Professional Documents
Culture Documents
Nhóm: Nhóm:
0967466079
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Câu 1: Ai sở hữu công ty cổ phần? Hãy trình bày quy trình mà ở đó chủ sở hữu kiểm
soát nhà quản trị công ty. Đâu là lý do chính để mối quan hệ đại diện tồn tại trong hình
thức công ty cổ phần? Trong hoàn cảnh đó, sẽ nảy sinh những vấn đề gì?
Trả lời:
Các cổ đông sở hữu công ty cổ phần.
Các cổ đông sẽ bầu ra hội đồng quản trị để đề ra chiến lược phát triển cho công ty, và
hội đồng quản trị sẽ bầu ra Ban giám đốc.
Lý do chính dẫn đến vấn đề đại diện là do xung đột lợi ích giữa các nhà quản lý và
chủ sở hữu.
- Trong hoàn cảnh này, sẽ xảy ra nhiều vấn đề như mất các cơ hội tương lai, tốn kém chi
phí cho việc kiểm toán, gây ra các tổn thất vô hình và các cổ đông là người gánh chịu.
Câu 2: Giả sử bạn là giám đốc tài chính của một công ty phi lợi nhuận (ví dụ một bệnh
viện phi lợi nhuận). Theo bạn loại mục tiêu phù hợp cho bệnh viện này là gì ?
Trả lời:
Tối đa hóa giá trị VCSH, quản lý rủi ro và duy trì thu nhập (lợi nhuận).
Câu 3: Hãy đánh giá câu phát biểu sau: Những nhà quản lý không nên tập trung vào
giá trị cổ phiếu hiện hành bởi vì làm như thế sẽ dẫn đến việc quá chú trọng đến lợi nhuận
trong ngắn hạn mà hi sinh lợi nhuận trong dài hạn.
Trả lời:
Câu phát biểu này không hoàn toàn đúng nhưng cũng không hẳn là sai, vì: thị
trường luôn biến động, vì vậy nhà quản lý phải linh hoạt xem xét cả ngắn hạn lẫn dài hạn
tối đa hóa giá trị cổ phiếu cho doanh nghiệp.
Câu 4: Mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ phiếu có thể mâu thuẫn với các mục tiêu khác
như tránh hành vi phi pháp hoặc vô đạo đức không ? Đặc biệt, bạn có nghĩ các vấn đề
như an toàn của khách hàng và người lao động, môi trường, và hàng hóa chung của xã
hội phù hợp với khuôn khổ này không ? Hay những vấn đề này thường bị bỏ qua? Hãy
đưa ra một vài tình huống cụ thể để minh họa câu trả lời của bạn.
Trả lời:
Mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ phiếu chắc chắn sẽ mâu thuẫn với các mục tiêu khác
như tránh hành vi phi pháp hoặc vô đạo đức.
Về trường hợp đặc biệt, muốn chăm sóc khách hàng tốt (đảm bảo an toàn, hậu mãi,
…) phải thêm chi phí dịch vụ chăm sóc khách hàng, muốn an toàn cho người lao
động phải thêm chi phí bảo hiểm, và tương tự với những cái tiếp theo. Như vậy ta có
thể thấy muốn tốt cho xã hội thì ta phải thêm chi phí, như vậy nó không phù hợp với
mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu (giảm chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp
tối đa). Những mục tiêu trên sẽ phù hợp với loại hình doanh nghiệp phi lợi nhuận
hơn.
Tuy nhiên, các CTCP muốn hoạt động phải cân bằng được mục tiêu tối đa hóa giá trị
cổ phiếu và mục tiêu xã hội, vì chỉ như vậy công ty đó mới có thể hoạt động bền vững
được. Ta có thể thấy Vinamilk tuy vẫn hướng tới tối đa hóa giá trị cổ phiếu nhưng
vẫn tài trợ cho rất nhiều chương trình xã hội (Quỹ học bổng Vươn cao Việt Nam, Quỹ
1 triệu cây xanh cho Việt Nam, …).
Câu 5: Mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ phần đối với quản trị tài chính ở nước ngoài
có khác không? Tại sao có hoặc tại sao không?
