You are on page 1of 7

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

1. Doanh thu và lợi nhuận

Biểu đồ 1. Biến động doanh thu của PNJ 2017- 2021

Tổng doanh thu


25,000,000
+11,61%
20,000,000 +16,80% +3,14%
+32,85%
15,000,000

10,000,000

5,000,000

0
2017 2018 2019 2020 2021

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

- Tổng doanh thu của công ty tăng trưởng đều trong giai đoạn 5 năm từ 2017 – 2021, năm 2018 tăng 32,85% (tương ứng
3.629.776 triệu đồng) so với 2017, năm 2019 tăng 11,61% (tương ứng 2.465.451 triệu đồng) so với năm 2018, đến năm
2020 con số này giảm do tình hình của dịch Covid 19, tăng 3,14% (tương ứng 537.662 triệu đồng) so với năm 2019, năm
2021 tiếp tục tăng 11,61% (tương ứng 2.053.733 triệu đồng). Trong điều kiện thị trường khó khăn, hàng loạt doanh nghiệp
bán lẻ trên thế giới và Việt Nam không trụ vững, PNJ vẫn ghi nhận mức tăng trưởng dương.

- Doanh thu thuần của công ty cũng bị biến động tương ứng với tổng doanh thu. Năm 2018 tăng 32,74% (tương ứng
3.594.299 triệu đồng) so với năm 2017, năm 2019 tăng 16,67% (tương ứng 2.429.545 triệu đồng) so với năm 2018, năm
2020 tăng 3% (tương ứng 510.108 triệu đồng) so với năm 2019, đây là một sự giảm mạnh về doanh thu do tình hình trong
nước vẫn gặp nhiều khó khăn vì chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng và dịch bệnh, năm 2021 chỉ tiêu này lại tăng 11,63%
(tương ứng 2.036.269 triệu đồng) so với năm 2020. Mặc dù chưa hoàn thành kế hoạch đề ra do giãn cách xã hội kéo dài
trong năm 2021, kết quả kinh doanh cả năm 2021 vẫn vượt ước tính. Sự phục hồi mạnh mẽ của PNJ sau khoảng thời gian
giãn cách, các cửa hàng được mở cửa trở lại khi các biện pháp phòng dịch được gỡ bỏ được thể hiện qua doanh thu và lợi
nhuận sau thuế lần lượt đạt 7.176 tỷ đồng và 457 tỷ đồng, lần lượt tăng 21,6% và 7% so với cùng kỳ.

Biểu đồ 2. Biến động lợi nhuận gộp của PNJ 2017- 2021

Tổng lãi gộp


4,000,000 +4,76%
+24,53% --0,75%
3,500,000
3,000,000 +45,35%
2,500,000
2,000,000
1,500,000
1,000,000
500,000
0
2017 2018 2019 2020 2021

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận
- Lợi nhuận trước thuế năm 2018 đánh dấu lần đầu tiên vượt mức 1.000 tỷ đồng, đạt 1.205,5 tỷ đồng cả năm, tăng 33% so
với 2017 và vượt 9,6% kế hoạch (tương ứng 298.171 triệu đồng), năm 2019 tăng 24,98% so với năm 2018 (tương ứng
301.162 triệu đồng), sau đó giảm lần lượt 10,67% (tương ứng 160.732 triệu đồng) và 4,96% (tương ứng 66.749 triệu đồng)
ở năm 2020 và 2021 tất cả chi phí hoạt động của công ty, bao gồm giá vốn và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp đều tăng qua các năm.

- Trong giai đoạn 2017 – 2021, lợi nhuận sau thuế của PNJ tăng trưởng mạnh qua các năm nhưng có sự giảm nhẹ ở năm
2020 và 2021 do phải đóng cửa phần lớn hệ thống cửa hàng do ảnh hưởng của đại dịch đặc biệt là những tác động của dịch
bệnh lên giá và nhu cầu đối với các sản phẩm của công ty.

