You are on page 1of 3

Phân tích khả năng hoạt động của công ty cổ phần thủy sản MeKong

Khả năng hoạt động Đơn vị 2017 2018 2019 2020 2021
Vòng quay hàng tồn kho lần 2,85 3,46 2,20 1,04 1,24
349,5
Chu kỳ tồn kho ngày 127,71 105,20 165,70 2 294,31
Vòng quay khoản phải
thu lần 3,68 5,12 8,97 6,75 10,74
Chu kỳ khoản phải thu ngày 99,16 71,19 40,64 54,04 33,97
Vòng quay khoản phải trả lần 19,19 15,22 13,12 7,47 11,42
Chu kỳ khoản phả trả ngày 19,01 23,96 27,81 48,82 31,95
Vòng quay vốn lưu động lần 1,19 1,29 1,32 0,78 0,85
Vòng quay tài sản cố định lần 6,64 6,60 7,10 4,14 4,88
Vòng quay tổng tài sản lần 0,88 0,91 0,98 0,55 0,65

1. Hiệu  suất sử dụng tài sản cố định 


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh 1 đồng
nguyên giá tài sản cố định làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Qua bảng tính toán khả năng
hoạt động ta thấy trong vòng 5 năm  vòng quay tài
sản cố định lên xuống liên tuc. Từ năm 2017-2018
giảm nhẹ từ 6,64 lần xuống 6,6 , đến năm 2019
tăng  lên 7,1 lần điều này cho thấy doanh nghiệp
sử dụng tốt tài sản cố định thu lại lợi nhuận cao,
nhưng đến năm 2020 giảm 1,71 lần so với năm
2019 việc giảm mạnh như thế này chứng tỏ hiệu
quả tài sản cố định không ổn định, chưa đầu tư đúng mức cho tài sản cố định. Đến năm 2021
doanh nghiệp đã cải thiện được vòng quay nhưng vẫn còn thấp. 

2. Vòng quay tổng tài sản:


Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản tăng cho thấy hiệu quả
sử dụng tài sản càng cao, doanh nghiệp đầu tư vào
các kế hoạch mua sắm tài sản hợp lý. Ngược lại,
nếu chỉ số này thấp thì cho thấy các kế hoạch mua
sắm, đầu tư vào tài sản chưa đạt hiệu quả để tạo ra
doanh thu, dòng tiền cho doanh nghiệp. Qua bảng
tính toán như trên ,từ năm 2017 đến năm 2019
vòng quay tổng tài sản tăng liên tục  ( từ 0,88 lên
0,98) điều này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản
cao doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch mua sắm
tài sản hợp lí tăng doanh thu cao cho doanh nghiệp. Đến năm 2020 vòng quay tài tài sản giảm
1,77 lần so với năm trước đó, nói lên doanh  thu doanh nghiệp đã giảm, hiệu quả sử sử dụng tài
sản kém. Năm 2021 doanh nghiệp đã cải thiện việc sủ dụng tài sản thể hiện qua việc vòng quay
tổng tài sản tăng từ 0,55 lên 0,65.

3. Vòng quay vốn lưu động


Chỉ tiêu Vòng quay vốn lưu động càng
cao thì cho thấy doanh thu thuần đang
tăng trưởng, hoặc hiệu suất sử dụng vốn
lưu động càng cao, vốn lưu động cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
luân chuyển nhanh hơn và tạo ra cho
doanh nghiệp nhiều doanh thu hơn,
nhiều tiền hơn. Chỉ tiêu Vòng quay vốn
lưu động càng thấp thì doanh thu thuần
đang bị giảm hoặc cho thấy hiệu suất sử
dụng vốn lưu động đang bị thấp, dẫn
đến vốn lưu động cần thiết cho hoạt
động sản xuất luân chuyển rất chậm,
dòng tiền của doanh nghiệp tạo ra doanh thu chậm từ đó lợi nhuận sẽ ít đi. Các sản phẩm có
vòng quay vốn lưu động thấp, sẽ không hiệu quả, và trường hợp thị trường có biến động mạnh,
sẽ không có tính linh hoạt để thay đổi kịp hoặc chuyển hướng sang sản phẩm khác.

