You are on page 1of 49

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Câu hỏi lý thuyết:


Câu 1: Vấn Đề Đại Diện
- Các cổ đông là chủ sở hữu của công ty cổ phần. Các cổ đông sẽ bầu ra một hội
đồng quản trị, những người này sau đó sẽ lựa chọn ban quản lý cấp cao cho công
ty. Và những nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định làm tăng giá trị thị trường của
vốn chủ sở hữu, hay nói cách khác là hoạt động vì lợi ích của các cổ đông.
- Lý do chính mà mối quan hệ đại diện tồn tại là vấn đề về kiểm soát và quản lý.
Nếu những nhà quản lý hoạt động vì lợi ích cá nhân nhiều hơn là lợi ích của các cổ
đông, dẫn đến mâu thuẫn giữa cổ đông và nhà quản trị, thì lúc đó sẽ nảy sinh chi
phí đại diện.
Câu 2: Mục Tiêu Của Doanh Nghiệp Phi Lợi Nhuận
- Trước hết, Công ty phi lợi nhuận là: tổ chức hoạt động không vì lợi ích của các cổ
đông mà vì lợi ích của cộng đồng bên ngoài, hoặc vì mục đích từ thiện. Lợi nhuận
từ việc kinh doanh sẽ không phân chia lợi nhuận cho các chủ sở hữu, cổ đông mà
lợi nhuận của nó được tái sử dụng cho mục tiêu của tổ chức. Nếu tôi là giám đốc
tài chính của bệnh viện sẽ cung cấp dịch vụ với chi phí thấp nhất có thể hoặc dựa
vào nguồn tài trợ chính phủ để gây quỹ thu hút các nhà đầu tư cá nhân tối đa hóa
giá trị vốn chủ sở hữu hiện hành để duy trì sự ổn định tài chính và từ đó tiếp tục
hướng đến các hoạt động mang tính đóng góp cho y khoa, xã hội và con người.
Câu 3: Mục Tiêu Của Doanh Nghiệp
- Câu phát biểu trên là SAI, vì giá trị cổ phiếu hiện hành phản ánh sự kỳ vọng của
các nhà đầu tư về hiệu suất hoạt động của một công ty trong tương lai và được theo
dõi sát sao bởi các các nhà đầu tư, nhà phân tích và các công ty và sự rủi ro, mức
độ giá trị của dòng tiền trong tương lai, cả ngắn hạn và dài hạn. Vì vậy, nhà quản
lý cần tập trung giá trị cổ phiếu hiện hành vì sẽ làm nền và cơ sở cho những lợi
nhuận trong dài hạn.
Câu 4: Đạo Đức Và Mục Tiêu Của Công Ty
- Mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu không nên mâu thuẫn với các mục tiêu khác
như tránh hành vi phi pháp hoặc vô đạo đức, đặc biệt là các vấn đề như an toàn của
khách hàng và người lao động, môi trường và hàng hóa chung của xã hội. Bởi
những khái niệm trên đều có giá trị của nó.
- Hiện nay vẫn có nhiều công ty chỉ vì lợi ích tối đa hóa giá trị cổ phiếu mà làm trái
với đạo đức Ví dụ: Có các doanh nghiệp nợ Bảo hiểm Xã hội của người lao động,
hay là cắt giảm chi phí cho cơm trưa của công nhân. Mua và chế biến các thực
phẩm hết hạn lâu ngày, không tươi và không rõ nguồn gốc xuất xứ. Từ đó gây sụt
giảm kết quả lao động và phát sinh tai nạn ngộ độc vì bữa cơm của công nhân. Đây
là một sự sai lầm và rất trái đạo đức doanh nghiệp. Dẫn chứng tình huống đời thực:
https://www.nguoiduatin.vn/xa-xeo-hoa-hong-bua-an-cong-nhan-bi-cat-xen-con-
10-nghin-dong-a327093.html
Câu 5: Mục Tiêu Của Công Ty Quốc Tế
Mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phần đối với quản lý tài chính ở nước ngoài sẽ không khác
nhau. Vì các hành động và quyết định của các tổ chức sẽ khác nhau, phù hợp vào thể chế
chính trị, xã hội, đặc điểm của nền kinh tế ở nơi mà tổ chức hoạt động.
Câu 6: Về Vấn Đề Đại Diện
Các nhà quản lý của công ty hoạt động để tối đa hóa giá cổ phiếu cho các cổ đông hiện tại
hay là vì lợi ích của cổ đông nên có 2 trường hợp:
- Nếu nhà quản lý tin rằng họ có thể cải thiện lợi nhuận của công ty để giá cổ phiếu
sẽ vượt quá $35, thì họ nên chống lại lời đề nghị từ công ty bên ngoài.
- Nếu nhà quản lý hiện tại không thể tăng giá trị $35, thì việc quản lý không hành
động vì lợi ích của cổ đông bằng cách chống lại sự chào mùa này là sai.
Câu 7: Vấn Đề Đại Diện và Quyền Sở Hữu Công Ty
Ở Đức và Nhật việc các tổ chức là chủ sở hữu sẽ kém nghiêm trọng hơn ở các quốc gia
khác, chủ yếu là do tỷ lệ sở hữu cá nhân tương đối nhỏ. Ít chủ sở hữu cá nhân nên giảm số
ý kiến đa dạng liên quan đến mục tiêu của công ty. Tỷ lệ sở hữu cao có thể dẫn đến mức
độ thỏa thuận cao hơn giữa chủ sở hữu và người quản lý về các quyết định liên quan đến
các dự án rủi ro. Ngoài ra, các tổ chức có thể có khả năng thực hiện tốt hơn các cơ chế
giám sát hiệu quả đối với các nhà quản lý hơn là các chủ sở hữu cá nhân, dựa trên các
nguồn lực và kinh nghiệm sâu sắc với sự quản lý của họ. Còn ở Hoa Kỳ, do có sự tách
biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý đã gây nên một vấn đề là người quản lý có thể
hành động theo lợi ích riêng của họ nhiều hơn so với lợi ích của người sở hữu.

Câu 8: Vấn Đề Đại Diện Và Quyền Sở Hữu Công Ty

Sự gia tăng quyền sở hữu cổ phiếu của các tổ chức tại Hoa Kỳ có thể làm giảm các vấn đề
về đại diện cho các tập đoàn Mỹ và kiểm soát doanh nghiệp hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu
các nhà quản lý của quỹ tương hỗ hoặc kế hoạch hưu trí không quan tâm đến lợi ích của
nhà đầu tư, vấn đề đại diện có thể vẫn giữ nguyên hoặc thậm chí tăng lên do có khả năng
xảy ra vấn đề về cơ quan giữa quỹ và nhà đầu tư.

Câu 9: Chế Độ Lương Thưởng Của Ban Lãnh Đạo


Các chế độ lương thưởng được trao tặng bằng cổ phiếu ưu đãi sẽ giúp nhà quản lý hoạt
động vì lợi ích của các cổ đông nhiều hơn. Vì thế nếu cắt giảm lương thưởng sẽ làm mất
đi động lực tối đa hóa giá trị cổ phiếu hiện hành của các nhà quản lý từ đó dễ dẫn đến xảy
ra các vấn đề đại diện.
Câu 10: Mục Tiêu Của Quản Trị Tài Chính
Vì mục tiêu tối đa hóa giá trị cổ phiếu hiện hành sẽ tránh được các vấn đề phá sản, hoạt
động kinh doanh không ổn định và không an toàn. Không có sự mơ hồ và không nảy sinh
vấn đề ngắn hạn so với dài hạn.
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU

I. Câu hỏi lý thuyết

Câu 1: Ghép Lãi Và Kỳ Hạn

FV
 PV = T
(1+r )

Khi tăng chiều dài thời gian T, (1+r)T tăng theo, giá trị hiện tại PV sẽ giảm.

 FV =PV (1+r )T

Khi tăng chiều dài thời gian T, (1+r)T tăng theo làm giá trị tương lai FV sẽ tăng.

Câu 2: Lãi Suất

FV
 PV = T
(1+r )
 Khi tăng lãi suất r, (1+r)T tăng, làm giá trị hiện tại PV giảm.
- Ngược lại khiến giá trị tương lai FV vì:
 FV =PV (1+r )T

Câu 3: Giá Trị Hiện Tại

Để biết ai là người có thoả thuận tốt hơn ta sẽ dựa vào giá trị hiện tại của số tiền sẽ nhận
được trong tương lai.

 Trường hợp 1: Các khoản tiền sẽ được trả 10 lần bằng nhau.
 Trường hợp 2: Mỗi lần thanh toán về sau sẽ lớn hơn lần đầu 5% theo 10 lần đến
khi đủ 80 triệu USD.

Vì khi tăng thời gian thanh toán, giá trị hiện tại PV sẽ càng giảm nên trường hợp chi trả
$80 triệu thành 10 lần bằng nhau có thoả thuận tốt hơn.

Câu 4: APR Và EAR


APR là tỷ lệ % hằng năm, là một biện pháp để tính toán tỷ lệ % của khoản tiền gốc mà
bạn sẽ trả cho mỗi kỳ (năm). Nên công bố EARs thay vì APR vì APRs không cung cấp lãi
suất chính xác của khoản vay. Trong khi đó, EPRs sẽ thể hiện chính xác mức lãi suất mà
người đi vay phải trả. Điều này sẽ giúp người đi vay hiểu rõ chi phí vốn vay để có hoạch
định chi phí cho hợp lý với hoạt động của mình. Thêm vào đó việc công bố EPRs sẽ giúp
người đi vay có sự so sánh trực quan giữa các ngân hàng để tối đa hiệu quả của việc vay
vốn hoặc gửi tiền.

Câu 5: Giá Trị Theo Thời Gian

Người nhận được ưu đãi lớn hơn là sinh viên năm nhất nhận vì họ được sử dụng khoản
vay lâu hơn trước khi tính lãi. Có nghĩa là thời gian từ lúc họ vay cho đến trước lúc họ
thanh toán sẽ không tính lãi và khoản thời gian đó được coi như họ được vay với lãi suất
0%.

Câu 6: Giá Trị Tiền Tệ Theo Thời Gian

TMCC sẵn lòng chấp nhận một giá trị nhỏ ngày hôm nay $24.099 để đổi lại lời hứa sẽ
hoàn trả gấp 4 lần số tiền $100.000 trong tương vì với số tiền $24.000 nếu TMCC đầu tư
hiệu quả và khôn ngoan thì sẽ nhận được số tiền lớn hơn $100.000 đã hứa sẽ trả.

Câu 7: Điều Khoản Mua Lại

Nhu cầu mua lại chứng khoán này để đầu tư giảm đi bởi vì TMCC chỉ mua lại những
chứng khoán này trước khi chúng đáo hạn, tức là khi chúng còn có khả năng tạo ra lợi ích,
lãi suất của nó không được xác định một cách chắc chắn. Mà lãi suất ảnh hưởng khá nhiều
đến quyết định của TMCC nên không chắc là TMCC sẽ mua lại những chứng khoán này
để đầu tư.

Câu 8: Giá Trị Tiền Tệ Theo Thời Gian

Yếu tố để đưa ra quyết định:


- Lãi suất có đủ cao để số tiền nhận lại có hoàn vốn hay không và nhận được lợi nhuận
bao nhiêu.

