You are on page 1of 7

Câu 1: Vấn đề đại diện: Ai sở hữu công ty cổ phần?

Hãy trình bày quy trình mà đó


chủ sở hữu kiểm soát nhà quản trị công ty. Đâu là lý do chính để mối quan hệ đại
diện tồn tại trong hình thức công ty cổ phần. Trong hoàn cảnh đó, sẽ nảy sinh
những vấn đề gì? 

Trả lời:

Trong công ty cổ phần, người sở hữu công ty là các nhà cổ đông.

Quy trình mà ở đó chủ sở hữu kiểm soát nhà quản trị công ty: Các cổ đông bầu ra
Hội đồng quản trị, những người này sau đó sẽ lựa chọn ban quản lý cấp cao cho
công ty. Các thành viên của ban quản lý cấp cao làm việc như những viên chức
công ty và quản lý hoạt động công ty sao cho mang lại giá trị cao nhất cho các cổ
đông.

Lý do chính để mối quan hê đại diên tồn tại trong hình thức công ty cổ phần: sự
tách bạch giữa quyền sở hữu với quyền quản lý

Nảy sinh vấn đề đại diện: Người quản lý hành động vì lợi ích cá nhân chứ không vì
lợi ích của cổ đông, do đó không dẫn dắt công ty đi đến mục đích cao nhất là tối đa
hóa giá cổ phiếu và tạo ra giá trị tốt nhất cho cổ đông dẫn đến vấn đề đại diện từ đó
phát sinh chi phí đại diện.

Câu 2: Trong một thế giới không có thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi
phí kiệt quệ tài chính, phát biểu sau đây là đúng, sai hay không chắc chắn? Việc
vay nợ vừa phải sẽ không làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công ty.
Giải thích.

Phát biểu này sai vì theo định đề I của MM ta có: R_S= R_0+ B/S (R_0-R_B ).
Việc tăng vay nợ làm B (giá trị của trái phiếu hay nợ vay) tăng sẽ dẫn đến RS (tỷ
suất sinh lợi) tăng. Có nghĩa trong môi trường không có thuế, không có chi phí
giao dịch, không có chi phí kiệt quệ tài chính, việc vay nợ vừa phải sẽ làm tăng tỷ
suất sinh lợi trên vốn cổ phần của công ty.

Câu 3: Hãy chỉ ra tác động (tăng, giảm hay không đổi) của những thay đổi sau đây
đối với chu kỳ tiền mặt và chu kỳ hoạt động kinh doanh.

a. Khi các điều khoản chiết khấu tiền mặt ít có lợi hơn cho khách hàng, họ sẽ
không trả tiền sớm, kỳ thu tiền bình quân tăng, làm cho chu kỳ tiền mặt và chu kỳ
hoạt động kinh doanh đều tăng.

b. Các khoản thanh toán được thực hiện sớm hơn làm chu kỳ tiền mặt tăng, chu kỳ
hoạt động kinh doanh không thay đổi.

c. Trả bằng tiền hay bằng tín dụng thì đều thu được các khoản phải thu, do đó chu
kỳ tiền mặt và chu kỳ hoạt động kinh doanh không thay đổi.

d. Mua nguyên liệu ít hơn bình thường tức là giảm thời gian hàng tồn kho, vì vậy
chu kỳ tiền mặt và chu kỳ hoạt động kinh doanh đều giảm.

e. Mua chịu hàng tồn kho làm kỳ hạn khoản phải trả có xu hướng tăng lên, từ đó
chu kỳ tiền mặt giảm, trong khi nó không làm ảnh hưởng đến chu kì hoạt động
kinh doanh.

f. Sản xuất nhiều sản phẩm lưu kho làm thời gian hàng tồn kho tăng, từ đó làm cho
chu kỳ tiền mặt và chu kỳ hoạt động kinh doanh đều tăng