Trả lời:
Mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ phần đối với quản trị tài chính ở nước ngoài thì
không khác so với trong nước, vì tối đa hóa giá trị cổ phần là mục tiêu lớn nhất của tất cả
CTCP.
Câu 6: Giả sử bạn sở hữu cổ phiếu của một công ty. Giá một cổ phiếu hiện nay là $25.
Một công ty khác vừa thông báo rằng họ muốn mua công ty của bạn và sẽ trả $35 một cổ
phiếu để mua toàn bộ số cổ phiếu đang lưu hành. Nhà quản trị của công ty bạn ngay lập
tức tuyên chiến chống lại sự chào mua thù địch này. Nhà quản trị có hành động vì lợi ích
tốt nhất của cổ đông không? Tại sao có và tại sao không?
Trả lời:
Nhà quản trị có thể không hoặc có hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông nhưng
còn tùy vào từng trường hợp. Nếu bán cho công ty đó với giá $35 một cổ phiếu sẽ đem
lại rất nhiều lợi nhuận cho cổ đông, tuy nhiên nếu bán hết toàn bộ số cổ phiếu đang lưu
hành có nghĩa là thay quyền sở hữu công ty, như vậy sẽ có hội đồng quản trị mới, và nếu
những người này không hài lòng với nhà quản trị hiện tại, họ có thể sa thải anh ta. Ngoài
ra, lỡ như công ty đang hoạt động rất rốt, không chỉ vậy, còn có nhiều dự án tương lai
mang lại lợi nhuận khổng lồ, công ty có tiềm năng phát triển thì việc chi phải bán, và đó
là lí do nhà quản trị không thực hiện vụ giao dịch này. Ngoài ra, nếu công ty đang có quá
nhiều khoản nợ, không thể thanh toán các khoản nợ đó, các dự án đầu tư không tốt, quản
lý công ty chưa chặt chẽ, hành động không thực hiện giao dịch của nhà quản trị trên lại
không đem lợi ích cho cổ đông.
Câu 7: Quyền sở hữu công ty ở các nước khác nhau trên thế giới rất khác nhau. Thông
thường, các cá nhân sở hữu phần lớn cổ phiếu ở các công ty cổ phần đại chúng Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, ở Đức và Nhật ngân hàng và các định chế tài chính lớn và các công ty khác lại
sở hữu phần lớn cổ phiếu trong các công ty đại chúng. Bạn có nghĩ rằng vấn đề đại diện ở
Đức và Nhật trầm trọng hơn hay ít trầm trọng so với Hoa Kỳ?
Trả lời:
Ở Hoa Kỳ các cá nhân sở hữu phần lớn cổ phiếu ở các CTCP đại chúng Hoa Kỳ ->
Quyền quyết định của các CTCP này linh hoạt hơn, và hướng tới lợi ích cá nhân
nhiều hơn -> rủi ro cao hơn -> công việc của nhà quản trị khó khăn hơn.
Ở Đức và Nhật ngân hàng và các định chế tài chính lớn và các công ty khác lại sở
hữu phần lớn cổ phiếu trong các công ty đại chúng -> Quyền quyết định của các
CTCP này không chỉ là lợi nhuận của cá nhân mà còn là lợi ích của toàn xã hội, đảm
bảo mục tiêu vĩ mô nhiều hơn -> rủi ro thấp hơn -> công việc của nhà quản trị sẽ đỡ
áp lực hơn.
=> Vấn đề đại diện ở Hoa Kỳ trầm trọng hơn so với Đức và Nhật.
Câu 8: Trong những năm gần đây, các định chế tài chính lớn như quỹ hỗ tương, và quỹ
hưu trí đã trở thành chủ sở hữu cổ phần lớn ở Hoa Kỳ, và những định chế này đang trở
nên tham gia tích cực hơn trong các vấn đề của công ty. Xu hướng này có hàm ý gì đối
với vấn đề đại diện và sự kiểm soát công ty ?