- Rủi ro liệu có nhận được số tiền đã hứa hay không

Câu trả lời không phụ thuộc vào việc ai hứa trả.

Câu 9: So Sánh Đầu Tư

Thị giá chứng khoán của Kho bạc Mĩ có thể cao hơn vì rủi ro của việc mua chứng khoán
của Kho bạc Mỹ thấp hơn rủi ro khi mua chứng khoán của TMCC.

Câu 10: Thời Gian Đầu Tư

Giá có thể cao hơn bởi vì khi thời gian trôi qua thì giá của chứng khoán sẽ có xu hướng
tăng lên. Sự gia tăng này chỉ phán ánh giá trị thời gian của tiền. Khi thời gian đáo hạn đến
gần, đồng nghĩa giá trị hiện tại của chứng khoán tăng lên. Năm 2019, giá có thể sẽ cao
hơn với lý do tương tự. Tuy nhiên, chúng ta không thể chắc chắn vì lãi suất có thể cao
hơn nhiều, hoặc tình hình tài chính của TMCC có thể xấu đi. Một trong hai sự kiện xảy ra
đều sẽ có xu hướng làm giàm giá trị chứng khoán.

II. Bài tập cơ bản

Câu 1:

First City Bank (lãi đơn):

FV =PV × ( 1+r ×10 ) =5000× ( 1+8 % × 10 )=9000

Second City Bank (lãi ghép):

10 10
FV =PV × ( 1+r ) =5000 × ( 1+8 % ) =10794 ,62

Sau 10 năm, số tiền kiếm được thêm từ tài khoản tiết kiệm ở Second City Bank:

10794,62 – 9000 = 1794,62


Câu 2:

a. FV =PV ×(1+ r)10=1000 ×(1+5 %)10=1628 , 89


b. FV =PV ×(1+ r)10=1000 ×(1+10 %)10=2593 , 74
c. FV =PV ×(1+ r)20=1000 ×(1+5 %)20=2653 , 3
d. Tiền lãi kiếm được trong câu (c) không gấp đôi số tiền kiếm được trong câu (a) vì
khoản lãi trên lãi. Tiền lãi kiếm được trong câu c lớn hơn 2 lần tiền lãi ở câu a. Với
lãi ghép, giá trị tương lai tăng lên theo hàm mũ.

Câu 3:

FV
Giá trị hiện tại: PV = n Năm Lãi suất Giá trị tương lai
(1+r )

13827
PV = 6
=9213 , 51 6 7% 13827
(1+7 % )

43852
PV = 9
=12465 , 48 9 15 43852
(1+15 % )

725380
PV = 18
=110854 , 15 18 11 725380
(1+11% )

590710
PV = 23
=13124 ,66 23 18 590710
(1+18 % )

Câu 4:

Giá trị hiện tại Năm Lãi suất: r =



n FV
PV
−1 Giá trị tương lai

242 4 r=

4 307
242
−1=0 , 06=6 %
307

410 8 r=
8

√ 896
410
−1=0 , 1=1 % 869
51700 16 r=
√16 162181
51700
−1=7 % 162181

18750 27 r=

27 483500
18750
−1=13 % 483500

Câu 5:

FV
Giá trị hiện tại Năm: n=log (1 +r) Lãi suất Giá trị tương lai
PV

1284
625 n=log (1 +9 %) =8 , 35 9% 1284
625

4341
810 n=log (1 +11% ) =16 , 08 11 4341
810

402662
18400 n=log (1 +17 %) =19 ,65 17 402662
18400

173439
21500 n=log (1 +8 %) =27 , 13 8 173439
21500

Câu 6:

Gọi số tiền ban đầu là a

Sau n năm với lãi suất 8%, số tiền tăng gấp đôi: FV =PV ×(1+ 8 %)n=2 a

2a
 n=log (1 +8 %) =9 năm
a

Sau n năm với lãi suất 8%, số tiền tăng gấp 4: FV =PV ×(1+ 8 %)n=4 a

4a
 n=log (1 +8 %) =18 năm
a
Câu 7:

Khoản nợ tiền hưu trí chưa trả: 630 triệu.

Phải hoàn trả trong: 20 năm.

Lãi suất chiết khấu: 7,1%

FV 630.000 .000
Giá trị hiện tại của khoản nợ: PV = n
= 20
=159.790.565 ,2
(1+r ) (1+ 7 ,1 % )

Câu 8:

Tỷ suất sinh lợi hàng năm bức tranh đó mang lại:

r=

n FV
PV
−1=

n 3 1.100 .000

1.680 .000
−1=−0 ,13=−13 %

Câu 9:

C 150
Giá trái phiếu consol: PV = = =3260 , 87
r 4 ,6%

Câu 10:

Giá trị tương lai của ghép lãi liên tục: FV =PV ×e rT

a. FV =1900 ×2,718 12% × 7=4400,714


b. FV =1900 ×2,718 10% × 5=3132 , 41
c. FV =1900 ×2,718 5 % ×12=3461 , 81
d. FV =1900 ×2,718 7 % ×10=3825,852

Câu 11:

Với lãi suất chiết khấu 10%

Năm Dòng tiền Cr


Giá trị hiện tại của một khoản đầu tư: PV = r
(1+r )
960
1 $960 PV = =872 , 72
1+10 %

840
2 840 PV = 2
=694 ,21
(1+10 % )

935
3 935 PV = 3
=702 , 48
(1+10 % )

1350
4 1350 PV = 4
=922 , 07
(1+10 % )

Giá trị hiện tại của dự án đầu tư PV = 872,72 + 694,21 + 702,48 + 922,07 =. 191,48

Với lãi suất chiết khấu 18%

Cr
Năm Dòng tiền Giá trị hiện tại của một khoản đầu tư: PV = r
(1+r )

960
1 $960 PV = =813 ,56
1+18 %

840
2 840 PV = 2
=603 , 27
(1+18 % )

935
3 935 PV = 3
=569 , 07
(1+18 % )

1350
4 1350 PV = 4
=696 , 31
(1+18 % )

Giá trị hiện tại của dự án đầu tư PV = 813,56 + 603,27 + 569,07 + 696,31 = 2682,31

Với lãi suất chiết khấu 24%


Cr
Năm Dòng tiền Giá trị hiện tại của một khoản đầu tư: PV = r
(1+r )

960
1 $960 PV = =774 , 19
1+24 %

840
2 840 PV = 2
=546 , 31
(1+24 %)

935
3 935 PV = 3
=490 , 4
(1+24 %)

1350
4 1350 PV = 4
=571 , 01
(1+24 %)

Giá trị hiện tại của dự án đầu tư PV = 774,19 + 546,31 + 490,4 + 571,01 = 2381,91

Câu 12:

 Với lãi suất chiết khấu 5%:


- Giá trị hiện tại của dòng tiền dự án đầu tư X:

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
(1+r ) (1+5 %) 9
PV =C =4500 =31985 , 2
r 5%

- Giá trị hiện tại của dòng tiền dự án đầu tư Y:

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
( 1+r ) ( 1+5 % )5
PV =C = 7000 =30306 ,34
r 5%

 Dòng tiền của dự án đầu tư X có giá trị hiện tại cao hơn.
 Với lãi suất chiết khấu 18%
- Giá trị hiện tại của dòng tiền dự án đầu tư X:
[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
(1+r ) (1+12 %)9
PV =C =4500 =23977 , 12
r 12%

- Giá trị hiện tại của dòng tiền dự án đầu tư Y:

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
(1+r ) (1+12 %)5
PV =C =7000 =25233 , 43
r 12 %

 Dòng tiền của dự án đầu tư Y có giá trị hiện tại cao hơn.

Câu 13:

- Giá trị dự án đầu tư trong 15 năm

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
( 1+r ) ( 1+ 8 % )15
PV =C = 4900 =41941 , 45
r 8%

- Giá trị dự án trong 40 năm:

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
( 1+r ) ( 1+ 8 % )40
PV =C = 4900 =58430 , 6
r 8%

- Giá trị dự án trong 75 năm:

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
( 1+r ) ( 1+ 8 % )75
PV =C = 4900 =61059 , 31
r 8%

- Giá trị dự án khi kỳ thanh toán kéo dài mãi mãi:

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
( 1+r ) ( 1+ 8 % )∞
PV =C = 4900 =61250
r 8%
Câu 14:

CF
- Dòng tiền đều vô hạn: PV =
r
- Giá củ chính sách đầu tư mà bạn trả là:

15000
PV = = $288461,5
5,2%

- Nếu giá mà công ty đưa ra là $ 320000 lãi suất mà chính sách đầu tư là một thương
15000
vụ hợp lý là: = 320000 => r =. ,6875%
r

Câu 15:

m
APR
EAR=(1+ ) −1
m

Lãi suất công bố Số lần ghép lãi Lãi suất hiệu dụng (EAR)

( )
4
7%
7% Hàng quý (m=4) 1+ −1=0,0719 hay 7 ,19 %
4

( ) −1=0,1723 hay 17 , 23 %
12
16 %
16% Hàng tháng (m=12) 1+
12

( )
365
11%
11% Hàng ngày (m=365) 1+ −1=0,1163 hay 11, 63 %
365

r 12
12% Liên tục e −1=e −1=0,1275 hay 12 ,75 %

Câu 16:

m
APR
EAR=(1+ ) –1
m

 APR=m ¿)
Lãi suất công bố (APR) Số lần ghép lãi Lãi suất hiệu dụng (EAR)

2 ¿) =0,75% Bán niên 9,8%

12 ¿ = 18,03%) Hàng tháng 19,6%

52 ¿) = 7,98% Hàng tuần 8,3%

APR=ln(1+ EAR )=ln(1+14 , 2 %)−¿ 13 , 28 % Liên tục 14,2%

Câu 17:

m 12
APR 11, 2%
First National Bank: EAR=(1+ ) – 1 = (1+ ) −1=.1 , 79 %
m 12

( ) ( )
m 2
APR APR 11, 4 %
First United Bank: EAR= 1+ – 1 = 1+ – 1=11, 72%
m 2

Là người có khả năng phải đi vay, bạn sẽ đến ngân hàng First United Bank để vay.

Câu 18:

Khi mua rượu vang theo thùng sẽ được hưởng chiết khấu 10% so với mua lẽ mỗi chai
trong 12 tuần. Giá của một thùng rược là 12x10x(1-10%) = $108. Dòng tiền đều hữu hạn:

[ ]
1
1−
(1+r )T
PV =CF ×
r

[ ]
1
1−
 (1+r )11 => r=1,98%/tuần
108=10+10 ×
r

APR của đầu tư là: APR = 1,98%×52 = 1,0277 hay 102,77%


( )
52
102 , 77 %
EAR của đầu tư là: EAR= 1+ – 1=. ,7668 hay 176 , 68 %
52

Các phân tích này dường như là chính xác, ông ấy có thể kiếm được một khoảng 177%
khi mua rượu bằng cách này. Tuy nhiên liệu rằng ta có thể tìm thấy một chai rượu hảo
hạng nào với giá $10 hay không?