Từ năm 2017 đến năm 2019 vòng quay vốn lưu động tăng liên tục từ 1,19 lên 1,32 trong thời
gian này hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao, doanh thu doanh nghiệp đang tăng cao. Đến năm
2020, vòng quay vốn lưu động giảm 1,7 lần so với năm  trước, doanh thu doanh nghiệp giảm,
hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. năm 2021 doanh nghiệp doanh nghiệp sử dụng vốn lưu
động tốt hơn tăng từ 0,78 lên 0,85

4. Vòng quay hàng tồn kho:


Khả năng hoạt động Đơn vị 2017 2018 2019 2020 2021
Vòng quay hàng tồn kho lần 2,85 3,46 2,20 1,04 1,24
Chu kỳ tồn kho ngày 127,71 105,20 165,70 349,52 294,31

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và không bị tồn
đọng hàng và doanh nghiệp sẽ giảm ít rủi ro hơn trong việc quản lý hàng hóa tồn kho. Tuy nhiên
thì hệ số này cao quá cũng không hẳn là tốt cho doanh nghiệp, bởi vì như thế đồng nghĩa với việc
hàng hóa tồn kho không còn nhiều để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất. Nếu nhu cầu thị
trường tăng đột biến thì rất có thể doanh nghiệp không đáp ứng kịp, dễ bị mất khách hàng và bị
đối thủ cạnh tranh chiếm giữ thị phần. Ngược lại, Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng thấp càng
cho thấy Doanh nghiệp bán hàng chậm và hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều.
Theo trong biểu đồ thì chúng ta nhìn thấy vòng quay hàng tồn kho năm 2017-2018 tăng cao
chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho ít. Đến năm 2019-2020 vòng quay hàng
tồn kho giảm mạnh doanh nghiệp bị đọng hàng trong kho khá nhiều so với năm trước đó bởi
nhiều yếu tố tác động. đến năm
2021 vòng quay hàng tồn kho theo Biểu đồ vòng quay hàng tồn kho
hướng tích cực hơn tăng nhẹ hơn
15
so  với năm trước nhưng hàng tồn
kho vẫn còn tồn đọng nhiều. 10
Chu kì hàng tồn kho thay đổi liên
tục năm 2017-2018 giảm (127 5
xuống 105 ngày), 2018-2020 tăng
0
2017 2018 2019 2020 2021

Vòng quay hàng tồn kho (IDI) lần


Vòng quay hàng tồn kho (CMX) lần
Vòng quay hàng tồn kho (AAM) lần
liên tục (105 lên 350  ngày), 2020-2021 chu kì tồn kho giảm ( 350 xuống còn 294 ngày). So sánh
với chỉ số vòng quay hàng tồn kho của 2 doanh nghiệp khác là IDI và CMX thì ta thấy tốc độ
bán hàng của doanh nghiệp có thay đổi nhưng nhìn chung vẫn khá chậm và hàng tồn kho ứ đọng
nhiều

5. Vòng quay khoản phải trả:

Vòng quay khoản phải


trả lần 19,19 15,22 13,12 7,47 11,42
Chu kỳ khoản phả trả ngày 19,01 23,96 27,81 48,82 31,95

 Số vòng quay khoản phải trả giảm mạnh từ 19,19 xuống còn 7,48 vòng giai đoạn 2017-2020. Từ
năm 2020-2021 số vòng quay tăng lên từ 7,48 lên 11,42 vòng . Chỉ số này sụt giảm cho thấy các
doanh nghiệp đang mất quá nhiều thời gian để thanh toán cho các nhà cung cấp. Ngoài ra, hệ số
vòng quay khoản phải trả thấp hơn có nghĩa là doanh nghiệp có các điều khoản thanh toán khác
với các nhà cung cấp của mình.
6. Vòng quay khoản phải thu:
Khả năng hoạt động Đơn vị 2017 2018 2019 2020 2021
Vòng quay khoản phải thu lần 3,68 5,12 8,97 6,75 10,74
99,1
Chu kỳ khoản phải thu ngày 6 71,19 40,64 54,04 33,97

Vòng quay khoản phải thu từ 2017-


2021 có sự biến động. Cụ thể năm Biểu đồ vòng quay khoản phải thu
2017-2019, vòng quay khoản phải thu 25
tăng mạnh từ 3,68 lên 5,12 rồi lên 20
8,97. Do khoản phải thu giảm, doanh 15
thu giảm, điều này thấy được doanh 10
5
nghiệp đang làm tốt công tác thu hồi
0
các khoản phải thu nên cần phát huy 1 2 3 4 5 về
mặt này. Giai đoạn 2019-2020 vòng Vòng quay khoản phải thu (AAM) lần
quay khoản phải thu giảm mạnh 8,97 Vòng quay khoản phải thu (IDI) lần
Vòng quay khoản phải thu (CMX) lần
xuống 6,75, kỳ thu tiền bình quân
tăng đã làm doanh nghiệp lãng phí nhiều tài sản. Nguyên nhân lớn nhất là do sự xuất hiện của
đại dịch Covid 19 đã gây nên ảnh hưởng. Sang đến 2020-2021, vòng quay khoản phải thu tăng
lên 10,74 khi đó năm 2020 chỉ ở mức 6,75, kỳ thu tiền bình quân giảm ta thấy doanh nghiệp đã
tiết kiệm được khá nhiều.
So sánh với 2 doanh nghiệp khác là IDI và CMX ta thấy được doanh nghiệp đã làm tốt công tác
thu hồi các khoản thu.

You might also like