2. Cơ cấu tài chính

2.1. Cơ cấu tài sản

Biểu đồ 3. Cơ cấu tài sản của PNJ 2017 - 2021

Cơ cấu tài sản


100%
90% 13.53% 16.04% 14.76% 15.79% 12.49%
80%
70%
60%
50%
40% 86.47% 83.96% 85.24% 84.21% 87.51%
30%
20%
10%
0%
2017 2018 2019 2020 2021

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

Qua bảng số liệu trên có thể thấy, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm hơn 80% tổng tài sản trong giai đoạn 2017 - 2021. Năm
2018, tổng giá trị tài sản ngắn hạn tăng 1.509.115 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 38.73%. Tổng giá trị tài sản ngắn
hạn của năm 2018 đạt mức thấp nhất với số tiền là 5.405.257 triệu đồng nhưng chiếm tỷ trọng khá lớn 85,24% tổng tài sản.
Năm 2019, chỉ tiêu này tăng 1.928.107 triệu đồng, tương ứng tăng 35,67%. Năm 2020, tổng tài sản ngắn hạn sụt giảm
189.435 triệu đồng tương ứng với 2,58% so với năm 2019. Sau đó đạt mốc cao nhất vào năm 2021 là 9.292.192 triệu đồng,
tăng thêm tương ứng 30,07%. Có thể thấy PNJ không ngừng mở rộng quy mô hoạt động để khẳng định vị thế trên thị
trường trang sức Việt Nam. Trong giai đoạn 5 năm từ 2017 – 2021, tài sản ngắn hạn của công ty liên tục có sự tăng trưởng,
quy mô tài sản của công ty từ đó cũng có xu hướng tăng theo.

Bảng 1: Tỷ trọng trên tài sản ngắn hạn của một số khoản mục của công ty PNJ 2018 - 2021
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
Tài Sản Ngắn Hạn 100% 100% 100% 100% 100%
Tiền và các khoản tương đương tiền 4,50% 3,82% 1,30% 5,91% 3,83%
Các khoản phải thu ngắn hạn 2,17% 2,87% 1,77% 1,39% 1,20%
Hàng tồn kho 87,32% 91,91% 95,87% 91,63% 94,22%
Tài sản ngắn hạn khác 1,91% 1,39% 1,06% 1,07% 0,75%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

- Tài sản ngắn hạn của công ty liên tục có sự tăng trưởng, tuy có sự sụt giảm nhẹ vào năm 2020 nhưng quy mô tài sản của
công ty từ đó cũng có xu hướng tăng. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của PNJ, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn, sự tăng hay
giảm của hàng tồn kho ảnh hưởng rất lớn đến lượng tài sản ngắn hạn của công ty vì tỷ trọng hàng tồn kho đều vượt ngưỡng
90% trong tổng tài sản ngắn hạn và đạt mức cao nhất vào năm 2019 với tỷ trọng 95,87%. Trong giai đoạn này, số lượng
cửa hàng của PNJ tăng mạnh, do đó PNJ cần có lượng hàng tồn kho lớn để đủ đáp ứng cho các cửa hàng, vào năm 2018,
2019 lượng hàng tồn kho đã đạt lần lượt là 5 nghìn tỷ và 7 nghìn tỷ đồng. Cho đến năm 2020 thì giảm nhẹ do có sự thay
đổi trong chiến lược kinh doanh để phù hợp với cung cầu thị trường sau dịch Covid. Sau đó đến năm 2021 chỉ tiêu này đã
tăng lên 9 nghìn tỷ đồng nhờ sự phục hồi của nền kinh tế sau đại dịch, củng cố nhu cầu trên thị trường trang sức nói chung.

- Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2019 tiền và các khoản tương đương tiền đã có sự sụt giảm từ 206.721 triệu
đồng xuống còn 95.224 triệu đồng và tăng 327.011 triệu đồng vào năm 2020. Nguyên nhân của sự biến động thất thường
này là vào năm 2019 công ty đã sử dụng tiền để thanh toán các khoản chi trước đó. Năm 2020, công ty có lượng tiền mặt
nhiều hơn là do công ty muốn đảm bảo khả năng thanh toán khi có việc cần phải chi gấp. Tuy nhiên, sự gia tăng lượng tiền
này làm tăng chi phí dự trữ tiền, ứ đọng vốn của công ty. PNJ cần cân nhắc đến tình hình kinh tế thị trường để có những
phương án dự trữ tiền hợp lý hơn, tránh sự biến động đột ngột sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán trong dài hạn của
công ty.