Câu 19:

[ ]
1
1−
Dòng tiền đều hữu hạn: (1+r )T
PV =CF ×
r

[ ]
1
1−
(1+1 , 3 %)T
21500=700×
1,3%

1 21500
 1− = ×1 ,3 %
(1+1 , 3 %)
T
700
1
 1 – 0,399 = T
(1+1 , 3 %)
1
 (1 + 1,3%)T = = 1,664
0,601
ln ( 1,664 )
 T= =39 , 46 tháng
ln ( 1,013 )

Câu 20:

CF
PV =
1+r

4
 3=
1+r
 r =33 ,33 % / tuần

Để tính APR, chúng ta nhân lãi suất này với số tuần trong năm:
APR = 33,33%× 52 = 1733,33%

m 52
APR 1733 , 33 %
EAR=(1+ ) – 1 ¿(1+ ) – 1=3139165,157 %
m 52

III. Bài tập trung bình

Câu 21:
APR m∗T
FV = CF*(1+ ¿¿
m
a. FV=1000*(1+9%)6=$1,677.1
9 % 2∗6
b. FV=1000*(1+ ¿ ¿ =$ 1,695.88
2
9 % 12∗6
c. FV=1000*(1+ ¿ ¿ =¿ $1,712.55
12
d. FV= CF*er*T= 1000*e9%*6=$1,716.01
e. Giá trị tương lai tăng khi kỳ ghép lãi ngắn hơn vì tiền lãi thu được từ tiền lãi tích luỹ
trước đó. Thời gian gộp càng ngắn, tiền lãi thu được càng thường xuyên hơn và giá trị
tương lai sẽ càng lớn.
Câu 22:
Ta có: 1+5%*10=(1+r)10=1.5 =>r=4.14%
Vậy lãi suất ngân hàng First Complex Bank là 4.14% nếu học muốn bằng với First Simple
Bank cho khoảng thời gian đầu tư là 10 năm.
Câu 23:

( ) ( )
m∗T 12∗30
r 11%
1+ −1 1+ −1
m 12
Stock: FV= CF* = 800* = $2,243,615.79
r 11%
m 12

( ) ( )
m∗T 12∗30
r 6%
1+ −1 1+ −1
m 12
Bond: FV= CF* = 350* = $351,580.26
r 6%
m 12
Tổng tiền của 30 năm sau $2,243,615.79 + $351,580.26 = $2,595,196.05
1 1
1− m∗T
1− 12∗25
r 8%
(1+ ) (1+ )
FV= CF* m => 2,595,196.05=CF * 12 =>CF=$20,030.14
r 8%
m 12
Câu 24:
APR m∗T
Ta có: FV=PV*(1+ ¿¿
m
APR 4∗1
4=1*(1+ ¿ ¿ =>APR=1.6569
4
APR 1.6569
Lãi suất một quý = = =41.42 %
4 4
Câu 25:
CF 125,000
Dự án đầu tư G: PV= T => 65,000= 6 => r=11.51%
(1+r ) (1+r )
CF 185,000
Dự án đầu tư H: PV= T => 65,000= 10 => r=11.03%
(1+r ) (1+r )
Vậy dự án đầu tư G có tỷ suất sinh lợi cao hơn.
Câu 26:
CF 175,000
Giá trị dòng tiền ở năm thứ nhất: PV1= = = $2,692,307.69
r−g 10 %−3.5 %
PV 1 2,692,307.69
Giá trị hiện tại của dòng tiền: PV= T = = $2,447,552.45
(1+r ) (1+10 % )
1 1
1− T
1− 23
Giá trị dòng tiền ở năm thứ hai: PV 2 = CF * (1+r ) = 6,500* (1+7 % ) =
r 7%
$73,269.22
PV 2 73,269.22
Giá trị hiện tại của dòng tiền: PV= T = 2 = $63,996.17
(1+r ) (1+7 %)
Câu 27:
0.065
Lãi suất mỗi quý = 0.01625
4
CF 4.5
PV= =¿ = $276.92
r 0.01625
Câu 29:
Giá trị dòng tiền ở năm thứ năm:
1 1
1− T
1− 15
PV5 = CF * (1+r ) = 650 * (1+13 %) =$4,200.55
r 13 %
Giá trị hiện tại của dòng tiền:
PV 5 4,200.55
PV= PV= T = 5 = $2,492.82
(1+r ) (1+11% )
Câu 30:
550.00 – 110.000 = $440.000
Trả trước 20% nên còn 440.000$, r=6.1%/năm
Khoản thanh toán dựa trên kế hoạch 30 năm là:
1
1−
1 0.061
360
1− t (1+ )
PV=C* [ (1+r ) ]  440000=C*[ 12 ]
r 0.061
12
=> C= $2666,377
Theo khoản nợ dồn 8 năm, các khoản được thực hiện: t=30-8=22 (năm)
1
1−
1 0.061
12∗22
1− t (1+ )
PV=C*[ (1+r ) ] = 2666,377 * [ 12 ]= $386994,1013
r 0.061
12
Câu 31:
6 tháng đầu tiên:
APR m∗T 2,4% 6
FV = PV*(1+ ¿ ¿ = 7,500*(1+ ¿ ¿ =$7,590.45
m 12
6 tháng cuối năm:
APR m∗T 18 % 6
FV = PV*(1+ ¿ ¿ = 7,590*(1+ ¿¿ =$8,299.73
m 12
 Tiền lãi còn nợ là: 8.299,73-7.500=$799,73
Câu 32:
CF CF 227,000
PV= => r= = =9.08%
r PV 2,500,000
Nếu r >9,08% => Từ chối nhận dự án
Nếu r <9,08% => Chấp nhận dự án
Câu 33:
Dòng tiền tăng trưởng cố định:
CF 21.000
PV= ∗¿ ∗¿ $85,593.99
r−g 10 %−4 %
Dòng tiền thu được sau 5 năm có giá trị hiện tại là $85,593.99 . $75.000 (chi phí chỉnh
sửa chính sách) => Công ty nên thực hiện chỉnh sửa quyển sách giáo khoa này.
Câu 34:
Dòng tiền tăng trưởng đều cố định
Tiền lương nhận được vào năm sau là: 65.000*(1+4%0=$67,600
Tiền dùng để tiết kiện là 67,600*5%=$3.380
Giá trị hiện tại của số tiền tiết kiệm trong 40 năm là:
CF
PV= ∗¿$50,357.59
r−g
FV=PV*(1+r)40 = 50,357.59*(1+10%)40 = $2,279,147.23
Câu 35:
Dòng tiền hữu hạn:
1
1− T
PV = CF * (1+r )
r
1
1− 15
Với r=10%: PV= 6,800* (1+10 %) =$51,721.34
10 %
1
1− 15
Với r=5%: PV= 6,800* (1+5 %) =$70,581.67
5%
1
1− 15
Với r=15%: PV= 6,800* (1+15 %) =$39,762.12
15 %
 Pv giảm khi r tăng và ngược lại
Câu 36:
Dòng tiền đều hữu hạn
T
10 %
T (1+ ) −1
(1+r ) −1 12
PV = CF * => 35,000=350*
r 10 %
12
11
)
ln ⁡(
6
 T= = 73.04 lần gửi
121
ln ⁡( )
120
Câu 37:
Dòng tiền đều hữu hạn:
1 1
1− m∗T
1− 60
r APR
(1+ ) (1+ )
FV= CF* m => 65,000=1,320 * 12 => APR=8.07%
r APR
m 12
Câu 38:
APR=5,3% =>r=0,0044/12=0,44%/tháng
Giá trị hiệ tại nếu trả $950 mỗi tháng
1 1
1− 360
1−
PV = CF *[ (1+r ) = 950 * (1+0.0044)60 = $171.460
¿
r 0.0044
Số dư nợ vay= 250.000-171.460=$78.540
Câu 39:
CF 1 1500
PV1= = = $1,388.89
(1+r ) (1+8 % )
CF 2 CF 2
PV3= T =
=$ 2,143.35
( 1+ r ) ( 1+ 8 % )3
CF 4 CF 4
PV4= T =
=$ 2,131.59
( 1+ r ) ( 1+ 8 % )4
Giá trị dòng tiền vào năm 2:
PV2= 7,300-1,388.89-2,143.35-2,131.59= $1,636.18
FV2=PV2*(1+r )T =¿1,636.18 * (1+8%)2=$1,908.44
Câu 40:
1,275,000 1,550,000 1,825,000 3,750,000
PV= 1,000,000 + + 2 + 3 + …+ 10 = $15,885,026.33
1+ 9 % (1+9 %) (1+9 %) (1+ 9 %)
Câu 41:

1
1− m× T
r
(1+ )
m
PV =CF ×
r
m

1
1− 12 ×30
APR
(1+ )
 12
80 % × 4500000=27500 ×
APR
12
 APR=8 , 43 %

( ) ( )
m 12
APR 8 , 43 %
 EAR= 1+ – 1= 1+ – 1=8 , 76 %
m 12

Câu 42:

FV 115000
PV = T =
=$ 79700 , 77
( 1+r ) ( 1+r )3

Tiền lãi: 79700 , 77−76000=$ 3700 ,77

FV 115000
PV = T => 76000 =
( 1+r ) ( 1+ R )3

 R = 14,81%

Lãi suất hoà vốn là 14,82%.

Câu 43:

[ ] [ ]
1 1
1− T
1−
( 1+r ) (1+ 6 % )20
PV 5=CF × = 5000× =$ 57.349 ,61 %
r 6%
PV 5 57.349 ,61
PV = 5
= 5
=$ 42.854 , 96
(1+r ) (1+ 6 %)

Câu 44:

[ ]
(8× 12)
1
1−( )
0 , 06
1+
12
PVA 2=1500 × =114142 , 83
0 , 06
12

114142 , 83
PV = =49482 , 68
( )
( 7 × 12 )
0 , 12
1+
12

[ ( )
]
( 7 ×12 )
1
1−
0 , 12
1+
12
PVA 1=1500 × = 84972, 68
0 , 12
12

PV = 49482,69 + 84972,68 = $134455,36

Câu 45:

r m× T 8 , 7 % 12 ×15
(1+ ) −1 (1+ ) −1
m 12
FV =CF × =1500 × = $552490,07
r 8,7%
m 12

FV 552490 , 07
CF 0= r×T
= 8 % ×15
=$ 166406 , 81 %
e e

46 CF 2500
= = =$ 40983 , 61
PV 14 r 6,1%

PV 14 40983 ,61
PV 7= T
= 7
=$ 27077 , 12
(1+r ) (1+ 6 ,1 % )

Câu 46:
Giá trị hiện tại của dòng tiền đều vô hạn:

2500
PV = =$ 40983 , 61
0.061

Đây là giá trị hiện tại vào thời điểm t=14 nên tại t=7 => Ta tìm PV của tổng số đó, tức là:

40983 ,61
PV = 7
=$ 27077 , 12
(1+0,061)

Câu 47:

1
1− 12
APR
(1+ )
12
26000=2513 ,33 ×
APR
12

 APR = 28,33%

m 12
APR 28 ,33 %
EAR=(1+ ) – 1=(1+ ) −1=32 , 31 %
m 12

Câu 48:

( )
6
12 %
Lãi suất cho 1 kỳ thanh toán: 1+ – 1=0,0615
12

[ ]
1
1−
( 1+r )T
PV 9=CF ×
r

[ ]
1
1−
 ( 1+0,0615 )10
5300 × =$ 38729 ,05 %
0,0615

Giá trị của dòng tiền sau 5 năm kể từ hiện tại

12
12 %
EAR=(1+ ) – 1=12 ,68 %
12
38729 , 05
PV 5= 4
=$ 24022 , 1
(1+12 , 68 %)

Giá trị dòng tiền sau 3 năm kể từ hiện tại:

38729 , 05
PV 3= 6
=$ 18918 , 99
(1+12 , 68 %)

Giá trị dòng tiền hiện tại:

38729 , 05
PV = =$ 13222, 95
( 1+12 ,68 % )9

Câu 49:

a. Dòng tiền đều bình thường:

[ ]
1 1
1− T
1−
( 1+ r ) ( 1 ,07 )5
PV =C × =20000 × =20000 × 4,1002=82004
r 0 , 07

- Dòng tiền đều đầu kỳ:

[ ]
1 1
1− T
1−
( 1+r ) ( 1 , 07 )4
PV =20000+C × =20000+20000 × =87744 ,23
r 0 , 07

b. Dòng tiền đều bình thường:

FV =C [ ( 1+r )T −1
r
=20000] [
( 1+0 , 07 )5 −1
0 , 07 ]
=115014 ,78

- Dòng tiền đều đầu kỳ:

FV =20000+C [ (1+ r )T −1
r ]
=20000+20000 [
( 1+ 0 , 07 )4 −1
0 ,07 ]
=108798 , 86

c. Dòng tiền đều đầu kỳ có giá trị hiện tại cao hơn và giá trị tương lai thấp hơn dòng
tiền đều bình thường.
Câu 50:

−n
1−( 1+r )
Giá trị của dòng tiền đều đầu kỳ là: PV = A × × ( 1+ r e )
re

Ta có: PV = 73000; r = 6,45%; n = 5

 A = 16479.