Trả lời:
Xu hướng này cho thấy Hoa Kỳ đang tích cực giảm sự khắc nghiệt của vấn đề đại
diện và hướng tới xây dựng cho cộng đồng nhiều hơn thông qua việc thêm quyền sở hữu
cho các quỹ hỗ tương, quỹ hưu trí.
Câu 9: Những nhà phê bình đã cáo buộc rằng tiền lương thưởng cho các nhà quản trị
cấp cao ở Hoa Kỳ đơn giản là quá cao và nên bị cắt giảm. Ví dụ, xét các công ty cổ phần
lớn, Larry Ellison của Oracle đã là một trong những CEO có lương thưởng cao nhất Hoa
Kỳ, kiếm được khoảng $130 triệu chỉ trong năm 2010 và trên $1 tỷ trong giai đoạn 2006 -
2010. Những con số này có lớn quá không? Để trả lời câu hỏi đó, sẽ rất hữu ích nếu biết
rằng các siêu sao trong lĩnh vực thể thao như Tiger Woods, những người có thu nhập cao
nhất trong lĩnh vực giải trí như James Winfrey, và nhiều người khác đứng đầu lĩnh vực
của họ có thể kiếm được ít nhất là như vậy, nếu không nói có thể còn cao hơn nhiều.
Trả lời:
1. Ta không thể nói lương thưởng của CEO Hoa Kỳ là cao hay thấp nếu không biết
được chế độ lương thưởng của công ty giành cho họ. Giả sử công ty chi 5% lợi nhuận
cho 1 dự án, các CEO đã thực hiện thành công và nâng cao hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp thì đó là một con số xứng đáng.
2. Nhưng quay lại vào giai đoạn từ năm 2006 – 2010 có cuộc khủng hoảng tài chính
2008, như vậy giá trị cổ phiếu rất có thể bị ảnh hưởng vào lúc đó, các nhà phê bình
nhận thấy điều này và đó hoàn toàn có thể là lý do nên cắt giảm lương của các CEO.
Tuy nhiên điều này cũng không hẳn là hợp lý khi nhiều người khác đứng đầu lĩnh vực
của họ vẫn có thể kiếm được con số như vậy -> Sự kiện này không ảnh hưởng nhiều
đến giá trị cổ phiếu.
=> Chế độ lương thưởng này hoàn toàn hợp lý và không cần phải cắt giảm.
Câu 10: Tại sao mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa giá cổ phiếu hiện hành của
công ty ? Hay nói cách khác, tại sao không phải là tối đã giá cổ phiếu trong tương lai ?
Trả lời:
Mục tiêu của quản trị tài chính là tối đa giá cổ phiếu hiện hành công ty vì nó sẽ
giúp tránh được các vấn đề của các mục đích khác: vấn đề môi trường, vấn đề pháp luật,
… Rõ ràng nếu mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp dễ hoạt động hơn. Vậy tại sao lại chọn
mục tiêu này trong hiện tại, ta thấy cổ tức chỉ được trả khi đã thanh toán hết nợ (lương,
nợ ngắn hạn, …), vì vậy cổ đông là người cuối cùng nhận được lợi ích của công ty, nếu
lợi ích của cổ đông càng cao thì những bên có liên quan cũng sẽ nhận được lợi ích xứng
đáng.
Câu 13: Mô hình tăng trưởng đều vĩnh viễn biểu diễn giá trị của một cổ phiếu như là
giá trị hiện tại của các khoản cổ tức kỳ vọng trong tương lai từ cổ phiếu đó. Bạn có thể
kết luận như thế nào về chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp khi
mà mô hình này đúng?
Trả lời:
Biết rằng giá cổ phiếu có thể được thể hiện bằng giá trị hiện tại của cổ tức dự kiến
trong tương lai. Nhưng điều này cũng không liên quan đến chính sách cổ tức. Theo mô
hình tăng trưởng đều vĩnh viễn, nếu tổng thể dòng tiền mặt của công ty không thay đổi thì
sự thay đổi trong chính sách cổ tức chỉ làm thay đổi thời điểm cổ tức. Giá trị hiện tại của
các cổ tức là như nhau vì thu nhập trong tương lai được giữ liên tục, chính sách chia cổ
tức chỉ đơn giản là chuyển đổi giữa các cổ đông hiện tại và tương lai. Như vậy, giá trị
hiện tại của dòng tiền sẽ không thay đổi với sự thay đổi trong chính sách cổ tức.
=> Chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp.
Câu 14: Tranh luận cho rằng cổ tức chi trả hôm nay an toàn hơn so với viễn cảnh
không chắc chắn của lãi vốn ngày mai, và thường được sử dụng để ủng hộ cho tỷ lệ chi
trả cổ tức cao. Giải thích ý tưởng sai lầm đằng sau tranh luận này.
Trả lời:
Cuộc tranh luận về sự e ngại rủi ro dựa trên một ý tưởng sai lầm rằng tăng cổ tức
làm cho một công ty ít rủi ro hơn. Nếu chi tiêu vốn và chi tiêu đầu tư không thay đổi,
dòng tiền của toàn công ty sẽ không bị ảnh hưởng bởi chính sách chia cổ tức.
Câu 16: Cap Henderson sở hữu cổ phiếu Neotech vì giá của nó đã tăng đều đặn trong
một vài năm qua và kỳ vọng thành quả này sẽ tiếp tục. Cap đang cố gắng thuyết phục
Sarah Jones mua một số cổ phiếu Neotech nhưng cô ấy lưỡng lự vì Neotech chưa bao giờ
trả cổ tức. Cổ tức ổn định chính là thu nhập của cô ấy.
a. Sở thích mà hai nhà đầu tư này thể hiện là gì?
b. Cap nên dùng lập luận nào để thuyết phục Sarah rằng cổ phiếu Neotech là cổ
phiếu phù hợp cho cô ấy?
c. Tại sao lập luận của Cap không thuyết phục được Sarah?
Trả lời:
a. Cap thích sự tăng lên trong giá cổ phiếu (tăng vốn), có thể kinh doanh chênh lệch giá
tốt qua việc mua đi bán lại cổ phiếu. Còn Sarah thể hiện sự yêu thích đối với nguồn thu
nhập hiện tại ổn định.
b. Có thể Cap sẽ nói với Sarah rằng cô thấy có thể tự tạo nên chính sách cổ tức cho riêng
mình thông qua việc mua bán cổ phiếu (tất nhiên cũng sẽ thuyết phục Sarah rằng cô ấy
đang ở trong một thị trường hoàn hảo).
c. Chính sách cổ tức tự tạo chỉ đúng trong thị trường hoàn hảo, có thể Sarah sẽ không
đồng ý mua cổ phiếu Neotech vì có các chi phí phát sinh cho việc tự tạo cổ tức. Ngoài ra,
Sarah còn là người không thích rủi ro nên cô ấy sẽ không thích cổ phiếu Neotech.
Câu 17: Một người cô của bạn thuộc khung thuế suất cao và muốn tối thiểu hóa nghĩa
vụ thuế của danh mục đầu tư. Cô ấy sẵn sàng mua và bán để tối đa hóa tỷ suất sinh lợi
sau thuế và cô ấy muốn bạn cho lời khuyen. Bạn sẽ đề xuất cô ấy làm gì ?
Trả lời:
Để giảm thiểu gánh nặng thuế của mình, cô ấy phải rút các cổ phiếu có cổ tức cao
và đầu tư vào các cổ phiếu có cổ tức thấp. Hoặc, cô ấy nên giữ cổ phiếu có cổ tức cao và
vay một khoản tiền tương đương sau đó đầu tư số tiền đó vào các danh mục hoãn thuế.
Câu 19: Mặc dù lý thuyết cho rằng chính sách cổ tức không ảnh hưởng đến giá trị
doanh nghiệp, sự thật là nhiều nhà đầu tư thích cổ tức cao. Nếu sự ưa thích này xuất hiện,
một công ty có thể tăng giá cổ phiếu của nó bằng cách tăng tỷ lệ chi trả cổ tức. Giải thích
sự ngụy biện của lập luận này.