Câu 4: Trong một thế giới không thuế, không có chi phí giao dịch, không có chi
phí kiệt quệ tài chính, phát biểu sau đây là đúng, sai hay không chắc chắn? “Nếu
một công ty phát hành vốn cổ phần để mua lại nợ, giá mỗi cổ phiếu sẽ tăng vì cổ
phiếu ít rủi ro hơn”. Giải thích.
Phát biểu này sai vì giảm đòn bẩy sẽ làm giảm rủi ro của cổ phiếu và lợi nhuận kỳ
vọng của nó. Ở trường hợp không có thuế, cả hai tác động này sẽ triệt tiêu lẫn nhau
và khiến giá của cổ phiếu và giá trị tổng thể của công ty không thay đổi.

Câu 5: Chu kỳ tiền mặt của một công ty có thể dài hơn so với chu kỳ hoạt động
kinh doanh hay không? Giải thích lý do tại sao có hoặc tại sao không.

Chu kỳ tiền mặt = chu kỳ kinh doanh – kỳ thanh toán bình quân.

- Chu kỳ tiền mặt không thể lớn hơn chu kì hoạt động kinh doanh nếu các khoản
phải trả dương.

- Chu kỳ tiền mặt lớn hơn chu kỳ kinh doanh chỉ khi các khoản phải trả âm nghĩa
là công ty trả tiền hóa đơn trước khi chúng được phát sinh.

Câu 6: Một yếu tố quyết định độ dài của thời hạn tín dụng là gì? Tại sao đồ dài
của chu kỳ hoạt động của người mua thường được coi là một cận trên của độ dài
thời hạn tín dụng?

Một số yếu tố quyết định độ dài của thời hạn tín dụng là:

- Tính dễ hỏng và giá trị thế chấp của hàng hóa

- Nhu cầu của người tiêu dùng

- Chi phí, khả năng sinh lợi, và tiêu chuẩn hóa của hàng hóa

- Rủi ro tín dụng

- Quy mô của tài khoản bán chịu

- Cạnh tranh

- Loại khách hàng


Vì nếu thời hạn tín dụng của chúng ta vượt quá chu kỳ hoạt động của người mua,
khi đó chúng ta đang thực sự tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của khách hàng
vượt quá cả việc mua và bán hàng hóa của chúng ta ngay lập tức.

Câu 7: Ba giả định ẩn sau lý thuyết của Modigliani-Miller trong một thế giới
không có thuế:

- Các cá nhân có thể vay với cùng một mức lãi suất mà công ty vay.

- Không có thuế.

- Không có chi phí khó khăn tài chính.

Câu 8:

Với điều khoản 1/5, net 15

- Lãi suất: 0,01/ (1 – 0,01) = 1,01%

- Kỳ hạn = 15 – 5 = 10 ngày. Như vậy mỗi năm có 365/10 = 36,5 kỳ hạn

- Trong trường hợp không được hưởng chiết khấu, người mua đang trả một lãi suất
thực hàng năm là:

𝐸𝐴𝑅 = (1 + 1,01%)36,5 − 1 = 35,87%

a. Trong trường hợp lãi suất chiết khấu là 2%

- Lãi suất: 0,02/ (1 – 0,02) = 2,04%

- Lãi suất thực hàng năm:

𝐸𝐴𝑅 = (1 + 2,04%)36,5 − 1 = 36,2446%

b. Trong trường hợp thời hạn tín dụng được tăng lên 40 ngày.

- Kỳ hạn = 40 – 10 = 30 ngày. Như vậy mỗi năm có 365/30 = 12,167 kỳ hạn


- Lãi suất thực hàng năm

𝐸𝐴𝑅 = (1 + 1,01%)12,167 − 1 = 11,3%

Câu 9: Bạn đang đánh giá Dự án A và Dự án B. Dự án A có dòng tiền tương lai


phát sinh trong thời kỳ ngắn hơn, trong khi Dự án B có dòng tiền trong tương lai
khá dài. Dự án nào nhạy cảm với thay đổi tỷ suất sinh lợi đòi hỏi hơn? Tại sao?