YÊU CẦU THÊM

ĐỀ BÀI: NGHIÊN CỨU CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY Ở MỸ VÀ VIỆT NAM:

- ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG LOẠI HÌNH


- THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH
CỦA TỪNG LOẠI HÌNH

Bài làm

Ở Hoa Kỳ có 4 loại hình doanh nghiệp chủ yếu: Doanh nghiệp tư nhân một chủ, Doanh
nghiệp hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.

Loại hình
Khái niệm Đặc điểm
doanh nghiệp

Doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân một chủ thể là -Chi phí thành lập rẻ;
tư nhân một hình thức doanh nghiệp đơn giản. Là một -Dễ giải thể;
chủ doanh nghiệp được sở hữu và điều hành -Thường không có nghĩa vụ thuế;
bởi một người. Người này chịu trách -Không có các vấn đề bị quản lý
nhiệm về doanh nghiệp, bao gồm tất cả ngoại trừ những công việc kế toán
các nghĩa vụ, lợi nhuận, thua lỗ. cơ bản;
-Trách nhiệm của công ty được
xem như trách nhiệm cá nhân của
chủ sở hữu;
-Khi chủ sở hữu chết, việc tồn tại
của doanh nghiệp tư nhân một chủ
ngay lập tức chấm dứt;

Doanh nghiệp Đây là một tổ chức gồm hai hoặc nhiều -Chi phí đăng ký khá đắt;
hợp danh cá thể (cá thể có thể là người, công ty, -Mỗi thành viên có trách nhiệm
các đồng sở hữu, chủ công ty trách nhiệm riêng và chung đối với công ty;
hữu hạn,…) điều hành một doanh nghiệp -Nghĩa vụ thuế khá phức tạp,
như những đồng sở hữu với mục đích lợi nhưng bản thân công ty không phải
nhuận. Những đối tượng này chịu trách đóng thuế;
nhiệm cho doanh nghiệp, bao gồm tất cả
các nghĩa vụ và bất kỳ lợi nhuận hoặc sự
thua lỗ nào. Có ba loại doanh nghiệp hợp
danh: Doanh nghiệp hợp danh thông
thường: Doanh nghiệp hợp danh hữu hạn
(Một doanh nghiệp hợp danh với trách
nhiệm hữu hạn) và Liên doanh

Công ty trách Đây là sự kết hợp của một công ty ( với Một Công ty trách nhiệm hữu hạn
nhiệm hữu khả năng làm hữu hạn trách nhiệm cá có chức năng như một doanh
hạn nhân ) và một doanh nghiệp hợp nghiệp TNHH nhưng được đánh
danh;Loại hình này cung cấp một hình thuế và vận hành theo cách giống
thức linh hoạt để đạt được những mục với doanh nghiệp hợp danh. Tuy
tiêu này. nhiên, một người cần phải đảm bảo
Công ty TNHH cực kỳ linh hoạt và có thể rằng một doanh nghiệp trách nhiệm
áp dụng cho phạm vi doanh nghiệp lớn. hữu hạn không có 2 trong 4 đặc
Giống với doanh nghiệp hợp danh, công điểm cấu thành một công ty (trách
ty TNHH có thể đơn giản hoặc phức tạp. nhiệm hữu hạn liên quan đến tài
Mỗi công ty TNHH có thể có TNHH cho sản, tính liên tục của sự tồn tại; sự
các thành viên hoặc một vài thành viên; tập trung trong việc điều hành; khả
thậm chí không có trách nhiệm hữu hạn năng chuyển đổi lợi nhuận chủ sở
với bất kỳ thành viên nào. Không giống hữu). Nếu có hơn 2 đặc điểm trên,
như một công ty, một vài bang yêu cầu trách nhiệm sẽ trở thành doanh
các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nghiệp và bị đánh thuế.
chỉ định một ngày trong tương lai mà
công ty đó sẽ tự động giải thể. Một vài
bang cũng yêu cầu nếu một thành viên
chết, phá sản hoặc gặp các hiểm họa khác
thì các thành viên còn lại của doanh
nghiệp phải giải thể hoặc biểu quyết để
tiếp tục.

Công ty cổ Một công ty cổ phần là một thực thể pháp -Đặc điểm quan trọng nhà đầu tư
phần lý được thành lập bởi một hoặc nhiều cá cần lưu ý đối với loại hình này lợi
nhân theo quy định của pháp luật một nhuận sẽ bị đánh thuế 2 lần: thuế
bang để thực hiện một hình thức kinh doanh nghiệp 21% khi công ty có
doanh hoặc giao dịch cụ thể. lợi nhuận, và thuế thu nhập cá nhân
Có 2 loại công ty cổ phần: khi chia cổ tức về cho các cổ đông.

 Công ty cổ phần kinh doanh; -Một lợi thế lớn đối với CTCP là
 Công ty cổ phần phi lợi nhuận; khả năng huy động vốn vì được
Công ty cổ phần kinh doanh thành lập với quyền chào bán cổ phần, và cũng
mục đích thực hiện giao dịch kinh doanh; có thể chiêu mộ nhân tài bằng cổ
tức là kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho phần.
doanh nghiệp. -Loại hình này phù hợp với việc
Công ty phi lợi nhuận mục đích là thúc kinh doanh có rủi ro trung bình đến
đẩy mục tiêu nào đó nhưng không tạo ra cao, có nhu cầu huy động nguồn
lợi nhuận. Nói chung, loại này bao gồm vốn lớn.
các tổ chức từ thiện, nhân từ và giáo dục. -Các công ty kinh doanh và công ty
phi lợi nhuận là các tập đoàn trong
hoặc ngoài nước. Một công ty trong
nước là một trong những thành lập
theo pháp luật của 1 tiểu bang. Một
công ty nước ngoài là công ty đã
được thành lập theo luật pháp của
một tiểu bang hoặc quốc gia khác
và bằng cách đăng ký với một tiểu
bang khác ở Hoa Kỳ, có thể được
phép kinh doanh trong tiểu bang
đó.

Ở Việt Nam, Luật doanh nghiệp 2014 (LDN) quy định các loại hình doanh nghiệp tại Việt
Nam bao gồm: doanh nghiệp tư nhân (DNTN), công ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH)
một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần (CTCP), công ty
hợp danh (CTHD), doanh nghiệp nhà nước.

- Về đặc điểm doanh nghiệp nhà nước:


+ Chủ đầu tư: là Nhà nước hoặc Nhà nước cùng với các tổ chức, cá nhân khác. Với tư
cách là chủ đầu tư duy nhất vào doanh nghiệp, nhà nước có toàn quyền quyết định các
vấn đề liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của từng doanh nghiệp nhà nước. Trong
đó, Nhà nước có quyền quyết định về hình thành, tổ chức lại và định đoạt; quyết định
mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính; quyết
định mô hình tổ chức quản lý, quyết định giải thể; kiểm tra, giám sát thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp…..

+ Sở hữu vốn: Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ (100%) hoặc sở hữu phần vốn góp
chi phối (trên 50% nhưng dưới 100% vốn điều lệ).
+ Hình thức tồn tại: doanh nghiệp nhà nước có nhiều hình thức tồn tại. Nếu doanh nghiệp
nhà nước do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì có các loại hình doanh nghiệp như:
công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một
thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước. Nếu doanh nghiệp do nhà nước sở hữu
trên 50% vốn điều lệ thì có thể tồn tại dưới các loại hình doanh nghiệp sau: công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Trách nhiệm tài sản: doanh nghiệp nhà nước chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản của
doanh nghiệp. Nhà nước chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi tài sản góp vốn vào
doanh nghiệp.
+ Tư cách pháp lý: doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân.
+ Luật áp dụng: các công ty nhà nước đã thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Các loại
doanh nghiệp nhà nước khác tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp.

 Nhìn chung ngoài việc ở Hoa Kỳ không có loại hình doanh nghiệp nhà nước, thì
giữa các loại hình doanh nghiệp khác đều có khá nhiều điểm tương đồng. Cụ thể
như sau:
+ Về Doanh nghiệp tư nhân:
 Giống nhau
Cùng chỉ do cá nhân thành lập; pháp nhân không được phép thành lập DNTN một
chủ.
Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm vô hạn đối với
hoạt động kinh doanh của mình.
 Khác nhau
Pháp luật Mỹ xem đây là một hình thức kinh doanh của cá nhân nên có thể không
cần đăng ký kinh doanh như ở Việt Nam. Do đó, và thủ tục đăng ký rất đơn giản:
Chỉ cần điền vào tờ đơn mua ở các cửa hàng văn phòng phẩm và gửi đến cơ quan ở
bang, quận.
+ Doanh nghiệp công ty hợp danh
 Khác nhau: Hợp danh ở Mỹ chỉ theo quan niệm là sự liên kết, cùng định hướng
kinh doanh vì lợi nhuận chứ không được xem là một công ty như Việt Nam. Bao
gồm doanh nghiệp hợp danh đầy đủ và doanh nghiệp hợp danh có giới hạn. Chủ
hợp danh đầy đủ thông thường chia sẻ sở hữu, công việc và trách nhiệm, còn chủ
hợp danh có giới hạn sẽ không tham gia vào các quyết định quản lý và sẽ không
chịu trách nhiệm đối với các vấn đề nảy sinh từ các quyết định của người quản lý.
Doanh nghiệp hợp danh ở Mỹ thường phải giải thể khi một hoặc nhiều thành viên
chính thức từ bỏ doanh nghiệp (đặc biệt là trường hợp người đó chết)
+ Công ty cổ phần
 Khác nhau: Ở Mỹ có hai loại hình: công ty cổ phần và công ty cổ phần S-
Corporations. Loại hình doanh nghiệp này chỉ có ở Mỹ, còn Việt Nam thì không.
Để tránh một số hạn chế của công ty cổ phần thông thường thì chủ doanh nghiệp
có thể lựa chọn loại hình công ty cổ phần S- corporations. Với loại hình này lợi
nhuận hoặc cổ tức của công ty sẽ ảnh hưởng đến cổ tức của các cổ đông. Chủ sở
hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn
đã góp. Chỉ đóng thuế thu nhập cá nhân mà không đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp. Lợi nhuận của công ty được xem là thu nhập cá nhân

- THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH
CỦA TỪNG LOẠI HÌNH
Loại hình doanh nghiệp Ưu điểm Nhược điểm
Công ty cổ phần -Khả năng huy động vốn -Ít niềm tin với đối tác khi
công ty rất cao và linh cổ đông chỉ chịu trách
hoạt. nhiệm hữu hạn trong phần
-Thủ tục chuyển nhượng vốn góp;
cổ phần trong công ty cổ
phần cũng tương đối dễ -Việc quản lý và điều
dàng, vì thế thu hút được hành công ty cổ phần rất
nhiều đối tượng cùng phức tạp do số lượng cổ
tham gia góp vốn vào đông rất lớn, nhiều cổ
doanh nghiệp; đông có thể không quen
biết nhau và có thể có sự
-Cổ đông chỉ chịu trách phân hóa thành các nhóm
nhiệm trong phạm vi số cổ đông trong công ty đối
vốn góp vào công ty nên kháng nhau về lợi ích;
mức độ rủi ro của các cổ
đông không cao; -Cơ cấu tổ chức phức tạp
hơn loại hình công ty
-Với ưu thế khả năng huy TNHH, công ty hợp danh
động vốn nhanh và linh hay doanh nghiệp tư nhân.
hoạt cho phép công ty cổ Quyền quản lý trong công
phần có thể hoạt động ty cổ phần được phân cấp
trong hầu hết các lĩnh vực, rõ rệt.
ngành nghề.
-ối với công ty cổ phần sẽ
khó khăn hơn khi đưa ra
một quyết định nào đó dù
là về quản lý doanh
nghiệp hay kinh doanh do
phải thông qua Hội Đồng
quản trị, Đại hội đồng cổ
đông… Vậy nên rất dễ bỏ
qua những cơ hội kinh
doanh cho doanh nghiệp.

Công ty TNHH -Chỉ có duy nhất một chủ -Vì chủ sở hữu chỉ chịu
sở hữu, nên chủ sở hữu trách nhiệm trong quá
công ty có quyền quyết trình kinh doanh trong
định toàn bộ trong quản lýphạm vi số vốn cam kết
và điều hành công ty; góp vào công ty nên trong
nhiều trường hợp có ít sự
-Cơ cấu tổ chức đơn giản, tin tưởng từ các đối tác
dễ quản lý; muốn liên kết, hợp tác;

-Chủ sở hữu công ty chỉ -Không được phát hành cổ


chịu trách nhiệm trong phiếu, nên chỉ có thể huy
phạm vi số vốn cam kết động vốn từ chính chủ sở
góp vào công ty dẫn đến hữu hoặc bằng cách
rủi ro cho chủ sở hữu ít chuyển nhượng 1 phần
hơn doanh nghiệp tư nhân. vốn sang cho cá nhân hoặc
tổ chức khác. Tuy nhiên,
nếu chuyển nhượng 1
phần vốn thì đồng nghĩa
với việc phải chuyển đổi
loại hình công ty từ một
thành viên lên công ty
TNHH từ hai thành viên
trở lên hoặc công ty cổ
phần

Công ty Hợp Danh -Việc quản lý và điều -Do phải chịu trách nhiệm
hành công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản của
không quá phức tạp, do số mình về các nghĩa vụ của
lượng thành viên ít, hầu công ty nên rủi ro của các
hết đều quen biết và là thành viên hợp danh là rất
những người có uy tín, cao. Cũng chính vì điều
tuyệt đối tin tưởng nhau; này mà loại hình doanh
nghiệp này thường không
-Các thành viên hợp danh phổ biến;
phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của -Công ty không được phát
mình với hoạt động kinh hành cổ phiếu để huy
doanh của công ty khi có động vốn.
phát sinh xảy ra vì thế mà
công ty hợp danh dễ dàng
tạo được sự tin cậy của
các bạn hàng và đối tác
kinh doanh.

Doanh nghiệp Tư nhân -Thủ tục thành lập đơn -Việc tự chịu trách nhiệm
giản; bằng toàn bộ tài sản của
mình do dù vốn góp cam
-Chủ doanh nghiệp tư kết góp vào lúc thành lập
nhân hoàn toàn chủ động công ty là bao nhiêu dẫn
và có toàn quyền quyết đến rủi ro có thể xảy ra
định trong việc quản lý và cho chủ doanh nghiệp là
điều hành doanh nghiệp; rất cao;
-Doanh nghiệp tư nhân ít -Doanh nghiệp tư nhân
bị chịu sự ràng buộc chặt không được phát hành bất
chẽ bởi pháp luật; kỳ loại chứng khoán nào,
cũng như không được bán
-Chủ doanh nghiệp tư phần vốn góp cho cá nhân
nhân phải chịu trách hoặc tổ chức khác, nên
nhiệm về các khoản nợ không có khả năng huy
không những bằng tài sản động vốn từ bên ngoài;
doanh nghiệp mà kể cả tài
sản cá nhân của chủ doanh -Doanh nghiệp tư nhân
nghiệp nên tạo được sự tin không được quyền góp
tưởng cho các đối tác, vốn thành lập hoặc mua cổ
khách hàng. phần, phần vốn góp trong
công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần.

YÊU CẦU THÊM

Nghiên cứu các phương pháp trích khấu hao của Việt Nam (Luật Doanh nghiệp).
CHƯƠNG 5: NPV VÀ CÁC TIÊU CHUẨN THẨM ĐỊNH

I. Câu hỏi lý thuyết


Câu 1: Thời gian thu hồi vốn và giá trị thuần có thể thực hiện được
 Nếu 1 dự án với dòng tiền truyền thống có thời gian thu hồi vốn thấp hơn đời sống
của dự án, không thể chắc chắn về dấu của NPV vì hai nhược điểm của phương
pháp thời gian thu hồi vốn như sau:
 Một là, phương pháp này bỏ qua tất cả dòng tiền phát sinh sau thời gian thu hồi
vốn, phương pháp NPV thì sử dụng toàn bộ dòng tiền của dự án. Có thể có những
trường hợp dự án được chấp nhận theo phương pháp thời gian thu hồi vốn nhưng
chưa chắc đã có NPV dương vì không quan tâm đến những năm sau hoàn vốn,
hoặc có những dự án dài hạn bị từ chối vì phương pháp thời gian thu hồi vốn chỉ
có định hướng ngắn hạn.
 Hai là, phương pháp này không xét đến thời điểm phát sinh dòng tiền khi tính thời
gian thu hồi vốn (không chiết khấu dòng tiền, không xét đến r). Trong trường hợp
này, NPV có thể:
+ Bằng 0 nếu r = IRR - Dương nếu r < IRR
+ Âm nếu r > IRR Nếu 1 dự án với dòng tiền truyền thống có thời gian thu hồi vốn
có chiết khấu thấp hơn đời sống của dự án
+ NPV > 0 vì phương pháp này đã chiết khấu dòng tiền về giá trị hiện tại, khắc
phục được nhược điểm “không chiết khấu dòng tiền” của phương pháp thời gian
thu hồi vốn.
Câu 2: Giá trị hiện tại thuần
 Giả sử với dòng tiền thông thường, nếu một dự án có NPV dương với một lãi suất
chiết khấu nhất định, thì nó cũng sẽ có NPV dương với lãi suất chiết khấu bằng 0
(NPV lớn nhất); do đó, thời gian hoàn vốn phải nhỏ hơn thời gian dự án. Vì thời
gian hoàn vốn có chiết khấu được tính toán dựa trên dòng tiền được chiết khấu với
lãi suất chiết khấu tương tự như NPV, nên nếu NPV dương, thời gian hoàn vốn
chiết khấu phải nhỏ hơn thời gian dự án. Nếu NPV dương, thì giá trị hiện tại của
dòng tiền trong tương lai lớn hơn chi phí đầu tư ban đầu; do đó, PI phải lớn hơn 1.
Nếu NPV dương với một lãi suất chiết khấu nhất định (r), thì NPV sẽ bằng 0 đối
với một số lãi suất chiết khấu lớn hơn r ; do đó, IRR phải lớn hơn tỷ suất sinh lợi
mong đợi.
Câu 3: So sánh các tiêu chí thẩm định dự án đầu tư
a. Thời gian thu hồi vốn (PP)
- Định nghĩa: là khoảng thời gian thu hồi lại vốn đầu tư ban đầu hay là thời gian cần thiết
để dòng tiền tạo ra từ dự án đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu cho dự án
- Nhược điểm:
+ Tất cả các dòng tiền phát sinh sau thời gian thu hồi bị bỏ qua hoàn toàn
+ Không quan tâm đến giá trị tiền tệ theo thời gian (thời điểm phát sinh dòng tiền)
+ Mang tính chủ quan: Khi thiết lập mức PP chuẩn/ yêu cầu
+ Dự án được chấp nhận theo PP chưa chắc đã có NPV dương
- Quy tắc:
+ Đối với các dự án độc lập nhau: PP dự án < PP chuẩn/ yêu cầu: Chấp nhận PP dự
án > PP chuẩn/ yêu cầu: Loại bỏ
+ Đối với các dự án loại trừ nhau: PP < PP chuẩn/ yêu cầu và PP nhỏ nhất: chấp
nhận
b. Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR)
- Định nghĩa: tỷ suất sinh lợi hay lãi suất chiết khấu mà làm cho NPV của dự án đầu tư =
0, là tỷ suất sinh lợi do bản thân dự án tạo ra
- Nhược điểm:
+ Không phân biệt giữa đầu tư (cho vay) và đi vay
+ IRR có thể không tồn tại hay có nhiều giá trị
+ Các vấn đề liên quan đến dự án loại trừ: Vấn đề quy mô, vấn đề thời điểm phát
triển của dòng tiền (mẫu hình dòng tiền).
- Quy tắc IRR cơ bản: (áp dụng dự án có dòng tiền phát sinh bình thường)
+ Chấp nhận dự án: IRR>r
+ Loại bỏ/từ chối dự án: IRR1 Loại bỏ/từ chối dự án: PI1 và lớn nhất
d. Giá trị hiện tại thuần (NPV)
- Định nghĩa: Giá trị hiện tại thuần (NPV) là tổng các giá trị hiện tại (PV) của các dòng
tiền cụ thể của cùng một thực thể. Giá trị hiện tại thuần là hiệu số của giá trị hiện tại dòng
doanh thu (cash inflow) trừ đi giá trị hiện tại dòng chi phí (cash outflow) tính theo lãi suất
chiết khấu lựa chọn.
- Nhược điểm:
+ Không phù hợp để thẩm định các dự án có dòng đời khác nhau
+ Không phù hợp khi doanh nghiệp bị giới hạn về nguồn vốn
- Quy tắc:
+ Đối với các dự án độc lập: Chấp nhận dự án: NPV>0 Loại bỏ/từ chối dự án:
NPV0 và lớn nhất
Câu 4: Thời gian thu hồi vốn và tỷ suất sinh lợi nội tại
a) Tính PP: Thời gian hoàn vốn là thời gian để dòng tiền thu lại bằng với dòng tiền chi để
đầu tư ban đầu.
I
I = PP x C => PP =
C
Với: I là chi phí đầu tư PP là thời gian hoàn vốn C là dòng tiền thu mỗi kỳ
b) Tính IRR
C C C C
0 = -I + + 2 + 3 + … + n
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
C
 0= -I +
IRR
C
 IRR=
I

c) Mối quan hệ giữa IRR và PP:


I C
Với PP = và IRR=
C I
1
 IRR =
PP

Đối với các dự án dài hạn có dòng tiền tương đối ổn định, dự án có vốn được hoàn lại
càng sớm (thời gian hoàn vốn nhỏ) thì IRR càng lớn và ngược lại.
Câu 5: Các dự án đầu tư quốc tế
Vì thị trường BMW muốn hướng tới là ở Mỹ, là một quốc gia phát triển và nhu cầu về xe
hơi, điện tử, dược phẩm cao, do đó Mỹ là một thị trường tiềm năng. Việc đặt nhà máy sản
xuất ở Mỹ sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển. Đồng thời hàng tồn kho cũng giảm do việc vận
chuyển trở nên dễ dàng hơn. Điều quan tâm thứ 2 của các công ty nước ngoài là tỷ giá hối
đoái. Việc bán hàng ở Mỹ sẽ được tính bằng đô la, do đó hiệu quả kinh tế có thể chống lại
các biến động của tỷ giá hối đoái.
Câu 6: Các vấn đề của hoạch định ngân sách vốn
a. Những khó khăn:
- Khó đưa ra ước tính dòng tiền đáng tin cậy.
- Khó xác định một tỷ lệ chiết khấu phù hợp.
b. Tiêu chí dễ nhất: Phương pháp thời gian thu hồi vốn
c. Tiêu chí khó nhất: Các biện pháp chiết khấu dòng tiền (chiết khấu hoàn vốn, NPV,
IRR và chỉ số sinh lời)
Câu 7: Hoạch định ngân sách vốn trong các tổ chức phi lợi nhuận
Đúng vậy. Các đơn vị như vậy thường cần phân bổ vốn khả dụng một cách hiệu quả,
giống như hoạt động vì lợi nhuận. Tuy nhiên, thường xảy ra trường hợp “doanh thu” từ
các dự án phi lợi nhuận là không hữu hình. Ví dụ, đóng góp từ thiện có chi phí cơ hội
thực sự, nhưng lợi ích nói chung là khó đo lường. Trong phạm vi mà các lợi ích có thể đo
lường được, câu hỏi về một lợi tức bắt buộc thích hợp vẫn còn. Quy tắc hoàn vốn thường
được sử dụng trong những trường hợp như vậy. Cuối cùng, phân tích chi phí / lợi ích thực
tế theo các đường được chỉ ra chắc chắn nên được chính phủ Hoa Kỳ sử dụng và sẽ đi
một chặng đường dài trong việc cân bằng ngân sách.
Câu 8: Giá trị hiện tại thuần
Kết luận trên là sai vì có sự khác nhau về thời gian xuất hiện dòng tiền
Nếu dự án A đầu tư và có được dòng tiền sau 2 năm => NPV = $440.000
Nếu dự án B đầu tư có được dòng tiền ngay sau năm đầu tiên => NPV = $400.000
Đề bài đúng khi có sự giống nhau về thời gian xuất hiện dòng tiền đều và thời gian dòng
tiền hết được tạo ra từ dự án
Câu 9: Giá trị hiện tai thuần so với chỉ số khả năng sinh lợi
Nếu trong tay doanh nghiệp chỉ đủ đáp ứng được 1 trong 2 dự án, việc lựa chọn dự án A
bởi vì có chỉ số NPV cao hơn (Dòng tiền thuần có được cao hơn).
- Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ đủ đáp ứng được số tiền chi đầu ra là $500, thì dự
án B sẽ là dự án được cân nhắc lựa chọn
Câu 10: Tỷ suất sinh lợi nội tại
a) IRR của dự án A cao hơn do số tiền đầu tư ban đầu của dự án A cao hơn
b) IRRA = IRRB vì dòng tiền tạo ra mỗi năm dự án A tạo ra gấp 2 lần so với B
Câu 11: Giá trị hiện tại thuần
Dự án B sẽ nhạy cảm hơn với sự thay đổi tỷ suất sinh lợi đòi hỏi hơn. Vì dự án có dòng
tiền tương lai càng kéo dài => Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi càng cao (Tính rủi ro)
Câu 12: Tỷ suất sinh lợi nội tại điều chỉnh
Vì sẽ có sự điều chỉnh IRR trong trường hợp dòng tiền bị thay đổi thuộc vấn đề tài trợ,
đầu tư và số tiền chi ra đảm bảo cho đầu tư => MIRR sẽ giúp gộp những sự thay đổi này
về duy nhất một IRR

(-100; 230, -132) => { IRR=10 % (Năm 1)


IRR=20 % (Năm 2)

Theo phương pháp IRR điều chỉnh (MIRR) với lãi suất chiết khấu của dòng tiền cuối
cùng (230,-132) là r
[(-132/r + 230) - 100)/100 = IRR
=> Phương pháp MIRR vô nghĩa vì không cho ra lãi suất thực tế (Có sự chênh lệch giữa
IRR của 2 phương pháp này)
Câu 13: Giá trị hiện tại thuần
- Tuyên bố không chính xác. Đúng là nếu bạn tính toán giá trị tương lai của tất cả
tiền mặt trung gian chảy đến cuối dự án với mức sinh lời cần thiết, sau đó tính
NPV của giá trị tương lai này vàvđầu tư ban đầu, bạn sẽ nhận được cùng một
NPV. Tuy nhiên, NPV không nói gì về tái đầu tưvcủa các dòng tiền trung gian.
NPV là giá trị hiện tại của các dòng tiền của dự án. Thực sự là gì được thực hiện
với các dòng tiền đó khi chúng được tạo ra là không phù hợp. Nói cách khác, giá
trị của một dự án phụ thuộc vào dòng tiền do dự án tạo ra, không phụ thuộc vào
giá trị tương lai của những dòng tiền đó chảy. Thực tế là việc tái đầu tư chỉ "hoạt
động" nếu bạn sử dụng lợi tức bắt buộc làm khoản tái đầu tư tỷ lệ cũng không liên
quan đơn giản là vì ngay từ đầu việc tái đầu tư không liên quan đến giá trị của dự
án.
Câu 14: Tỷ suất sinh lợi nội tại
Tuyên bố không chính xác. Đúng là nếu bạn tính giá trị tương lai của tất cả các dòng tiền
trung gian đến cuối dự án tại IRR, sau đó tính IRR của giá trị tương lai này và khoản đầu
tư ban đầu, bạn sẽ nhận được IRR như nhau. Tuy nhiên, như trong câu hỏi trước, những
gì được thực hiện với các dòng tiền khi chúng được tạo ra không ảnh hưởng đến IRR.
Hãy xem xét ví dụ sau:
Dự án A – C0 ($100) - C1 ($10) – C2 ($110) - IRR (10%)
Giả sử 100 đô la này là một khoản tiền gửi vào tài khoản ngân hàng. IRR của dòng tiền là
10 phần trăm. IRR có thay đổi nếu dòng tiền của Năm 1 được tái đầu tư vào tài khoản
hoặc nếu nó được rút ra và chi tiêu cho pizza? Cuối cùng, hãy xem xét tính toán lợi tức
đến hạn trên một trái phiếu. Nếu bạn nghĩ về nó, YTM là IRR trên trái phiếu, nhưng
không đề xuất giả định tái đầu tư cho các phiếu giảm giá trái phiếu. Lý do là tái đầu tư
không liên quan đến tính toán YTM; theo cách tương tự, tái đầu tư không liên quan trong
tính toán IRR. Cảnh báo của chúng tôi về các khoản tiền bị chặn cũng áp dụng ở đây.
I. Bài tập cơ bản
Câu 1:
 Thời gian thu hồi vốn của dự án A là 1 năm 304 ngày 4 giờ
 Thời gian thu hồi vốn của dự án B là 2 năm 121 ngày 16 giờ
a. Nếu thời gian thu hồi vốn yêu cầu là 2 năm thì dự án A nên được chọn vì có thời gian
thu hồi vốn ngắn hơn.
b.
NPV của dự án A là -624,2 đô
NPV của dự án B là 368,5 đô
Vậy dựa vào quy tắc NPV thì chọn dự án B để đầu tư vì NPV của dự án B dương
vào cao hơn dự án A
Câu 2:
Nếu chi phí đầu tư ban đầu là 3200 thì thời gian thu hồi vốn của dự án là 3 năm 295 ngày
Nếu chi phí đầu tư ban đầu là 4800 thì thời gian thu hồi vốn của dự án là 5 năm 260 ngày
Nếu chi phí đầu tư ban đầu là 7300 thì thời gian thu hồi vốn của dự án là 8 năm 252 ngày
Câu 3:

Dòng tiền chưa chiết khấu Dòng tiền đã chiết khấu


5.000 4.386
5.500 4.232,1
6.000 4.049,8
7.000 4.144,6

Thời gian hoàn vốn nếu chi phí đầu tư dự án là 8.000 là 1,85 năm
Thời gian hoàn vốn nếu chi phí đầu tư dự án là 12.000 là 2,84 năm
Thời gian hoàn vốn nếu chi phí đầu tư dự án là 16.000 là 3,8 năm
Câu 4:
TH1: Lãi suất chiết khấu bằng 0
Vậy thì thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư là 3,95 năm
TH2: Lãi suất chiết khấu bằng 10%
Dòng tiền chưa chiết khấu Dòng tiền đã chiết khấu
3.800 3454,5
3.800 3140,5
3.800 2855
3.800 2595,5
3.800 2359,5
3.800 2145
3.800 1950

Vậy thì thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư là 5,23 năm
TH3: Lãi suất chiết khấu bằng 15%
Dòng tiền chưa chiết khấu Dòng tiền đã chiết khấu
3.800 3304,3
3.800 2873,3
3.800 2498,6
3.800 2172,7
3.800 1889,3
3.800 1642,8
3.800 1428,6
Vậy thì dự án đầu tư sẽ không bao giờ thu hồi vốn
Câu 5:
 Tính được IRR của dự án đầu tư này là 12%. Vậy nếu với mức lãi suất chiết khấu
là 9% thì công ty nên chấp nhận dự án này
Câu 6:
 Tính được IRR của dự án A là 10%
 Tính được IRR của dự án B là 19%
Câu 7:
 Tính được PI của khoản đầu tư này là 0,965, vậy ông Bill không nên chấp dự án
này
II. Bài tâp
Câu 8:
a) Chỉ số khả năng sinh lời của 2 dự án lần lượt là:
$ 1,200 $ 1,100 $ 900
PI (Alpha) = [ + 2 + 3 ] / $2,300 = 1,164
1 , 10 1 ,10 1, 10
$ 800 $ 2,300 $ 2,900
PI (Beta) = [ + 2 + 3 ] / $3,900 = 1,233
1 , 10 1 ,10 1 ,10
b) Theo quy tắc chỉ số khả năng sinh lợi, dự án Beta và Alpha đều được chấp nhận vì đây
là hai dự án độc lập và PI (Alpha) = 1,16 > 1 và PI (Beta) = 1,12 > 1
Câu 9:
a) Để dự án có thời gian thu hồi vốn đúng bằng đời sống của dự án, ta có với C là dòng
I
tiền không đổi trong N năm thì: C =
N
b) Dự án là một dự án có khả năng sinh lợi NPV và I < C ( PVIFA g % , N ). Do đó: C >
I
PVIFA g % , N
c) Tỷ suất sinh lợi trên chi phí là 2 => Lợi ích = 2 x Chi phí = 2I
2I
=> C = PVIFA
g%, N

