You are on page 1of 8

b.

Phân tích tài chính


Công ty Cổ phần Tập đoàn đầu tư No va (NVL)
Phân tích tài chính quý 1/2023 so với quý 4/2022
*Giá trị thị trường
ĐVT Quý 4/2022 Quý 1/2023
Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý VNĐ 1,164.58 414.5
gần nhất (EPS)
Chỉ số giá thị trường trên thu nhập Lần 12,02 30.64
(P/E)
Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ Lần 0.61 0.56
sách (P/B)

 EPS = 414.5
Chỉ số này cho biết 1 cổ phiếu mang lại lợi nhuận là 414.5đ; nghĩa là nhà đầu tư
được hưởng 414.5đ lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà họ đang nắm giữ. Tuy nhiên chỉ
số này vẫn thấp hơn so với trung bình ngành và đa số các doanh nghiệp khác trong
ngành xây dựng và bất động sản.
 P/E = 30.64
Điều này cho thấy giá cổ phiếu hiện tại của công ty cao hơn thu nhập từ cổ phiếu
đó 30.64 lần. Nói cách khác, nhà đầu tư phải bỏ ra 30.64 đồng vốn để có được 1
đồng thu nhập.
Chỉ số P/E của công ty NVL ở mức cao, điều đó cũng thể hiện sự kỳ vọng của nhà
đầu tư về việc tăng trưởng thu nhập từ cổ phiếu sẽ cao hơn trong tương lai. Thông
thường, những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuộc ngành xây dựng và bất động
sản như NVL có chỉ số P/E ở mức cao vì những đặc điểm như dễ nhân rộng quy
mô, biên lợi nhuận gộp tốt, có tính đầu cơ và chu kỳ thì mức P/E rất cao khi nền
kinh tế hưng thịnh, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế dần hồi phục trở lại như hiện
nay.
 P/B = 0.56
Chỉ số P/B của công ty < 1. Đây cũng là một dấu hiệu tiêu cực, vì thị trường đang
có ít kỳ vọng về loại cổ phiếu này, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong tương
lai. Chính vì thế mà các nhà đầu tư không sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn giá
trị ghi sổ của doanh nghiệp để có thể sở hữu nó.
*Khả năng sinh lời
ĐVT Quý 4/2022 Quý 1/2023
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình % 0.09 -0.15
quân (ROAA)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu % 0.53 -0.85
bình quân (ROEA)

 ROA = -0.15
Hệ số này cho thấy cứ 100 đồng Tài sản hiện có trong công ty thì sẽ đem lại -15
đồng lợi nhuận. Hay nói cách khác, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty là
-15%. Đây có thể coi là dấu hiệu không khả quan công ty đang lỗ so với quý 4 năm
2022 hệ số này là 0.09, nghĩa là vào thời điểm đó công ty đang lãi, cho thấy công ty
sử dụng tài sản chưa hiệu quả và chưa tối ưu các nguồn lực sẵn có.
 ROE = -0.85
Từ hệ số trên, ta thấy cứ 1 đồng Vốn chủ sở hữu của công ty sẽ tạo ra được -0.85
đồng lợi nhuận. So với quý 4 năm 2022 thì hệ số này là 0.53, nghĩa là vào
thời điểm đó, công ty đang lãi. Qua đó, ta có thể thấy, công ty chưa nỗ lực
trong hoạt động kinh doanh để cải thiện tình hình tài chính.Sau ảnh hưởng mạnh
mẽ của đại dịch Covid cuối năm 2021, hoạt động kinh doanh của công ty chưa ổn
định.
*Khả năng thanh toán
ĐVT Quý 4/2022 Quý 1/2023
Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn Lần 2.66 2.51
hạn)
Khả năng thanh toán lãi vay Lần 4.65 0.45