Trả lời:
Một công ty không thể nâng cao giá cổ phiếu bằng cách tăng tỷ lệ chi trả cổ tức.
Nếu thị trường cân bằng, số người mong muốn cổ phiếu trả cổ tức cao phải bằng số cổ
phiếu hiện có. Nguồn cung và nhu cầu của từng khách hàng sẽ được đáp ứng chính xác
trong trạng thái cân bằng. Công ty chỉ có thể có lợi từ việc thay đổi chính sách nếu thị
trường không cân bằng.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Câu 1:
Cổ tức mỗi cổ phần: 9,5 $/CP. Nhưng cổ tức chịu thuế 15%
→ Cổ tức mỗi cổ phần sau khi chịu thuế: 9,5( 1- 0,15) = 8,075 $/CP.
Trong một thế giới hoàn hảo, giá CP sẽ được kỳ vọng giảm đúng bằng lượng cổ tức
chi trả, vậy giá CP: 115 - 8,075 = 106,925 $/CP
Câu 2:
a) Số CP mới được phát hành:
30000 × (1+0.1) - 30000 = 3000 CP
Vốn CPT = Tổng SLCP phát hành × FV
= 33000 × 1 = 33000
Thặng dư vốn = TDV có sẵn + (Pthị trường - FV) × SLCP mới phát hành
= 185000 + (37-1) × 3000 = 293000
Thu nhập giữ lại: 842500 - 33000 - 293000 = $516500
1
0,25
Mệnh giá của mỗi CP = 4 $
→ Các TK vốn CSH không thay đổi.
1
30000 6000
b) Cổ phần đang lưu hành: 5 CP
5
1 5
Mệnh giá của mỗi CP = 1 $
→ Các TK vốn CSH không thay đổi.
Câu 4:
3
64 38,4
a) P= 5
64
55,62
b) P= 1 0,15
64
44,9
c) P= 1 0, 425
7
64 112
d) P= 4
Câu 5: Giá CP đang giao dịch vào ngày hôm nay:
465000
38,75
Tổng giá trị công ty / Tổng SLCP đang lưu hành = 12000
Giá CP vào ngày mai sẽ là:
Giá CP ngày hôm nay - số lượng cổ tức tiền mặt mỗi CP
= 38,75 - 1,9 = $ 36,85
Tổng số cổ tức tiền mặt được chi trả:
SLCP đang lưu hành × Số lượng cổ tức tiền mặt mỗi CP
= 12000 × 1,9 = $ 22800
→ BCĐKT sẽ thay đổi:
Câu 6:
Mua lại CP có công dụng như chia cổ tức vì nắm giữ cổ tức 38,75$ cũng như giữ 1
CP 36,85$ v à 1,9$ tiền cổ tức.
Lấy 22800$ để mua lại CP
Giá mỗi CP là 38,75$
→ Mua được 588 CP
→ Số cổ phần lưu hành: 12000 - 588 = 11412 CP
442200
38,75$
→ Giá mỗi CP sau mua lại: P = 11412
Câu 7:
Có 20000 CP đang lưu hành
Vừa công bố CTCP 25%
→ Hiện tại có: 20000 × (1+0,25) = 25000 CP đang lưu hành
Giá của CP vào trước ngày không có cổ tức:
835000
33,4$ / CP
25000
Câu 9:
Số lượng CP phát hành thêm = 410000 × (1+0,15) - 410000 = 61500 CP
CPT = (410000 + 61500) × 1 = 471500$
Thặng dư vôn = TDV ban đầu + ( P - FV) × Q
= 2150000 + ( 45 - 1) × 61500
= 4856000$
→ CPT (FV = 1$) $ 471.500
Thặng dư vốn 4.856.000
Thu nhập giữ lại 2.552.500
Tổng VCSH $7.880.000
Câu 10:
SLCP mới phát hành: 410000 × 5 = 2.050.000 CP
Cổ tức tiền mặt năm nay: 45% × 2.050.000 = 922.500 $
922500
838.636
Cổ tức tiền mặt năm trước: 110 % $
838636
2,045$ / CP
