầu tư rồi, phải không?
Cuối cùng, tôi muốn nói với bạn 1 điều rất quan trọng sau
đây.
Mỗi chỉ số, tỷ lệ chỉ đơn giản là 1 con số, nhưng nếu bạn
biết kết hợp chúng lại, đào sâu suy nghĩ và kết hợp các
yếu tố định tính, thì tôi tin rằng bạn đã thành công được
khoảng 60-70% trong việc đầu tư.
Đơn giản là vì bạn đã loại bỏ được những doanh nghiệp
lởm, cổ phiếu rác ra khỏi danh mục của mình.
Khi đó, chưa cần bạn phải là 1 chuyên gia phân tích, định
giá về cổ phiếu, bạn cũng đã dành được lợi thế để chiến
thắng trong “trò chơi chứng khoán”