Chỉ số thanh toán hiện hành = 2.51. Ta thấy hệ số này > 1, điều này cho thấy doanh
nghiệp có đủ khả năng trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay = 0.45. Từ kết quả phép tính trên thì ta có thể
thấy thu nhập của công ty chưa cao = 0.45 lần chi phí trả lãi, chỉ số quý 1/2023 còn
giảm so với quý 4/2022 chỉ số =4.65 . Đây cũng là một dấu không mấy tích cực về
khả năng thanh toán lãi nợ vay của NVL. Điều này còn thể hiện, công ty đang hoạt
động kinh doanh chưa tốt, chưa tạo ra những dòng tiền tốt.
*Hệ số nợ
ĐVT Quý 4/2022 Quý 1/2023
Tỷ số nợ trên Tổng tài sản % 82.54 82.67
Tỷ số Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu % 143.73 141.26
Hệ số nợ trên Tổng tài sản là 82.76% của quý 1/2023 so với quý 4/2022 = 82.54%
thì hệ số này cho thấy công ty sử dụng nợ không hiệu quả, hệ số khá cao co nguy
cơ mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ trên VCSH đo lường mức độ rủi ro tài chính có hệ số = 141.26% quý
1/2023 so với quý 4/2022 = 143.73% là khá cao có nguy cơ mất khả năng thanh
toán.
2. Tập đoàn Vingroup – Công ty Cổ phần (VIC)
*Giá trị thị trường
ĐVT Quý 4/2022 Quý 1/2023
Thu nhập trên mỗi cổ phần của 4 quý VNĐ 2,106.62 1,747.98
gần nhất (EPS)
Chỉ số giá thị trường trên thu nhập Lần 25.17 31.02
(P/E)
Chỉ số giá thị trường trên giá trị sổ Lần 1.51 1.54
sách (P/B)
 EPS = 1,747.98
Chỉ số này cho biết 1 cổ phiếu mang lại lợi nhuận là 1,747.98đ; nghĩa là nhà đầu tư
được hưởng 1,747.98đ lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà họ đang nắm giữ. Tuy nhiên
chỉ số này vẫn thấp hơn so với trung bình ngành và đa số các doanh nghiệp khác
trong ngành xây dựng và bất động sản.
 P/E = 31.02
Điều này cho thấy giá cổ phiếu hiện tại của công ty cao hơn thu nhập từ cổ phiếu
đó 31.02 lần. Nói cách khác, nhà đầu tư phải bỏ ra 31.02 đồng vốn để có được 1
đồng thu nhập.
Chỉ số P/E của công ty VIC ở mức cao, điều đó cũng thể hiện sự kỳ vọng của nhà
đầu tư về việc tăng trưởng thu nhập từ cổ phiếu sẽ cao hơn trong tương lai. Thông
thường, những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuộc ngành xây dựng và bất động
sản như VIC có chỉ số P/E ở mức cao vì những đặc điểm như dễ nhân rộng quy mô,
biên lợi nhuận gộp tốt, có tính đầu cơ và chu kỳ thì mức P/E rất cao khi nền kinh tế
hưng thịnh, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế dần hồi phục trở lại như hiện nay.
 P/B = 1.54
Chỉ số P/B của công ty >1. Đây cũng là một dấu hiệu tích cực, vì thị trường đang
có nhiều kỳ vọng về loại cổ phiếu này, doanh nghiệp có thể rất kỳ vọng trong tương
lai. Chính vì thế mà các nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra một số tiền cao hơn giá trị ghi sổ
của doanh nghiệp để có thể sở hữu nó.

*Khả năng sinh lời


ĐVT Quý 4/2022 Quý 1/2023
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình % 0.28 0.18
quân (ROAA)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu % 1.14 0.78
bình quân (ROEA)
 ROA = 0.18
Hệ số này cho thấy cứ 100 đồng Tài sản hiện có trong công ty thì sẽ đem lại 18
đồng lợi nhuận. Hay nói cách khác, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty là
18%. Đây có thể coi là dấu hiệu chưa khả quan công ty có lãi nhưng không cao so
với quý 4 năm 2022 hệ số này là 0.28, nghĩa là vào thời điểm đó công ty đang lãi,
cho thấy công ty sử dụng tài sản có hiệu quả và tối ưu các nguồn lực sẵn có.
 ROE = 0.78
Từ hệ số trên, ta thấy cứ 1 đồng Vốn chủ sở hữu của công ty sẽ tạo ra được 0.78
đồng lợi nhuận. So với quý 4 năm 2022 thì hệ số này là 1.14, nghĩa là vào
thời điểm đó, công ty đang lãi. Qua đó, ta có thể thấy, công ty nỗ lực trong
hoạt động kinh doanh để cải thiện tình hình tài chính.Sau ảnh hưởng mạnh mẽ của
đại dịch Covid cuối năm 2021, hoạt động kinh doanh của công ty ổn định.

*Khả năng thanh toán


ĐVT Quý 4/2022 Quý 1/2023
Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn Lần 0.92 0.92
hạn)
Khả năng thanh toán lãi vay Lần 2.34 2.28
Chỉ số thanh toán hiện hành = 0.92. Ta thấy hệ số này < 1, điều này cho thấy doanh
nghiệp có chưa đủ khả năng trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay = 2.28. Từ kết quả phép tính trên thì ta có thể
thấy thu nhập của công ty = 2.28 lần chi phí trả lãi, chỉ số quý 1/2023 đã giảm nhẹ
so với quý 4/2022 chỉ số =2.34 . Đây cũng là một dấu không mấy tích cực về khả
năng thanh toán lãi nợ vay của VIC. Điều này còn thể hiện, công ty đang hoạt động
kinh doanh chưa tốt, chưa tạo ra những dòng tiền tốt.

*Hệ số nợ
ĐVT Quý 4/2022 Quý 1/2023
Tỷ số nợ trên Tổng tài sản % 76.41 77.16
Tỷ số Nợ vay trên Vốn chủ sở hữu % 124 131.15
Hệ số nợ trên Tổng tài sản là 77.16% của quý 1/2023 so với quý 4/2022 = 76.41%
thì hệ số này cho thấy công ty sử dụng nợ không hiệu quả, hệ số hơi cao co nguy cơ
mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ trên VCSH đo lường mức độ rủi ro tài chính có hệ số = 131.15% quý
1/2023 so với quý 4/2022 = 124% là hơi cao có nguy cơ mất khả năng thanh toán.

You might also like