Cổ tức trên mỗi CP năm trước: 410000
1
Việc chi nhỏ này chỉ ảnh hưởng lên các mệnh giá CP, FV = 1 × 5 = 0,2$
Câu 11:
a) Nếu công ty công bố trả cổ tức
Giá CP vào ngày không có cổ tức
= giá của CP - số lượng cổ tức/CP
= 110 - 4 = 106 $
b) Nếu cổ tức không được công bố → công ty sẽ không trả cổ tức → Giá cổ phiếu tại
cuối năm tài chính vẫn không đổi (110$)
c) Vì cần huy động vốn ngay lập tức 4.500.000
Giá mỗi CP = 110$
4500000
40909
→ Số CP phải phát hành: 110 CP
d) Sử dụng mô hình của MM để định giá thì không thực tế trong thế giới thực vì trong
thế giới thực vẫn còn có thuế, các chi phí phát sinh khác,…
Câu 12:
Giá trị hiện tại của CP này:
1,1 56
44,055$
1 0,14 (1 0,14) 2
D D
44,055
Ta có: 1 0,14 (1 0,14)
2
26750 1100
522CP
49,12
Số tiền nhận được trong năm 2:
56 × (1000 - 522,19) = 26757 $
Câu 13:
Năm đầu có được 1100 × (1,1 × 1000) nhưng chỉ muốn có 500$
600
12CP
→ 1100 - 500 = 600 đi mua CP → mua được 49,12
Cổ tức tự tạo trong năm 2:
56 × (1000+12,21) = 56683,76 $
Câu 14:
a) Trả cổ tức:
4000
CT 5$
Số CP = 800
Giá cổ phần sau khi trả cổ tức: 46 - 5 = 41 $
Tài sản của cổ đông: 46$: Cổ tức 5$, Giá trị CP 41$
Mua lãi CP:
4000
87CP
Số CP mua lại: 46
Tài sản của Cổ đông và giá CP không thay đổi
b) Trả cổ tức:
EPS = 2,1
P 41
19,52
PE = EPS 2,1
Mua lại CP
EPS 800 2,1 800
2,36
EPS’ = 800 87 800 87
P 40
17,4
PE = EPS 2,36
Câu 15:
1725000
85000 1625179$
a) PV của công ty khi chưa trả cổ tức: 1 0,12
b) Khi công ty thực hiện chính sách cổ tức 100%
GTKV 1625179
65$
→ Giá CP = SLCP 25000
85000
3,4$
Lượng cổ tức / CP = Thu nhập ròng / SLCT = 25000
=> Giá CP không cổ tức = 65 - 3,4 = 61,6 $
c) + d) Cổ tức thấp không làm giảm giá CP
Cổ tức = 4,6 $
SLCP = 25000 CP
→ Cần có 4,6 × 25000 = 115000 $ để trả cổ tức
Nhưng thu nhập ròng chỉ có 85000 $
→ Cần thêm 30000 $ trong năm 0
→ Cần thêm 30000 × 1,12 = 33600 $ trong năm 1
Giá trị kỳ vọng trong năm 1: 1725000 - 33600 = 1691400 $
1691400
115000 1625179$
→ Giá trị hiện tại của công ty: 1,12
→Thay đổi chính sách cổ tức không có tác dụng gì
e)
1691400
1510179$
Giá trị kỳ vọng hiện tại: 1,12
1510179
60,41$
Giá của 1 CP: 25000
30000
497CP
Số CP mới được phát hành: 60, 41
Câu 16:
1100000 15000000
26,83$
a) Giá 1 CP = 600000
b) Tiền cổ tức phải trả khi thực hiện chính sách cổ tức 50%:
1100000 × 50% = 550000
→ Tiền cổ tức phải trả trên 1 CP:
550000
0,92$
600000
Số tiền cổ tức nhận được khi sở hữu 1000 CP
0,92 × 1000 = 920 $
Giá CP sau khi trả cổ tức:
26,83 - 0,92 = 25,91 $
920
36CP
Số CP phải mua khi thực hiện chính sách cổ tức bằng 0: 25,91