Câu 10:
a) IRR là tỷ suất chiết khấu khiến dòng tiền có NPV = 0
C1 C2 C3 C4
=> 0 = C 0 + 1 + 2 + 3
+ 4
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR )
$ 3,700 $ 2,400 1,500 $ 1,200
= $7,000 - 1 - 2 - 3
− 4
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
 IRR = 12,4%

b) Vì IRR = 12,4%
R = 10%
 IRR > tỷ lệ chiết khấu nên ta từ chối dự án

c) Ta sẽ chấp nhận dự án nếu tỷ lệ chiết khấu lớn hơn IRR


IRR = 12,4%
Tỷ lệ chiết khấu = 20%
 IRR < tỷ lệ chiết khấu

d) - NPV là tổng giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền, do đó NPV của dự án nếu
tỷ lệ chiết khấu là 10 phần trăm sẽ là:
$ 3,700 $ 2,400 1,500 $ 1,200
NPV = $7,000 - 1 - 2 - 3
− 4
(1 ,1) (1 ,1) (1 , 1) (1 ,1)
NPV = - $ 293,70
Khi lãi suất chiết khấu là 10 phần trăm, NPV của phiếu mua hàng là - $ 293,70. => Ta
nên từ chối lời đề nghị.
- NPV của dự án nếu tỷ lệ chiết khấu là 20% sẽ là:

$ 3,700 $ 2,400 1,500 $ 1,200


NPV = $7,000 - 1 - 2 - 3
− 4
(1 ,2) (1 ,2) (1 , 2) (1 ,2)
NPV = $ 803,24
Khi lãi suất chiết khấu là 20 phần trăm, NPV của phiếu mua hàng là $ 803,24. => Ta nên
chấp nhận lời đề nghị.
e) Có vì các quyết định theo quy tắc NPV nhất quán với các lựa chọn được đưa ra theo
quy tắc IRR và các dấu hiệu của dòng tiền chỉ thay đổi một lần.
Câu 11:
a) IRR là tỷ suất chiết khấu khiến dòng tiền có NPV = 0
- Deepwater Fishing IRR là:
C1 C2 C3
0 = C0 + 1 + 2 + 3
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
$ 370,000 $ 510,000 $ 420,000
= - $950,000 + 1 + 2 + 3
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
 IRR = 17,07%
- Submarine Ride IRR là:

C1 C2 C3
=> 0 = C 0 + 1 + 2 + 3
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
$ 900,000 $ 800,000 $ 750,000
= - $1,850,000 + 1 + 2 + 3
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
 IRR = 16,03%

Dựa trên quy tắc IRR, dự án Deepwater Fishing nên được chọn vì nó có IRR cao hơn
(17,07% > 16,03%)
b) Để tính IRR gia tăng, chúng ta lấy dòng tiền lớn hơn trừ dòng tiền của dự án nhỏ hơn
dòng tiền của dự án. Trong trường hợp này, chúng tôi trừ dòng tiền đánh bắt cá nước sâu
từ dòng tiền đi tàu ngầm. IRR gia tăng là IRR của các dòng tiền gia tăng này. Vì thế, dòng
tiền gia tăng của chuyến đi tàu ngầm là:
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3
Submarine –$1,850,000 $900,000 $800,000 $750,000
Ride
Deepwater – $950,000 $370,000 $510,000 $420,000
Fishing
Submarine – –$900,000 $530,000 $290,000 $330,000
Fishing

IRR là tỷ suất chiết khấu khiến dòng tiền có NPV = 0


C1 C2 C3
0 = C0 + 1 + 2 + 3
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
$ 530,000 $ 290,000 $ 330,000
= - $900,000 + 1 + 2 + 3
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
 IRR = 14,79%
 Vì IRR gia tăng, 14,79 phần trăm, lớn hơn tỷ lệ bắt buộc của lợi nhuận 14 phần
trăm => Nên chọn dự án Submarine Ride.

Tuy nhiên quy tắc quyết định IRR là thiếu sót vì có một vấn đề quy mô khi Submarine
Ride có mức đầu tư ban đầu lớn hơn so với Deepwater fishing. Sự cố này được khắc
phục bằng cách tính IRR của giá trị gia tăng dòng tiền hoặc bằng cách đánh giá NPV
của từng dự án.
c) NPV là tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền từ dự án, do đó NPV của mỗi dự án sẽ là:
- Deepwater Fishing NPV là:
$ 370,000 $ 510,000 $ 420,000
NPV= - $950,000 + 1 + 2 + 3
(1 ,14) (1 ,14) (1 ,14 )
 NPV = $50,477.88
- Submarine Ride NPV là:

$ 900,000 $ 800,000 $ 750,000


NPV = - $1,850,000 + 1 + 2 + 3
(1 ,14) (1 ,14) (1, 14)
 NPV = $61,276.34

Vì NPV của dự án submarine ride lớn hơn NPV của deepwater fishing => Ta nên dự án
Submarine Ride. Quy tắc IRR gia tăng luôn nhất quán với quy tắc NPV.
Câu 12:
Theo đề ra thì đây là hai dự án loại trừ nhau nên:
a) Chỉ số sinh lời là PV của dòng tiền trong tương lai chia cho khoản đầu tư ban đầu. Các
dòng tiền cho cả hai dự án là một niên kim, do đó:
PI I = $18,000 ( PVIFA 10 % ,3 ) / $30,000 = 1,492
PI II = $7,500 ( PVIFA 10 % ,3 ) / $12,000 = 1,554

Nếu công ty áp dụng quy tắc chỉ số khả năng sinh lợi để đưa ra quyết định thì công ty nên
chọn dự án (II) vì 1 < PI(I) < PI(II)
b) NPV của mỗi dự án là:
NPV I =¿ - $30,000 + $18,000 ( PVIFA 10 % ,3 ) = $14,763.34
NPV II =¿- $12,000 + $7,500 ( PVIFA 10 % ,3 ) = $6,651.39

 Nếu công ty áp dụng quy tắc ra quyết định là NPV thì công ty nên lựa chọn dự
án (I) vì 0 < NPV(II) < NPV(I)

c) Đáp án ở hai câu (a) và (b) khác nhau vì đây là 2 dự án khác nhau về quy mô. Nhìn vào
dòng tiền và chi phí bỏ ra, ta có thể thấy dự án (I) có quy mô lớn hơn dự án (II). Nếu phải
chọn một trong hai quy tắc để áp dụng thì công ty nên chọn ra quyết định theo NPV vì
nhược điểm của chỉ số sinh lợi PI là bỏ qua sự khác biệt về quy mô đối với các dự án loại
trừ nhau.
Câu 13:
a) NPV của dự án này là:
$ 125,000,000
NPV = - $85,000,000+ $ 125,000,000 - 2 = $16,239,669.42
¿ ¿¿ (1 ,1)
Vì NPV của dự án lớn hơn 0 nên chúng ta chấp nhận dự án này.
b) IRR của dự án này là:
$ 125,000,000 $ 15,000,000
0 = - $85,000,000 + 1 - 2
(1+ IRR) (1+ IRR)
 Từ quy tắc dấu hiệu của Descartes, chúng ta biết có hai IRR vì các dòng tiền
thay đổi dấu hiệu hai lần. Từ thử nghiệm và sai sót, hai IRR là:

IRR = 33,88%, –86,82%


 Khi có nhiều IRR, quy tắc quyết định IRR là không rõ ràng. Cả hai IRR đều
đúng; nghĩa là cả hai mức lãi suất đều làm cho NPV của dự án bằng không.
Nếu chúng ta đang đánh giá liệu hoặc không chấp nhận dự án này, chúng ta sẽ
không muốn sử dụng IRR để đưa ra quyết định của mình.
Câu 14:
Hai dự án loại trừ nhau:
a) Quy tắc thời gian thu hồi vốn
Dự án A (Board game)
0 1 2 3
CFT -750 600 450 120
CCFT -750 -150 300 420
 PP = 1 + 150/450 = 1.333 (năm)
Dự án B (DVD)
0 1 2 3 0
CFT -1,800 1,300 850 350
CCFT -1,800 -500 350 700
 PP = 1 +500/850 = 1.59 (năm)
Vì đây là 2 dự án loại trừ, ta có: 1.333 < 1.59 nên ta chọn dự án A (Board
game)
b) Quy tắc NPV
Dự án A (Board game)
NVP = 600/1.1 + 450/(1.1)^2 + 120/(1.1)^3 – 750 = $257.51
Dự án B (DVD)
NVP = 1300/1.1 + 850/(1.1)^2 + 350/(1.1)^3 -1800 = $347.26
Vì A và B là 2 dự án loại trừ, ta có 0 < 257.51 < 347.26 nên ta chọn dự án B (DVD)
c) Quy tắc IRR
0 = 600/(1+IRR) + 450/(1+IRR)^2 + 120/(1+IRR)^3 -750
 IRR (A) = 33.79%
0 = 1300/(1+IRR) + 850/(1+IRR)^2 + 350/(1+IRR)^3 -1800
 IRR(B) = 23.31%
Vì A và B là 2 dự án loại trừ, ta có 33.79% > 23.31% > 10% nên ta chọn dự án A (Board
game)
d) Quy tắc IRR tăng them

Dòng tiền năm ($) 0 1 2 3


Dòng tiền tăng thêm
-1,050 700 400 230
(dự án B – dự án A)

0 = 700/(1+IRR) + 400/(1+IRR)^2 + 230/(1+IRR)^3 – 1050


 IRR(B-A) = 15,86% > r (r = 10%)
 Chọn dự án B (DVD)
Câu 15:
11,000,000 7,500,000 2,500,000
NPV CDMA = + + −8,000,000=$ 10,076,634
1+ 10 % (1+10 % )2 (1+10 %)3
10,000,000 25,000,000 20,000,000
NPV G 4= + + −20,000,000=$ 37,836,213
1+10 % 2
(1+10 %) (1+10 %)
3
NPV G 4 32,778,362
PI G 4=1+ =1+ =3.73
CFO 12,000,000
NPV CDMA 10,076,634
PI CDMA =1+ =1+ =2.26
CFO 8,000,000
NPV Wi−fi 37,836,213
PI Wi−fi =1+ =1+ =2.89
CFO 12,000,000

a) Căn cứ vào quyết định chỉ số khả năng sinh lợi, xếp hạng đầu tư dự án: G4 –
Wi-fi– CDMA
b) Căn cứ vào NPV, xếp hạng đầu tư dự án: Wi-fi – G4 – CDMA
c) Căn cứ vào kết quả câu a và câu b, chúng ta có thể đầu tư vào cả ba dự án vì mỗi
dự án đều có NPV dương. Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn ở mức 20 triệu
đô la, chúng ta có thể chấp nhận dự án CDMA và dự án G4 hoặc dự án Wi-Fi.
Tổng NPV của dự án CDMA và dự án G4 là
NPVCDMA and G4 = $10,076,634.11 + $32,778,362.13 = $42,854,996.24
Ta thấy tổng NPV của dự án CDMA và dự án G4 lớn hơn dự án Wi-Fi, vì vậy
trong trường hợp này chúng ta nên chấp nhận dự án CDMA và dự án G4.