NPV của Dự án B sẽ nhạy cảm hơn với những thay đổi về tỷ lệ chiết khấu. Lý do
là giá trị thời gian của tiền. Dòng tiền xuất hiện xa hơn trong tương lai luôn nhạy
cảm hơn với những thay đổi của lãi suất.Độ nhạy này tương tự như rủi ro lãi suất
của một liên kết.

Câu 10: Hãy chỉ ra tác động của các hoạt động sau đây đối với tiền mặt của công
ty: tăng, giảm hay không thay đổi? Tại sao? (D: giảm, I: tăng, N: không đổi)

a. N. Cổ tức tiền mặt nhận được từ việc bán nợ không làm thay đổi tiền mặt bởi vì
tiền mặt thu được từ việc bán nợ này sẽ được chuyển giao ngay cho các cổ đông.

b. N. Mua bất động sản và thanh toán bằng tiền thu được từ khoản nợ, tức là giảm
khoản phải thu, không ảnh hưởng đến số dư tiền mặt.

c. N. Mua hàng tồn kho trả chậm sẽ làm cho hàng tồn kho và nợ phải trả tăng,
không ảnh hưởng đến số dư tiền mặt.

d. D. Trả khoản vay ngắn hạn của ngân hàng làm giảm tiền mặt và nợ phải trả
giảm.

e. D. Trả trước thuế của năm tới là một giao dịch làm giảm tiền mặt.

f. D. Mua cổ phiếu ưu đãi là một hoạt động đã chi trả bằng tiền mặt.

g. N. Bán hàng trả chậm thì hàng hóa giảm, khoản phải thu tăng và không ảnh
hưởng đến số dư tiền mặt.
h. D. Trả lãi vay dài hạn là một giao dịch làm giảm tiền mặt.

i. I. Thu tiền bán hàng là một sự kiện làm tăng số dư tiền mặt.

j. D. Số dư khoản phải trả giảm tức là đã có một khoản tiền mặt được chi ra để trả
nợ

k. D. Các khoản thanh toán cổ tức được trả bằng tiền mặt.

l. N. Mua nguyên vật liệu và thanh toán bằng một thương phiếu ngắn hạn làm tăng
hàng tồn kho, tăng nợ phải trả và không ảnh hưởng đến số dư tiền mặt.

m. D. Thanh toán hóa đơn điện nước là một khoản chi phí trả bằng tiền mặt.

n. D. Trả tiền mua hàng tồn kho là một sự kiện làm giảm tiền mặt

o. I. Bán chứng khoán khả nhượng là một hoạt động mà công ty sẽ nhận được một
khoản tiền từ việc bán này.

Câu 11: Dòng tiền dưới góc độ tài chính và báo cáo dòng tiền dưới góc độ kế
toán khác nhau ra sao? Cái nào hữu ích hơn khi phân tích công ty.

Dòng tiền dưới góc độ tài chính khác dòng tiền dưới góc độ kế toán khác nhau ở
chi phí lãi vay.

Dưới góc độ kế toán, lãi vay được xem là một loại chi phí nằm trong chi phí hoạt
động doanh nghiệp vì theo báo cáo thu nhập, lợi nhuận ròng được tạo thành đã trừ
chi phí lãi vay (mang dấu trừ) , sau đó được đưa sang dòng tiền trong hoạt động
kinh doanh, còn dưới góc độ tài chính, lãi vay được nằm trong khoản tài trợ, dòng
tiền tài trợ trả cho chủ nợ (mang dấu dương).

Trong phân tích công ty, dòng tiền dưới góc độ tài chính hữu ích hơn vì nó đề cập
rõ đến lãi vay  DN lựa chọn cấu trúc vốn cho công ty, còn trong kế toán đã bị
bao gồm trong lợi nhuận ròng.
Câu 12:

Khi so sánh hai công ty với nhau thì tỷ số ROE hữu ích hơn, chỉ số này là thước đo
chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời,
cho thấy hiệu quả hoạt động của một công ty.

You might also like