Câu 16:
 Hai dự án loại trừ nhau
a) AZM Mini-Suv:
Năm 0 1 2 3
CFt -450.000 320.000 180.000 150.000
CCFt -450.000 -130.000 50.000 200.000
 MoARcPSD|11086458

 AZF Full-SUV
Năm 0 1 2 3
CFt -800.000 350.000 420.000 290.000
CCFt -800.000 -450.000 -30.000 260.000

130,000
PP AZM =1+ =1.722(năm)
180,000
30,000
PP AZF =2+ =2.103(năm)
290,000
Căn cứ vào thời gian thu hồi vốn dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì thời gian thu
hồi vốn của dự nhất AZM Mini-Suv nhỏ hơn thời gian thu hồi vốn của AZF Full-Suv.
320,000 180,000 150,000
NPV AZM = + + −450,000=$ 102,366
1+10 % (1+10 % )2 (1+10 %)3
350,000 420,000 290,000
NPV AZF = + + −800,000=$ 83,170
1+10 % (1+10 %) (1+ 10 %)3
2
Căn cứ vào NPV, dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì NPV của hai dự án đều dương
và NPV của dự án AZM Mini-Suv (= $102,366.64) lớn hơn NPV của dự án AZF FullSuv
(= $83,170.55).
c) AZM Mini-Suv
0 = 320,000/(1+IRR) + 180,000/(1+IRR)^2 + 150,000/(1+IRR)^3 -450,000 = $102,366
 AZF Full-SUV
0 = 350,000/(1+IRR) + 420,000/(1+IRR)^2 + 290,000/(1+IRR)^3 -800,000 = $83,170
Căn cứ vào NPV, dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì NPV của hai dự án đều dương
và NPV của dự án AZM Mini-Suv (= $102,366.64) lớn hơn NPV của dự án AZF FullSuv
(= $83,170.55).
c) AZM Mini-Suv
0 = 320,000/(1+IRR) + 180,000/(1+IRR)^2 + 150,000/(1+IRR)^3 – 450,000
 IRRAZM = 24.65%
0 = 350,000/(1+IRR) + 420,000/(1+IRR)^2 + 290,000/(1+IRR)^3 -800,000
 IRRAZF=15.97%
Căn cứ vào IRR, dự án AZM Mini-Suv được chấp nhận vì IRR của cả hai dự án đều lớn
hơn r (= 10%) và IRR của AZM Mini-Suv (= 24.65%) > IRR của AZF Full-SUV
(=15.97%).
d) Phân tích IRR tăng thêm là không cần thiết vì:
- Ta có sự nhất quán giữa các kết quả khi sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau.
- AZM Mini-Suv có khoản đầu tư ban đầu nhỏ hơn và NPV lớn hơn, vì vậy nó được chấp
nhận.
Câu 17:
b)
110,000 110,000
NPV A = + −150,000=$ 35,905
1+12 % (1+12 %)2
200,000 200,000
NPV B= + −300,000=$ 38,010
1+12 % (1+12 %)2
120,000 90,000
NPV C = + −150,000=$ 28,890
1+12 % (1+12 %)2

a)
NPV A 35,908
PI A =1+ =1+ =1.24
CFO 150,000
NPV B 38,012
PI B=1+ =1+ =1.13
CFO 300,000
NPV C 28,890
PI C =1+ =1+ =1.19
CFO 150,000
c) Chấp nhận các dự án A, B và C. Vì các dự án là độc lập, nên chấp nhận cả ba dự án vì
chỉ số lợi nhuận tương ứng của mỗi dự án lớn hơn một
d) Chấp nhận Dự án B. Vì các dự án loại trừ lẫn nhau, chọn Dự án có PI cao nhất, trong
khi có tính đến quy mô của Dự án. Do Dự án A và C có cùng khoản đầu tư ban đầu, nên
vấn đề về quy mô không phát sinh khi so sánh các chỉ số lợi nhuận. Dựa trên quy tắc chỉ
số lợi nhuận, Dự án C có thể được loại bỏ vì PI của nó nhỏ hơn PI của Dự án A. Do vấn
đề về quy mô, chúng ta không thể so sánh PI của Dự án A và B. Tuy nhiên, chúng ta có
thể tính PI của dòng tiền tăng thêm của hai dự án, trong đó là:

Dự án C0 C1 C2
B-A –$150,000 $90,000 $90,000

90,000 90,000
+
1+12 % (1+12 %)2
PI A −B =1+ =1.014
150,000
 Công ty nên chấp nhận Dự án B vì PI của dòng tiền tăng thêm lớn hơn một.
e)Vì Amaro có thể chi 450.000 đô la, Amaro có thể nhận hai trong số các dự án. đây là
trường hợp nguồn vốn bị giới hạn nên không thể xếp hạng dự án dựa trên NPV. Thay vào
đó, chúng ta nên xếp hạng chúng theo tỷ số giữa giá trị hiện tại và đầu tư ban đầu. Đây
chính là quy tắc PI. Dự án A và B có tỷ số PI >1 và lớn hơn PI của dự án C nên ta chấp
nhận dự án A và dự án B khi doanh nghiệp có nguồn vốn bị giới hạn.
Câu 18:
Hai dự án loại trừ lẫn nhau
a) Tính PP:


*Dry Prepreg:
Năm 0 1 2 3
CFt -1,700,000 1,100,000 900,000 750,000
CCFt -1,700,000 -600,000 300,000 1,050,000
¿ 600,000
Thời gian thu hồi vốn PP = n+¿ CCFt∨ =1+ =1.67 ¿ (năm)
CF(t+1) 900,000
 Solvent Prepreg:

Năm 0 1 2 3
CFt -750,000 375,000 600,000 390,000
CCFt -750,000 -375,000 225,000 615,000

¿ 375,000
Thời gian thu hồi vốn PP =n+¿ CCFt∨ =1+ =1.625 ¿ (năm)
CF(t+1) 600,000
=> Căn cứ vào thời gian thu hồi vốn, chọn dự án Solvent Prepreg vì dự án
Solvent Prepreg có thời gian thu hồi vốn ngắn hơn dự án Dry Prepreg.
b) Tính NPV:
*Dry Prepreg:
1,100,000 900,000 750,000
NPV 1 = + + −1,700,000=$ 607,287
1+10 % (1+10 %)2 (1+10 %)3
 Solvent Prepreg:
375,000 600,000 390,000
NPV 2= + + −750,000=$ 379,789
1+10 % (1+10 % ) (1+10 %)3
2

Căn cứ vào NPV, chọn dự án Dry Prepreg vì NPV1> NPV2 > 0


c) Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR):
 Dry Prepreg:
1,100,000 900,000 750,000
NPV 1 = + + −1,700,000=0
1+ IRR (1+ IRR)2 (1+ IRR)3
 Giải phương trình trên, ta được IRR1 = 30.9%
 Solvent Prepreg:
375,000 600,000 390,000
NPV 2= + + −750,000=0
1+ IRR (1+ IRR) (1+ IRR )3
2

Giải phương trình trên, ta được IRR2 = 36.51%


 Căn cứ vào IRR, chọn dự án Solven Prepreg vì IRR1> IRR2 > r (r = 10%)
d) Dựa trên phân tích này, cần phải phân tích IRR tăng thêm vì có sự mâu thuẫn giữa các
kết quả khi sử dụng các phương pháp thẩm định khác nhau. Dự án Solven Prepreg có IRR
cao hơn nhưng lại có NPV thấp hơn.
Dòng tiền năm ($) 0 1 2 3
Dòng tiền tăng thêm
-950,000 725,000 300,000 360,000
(dự án DP – dự án SP)

 Tính IRR tăng thêm
725,000 300,000 360,000
 0 = -950,000 + 1+ IRR + 2
+ 3
=0
(1+ IRR) (1+ IRR)
 => IRR(SP-SP) = 25.52%
 Chọn dự án Dry Preprep vì IRR tăng thêm (= 25.52%) lớn hơn lãi suất chiết
khấu r (=10%)
Câu 19:
a) Thời gian thu hồi vốn
Dự án NP-30
Năm 0 1 2 3 4 5
CFt -550,000 185,000 185,000 185,000 185,000 185,000
CCFt -550,000 -365,000 -180,000 5,000 190,000 375,000

Từ bảng trên ta thấy có 3 năm dòng tiền lũy kế âm (không tính năm 0) nên n=2

¿ ¿
 PP =n+¿ CCFt∨ CF (t+1) =2+ ¿−180,000∨ 185,000 =2.97 ¿ ¿ (năm)
 Dự án NX – 20
Năm 0 1 2 3 4 5
CFt -350,000 100,000 110,000 121,000 133,000 146,410
CCFt -350,000 -250,000 -140,000 -19,000 114,000 260,410

Từ bảng trên ta thấy có 3 năm dòng tiền lũy kế âm( không tính năm 0) nên n=3
¿ ¿
 PP =n+¿ CCFt∨ CF(t+1) =3+¿−19,000∨ 133,000 =3.14 ¿ ¿ (năm)
 PP của NP-30 nhỏ hơn PP của NX-20 do đó Nagano Golf nên chọn dự án NP-
30 (Tuy nhiên, PP không thực sự đánh giá chính xác nên chọn dự án nào)
b)IRR
Dự án NP-30
185,000 185,000 185,000 185,000 185,000
0 = -550,000 + 1+ IRR + 2
+ 3
+ 4
+ 5
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
 IRR = 20.27%
 Dự án NX-20
100,000 110,000 121,000 133,000 146,410
0 = -350,000 + 1+ IRR + 2
+ 3
+ 4
+ 5
(1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR) (1+ IRR)
 IRR = 20.34%
 IRRNX-20 lớn hơn r (=15%) và lớn hơn IRRNP-30 do đó Nagano nên chọn dự
án NX-20
c) PI
Dự án NP-30
185,000 185,000 185,000 185,000 185,000
+ + + +
1+15 % (1+15 %) (1+ 15 %) (1+15 % ) (1+15 %)5
2 3 4
PI = =1.139
350,000
PI NX-20 lớn hơn 1 và lớn hơn PI NP-30 do đó Nagano nên chọn dự án NX-20.)
d) NPV
Dự án NP-30
185,000 185,000 185,000 185,000 185,000
NPV = -550,000 + 1+15 % + 2
+ 3
+ 4
+ 5 = $70,148
(1+15 %) (1+15 % ) (1+15 %) (1+15 % )
 Dự án NX-20
100,000 110,000 121,000 133,000 146,410
 NPV = -350,000 + 1+15 % + 2
+ 3
+ 4
+ 5 =
(1+15 %) (1+15 % ) (1+15 %) (1+15 % )
$48,526
 NPVNP-30 lớn hơn 0 và lớn hơn NPVNX-20 do đó Nagano nên chọn dự án
NP-30.

You might also like