- Các khoản phải thu ngắn hạn là khoản tiền mà khách hàng nợ công ty do mua hàng hóa. Với đặc thù là ngành mua bán
trực tiếp trên thị trường và thanh toán ngay do đó khoản phải thu khách hàng của PNJ hầu như không đáng kể. Có thể thấy
từ năm 2019 các khoản phải thu ngắn hạn của công ty giảm trong 2 năm liền, nguyên nhân của sự sụt giảm này có thể là do
công ty đang thực hiện những thay đổi về chính sách tín dụng, chiến lược kinh doanh mới. Có thể thấy PNJ đã quan tâm
hơn đến tình hình thu nợ, tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đầy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, hạn chế rủi ro và nâng cao
lợi nhuận cho công ty. Năm 2021, khoản mục này tăng một phần do doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong dịch Covid – 19
nên PNJ có nới lỏng chính sách tín dụng, hơn nữa trong năm đã có khách hàng quá hạn thanh toán nên PNJ đã chủ động
trích thêm 1,2 tỷ dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.

Bảng 2: Tỷ trọng trên tài sản dài hạn của một số khoản mục của công ty PNJ 2018 - 2021
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020 2021
Tài Sản Dài Hạn 100,00% 100,00% 100,00% 100,00% 100,00%
Các khoản phải thu dài hạn 6,34% 5,57% 5,57% 5,77% 6,34%
Tài sản cố định 72,17% 69,66% 72,77% 69,56% 68,58%
Tài sản dở dang dài hạn 1,43% 6,86% 2,24% 2,46% 2,32%
Tài sản dài hạn khác 20,06% 17,92% 19,42% 22,20% 22,75%
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận
- Do công ty kinh doanh và gia công các sản phẩm về trang sức nên tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn, chiếm trên 70%
trong tổng giá trị tài sản. Tỷ trọng tài sản cố định có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 2018 – 2021, năm 2017 chiếm
72,15 %, năm 2018 giảm còn 69,66%, năm 2019 chiếm 72,77% và năm 2020 chiếm 69,56%, năm 2021 chiếm 68,58% với
năm cao nhất là vào năm 2019 với tỷ lệ là 72,77% và thấp nhất vào năm 2021 với tỷ lệ là 68,58%. Có thể thấy PNJ luôn
không ngừng nâng cao, cải tiến trang thiết bị, mở rộng mạng lưới phục vụ sản xuất kinh doanh.

- Tỷ trọng tài sản dài hạn liên tục tăng và có sự biến động rõ rệt qua các thời kỳ, cụ thể vào năm 2018 tài sản dài hạn tăng
52,95%, tương ứng với số tiền tăng thêm là 357.481 triệu đồng, năm 2019 tài sản dài hạn tăng 49,33%, tương ứng với số
tiền tăng thêm là 236.961 triệu đồng và giảm dần vào các năm sau đó. Nhìn chung các khoản phải thu dài hạn của công ty
có xu hướng tăng dần cho thấy rằng công ty đã thực hiện chưa tốt công tác thu hồi nợ để tiếp tục các chu kỳ kinh doanh
của mình do ảnh hưởng nặng nề của dịch Covid – 19.

2.2. Cơ cấu nguồn vốn

Biểu đồ 4. Cơ cấu nguồn vốn của PNJ 2017 - 2021

Cơ cấu nguồn vốn


100%
90% 66.25% 58.17% 53.21% 61.79% 56.62%
80%
70%
60%
50%
40% 46.79% 43.38%
41.83% 38.21%
30% 33.75%
20%
10%
0%
2017 2018 2019 2020 2021

Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

- Là công ty cổ phần được góp vốn bởi nhiều nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước nên cơ cấu nguồn vốn của
PNJ thường xuyên biến động. Có thể thấy tổng nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng từ năm 2017 đến năm 2019, sau
đó có sự giảm nhẹ ở năm 2020, sau đó lại tăng vào năm 2021. Ở năm 2018 tổng nguồn vốn có sự tăng trưởng vượt bậc so
với năm 2017 do công ty đã tích cực huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Khoản mục nợ phải trả của PNJ có sự biến động lớn qua các năm, năm 2018 nợ phải trả tăng 1.150.125 triệu đồng tương
ứng với tăng 74,55% so với năm 2017 và có xu hướng tăng vào năm 2019 so với năm 2018 với số tiền là 1.332.877 triệu
đồng, nhưng lại giảm ngay một năm sau đó với số tiền là 784.415 triệu đồng, đến năm 2021 thì lại tăng 1.365.099 triệu
đồng. Trong nợ phải trả có các khoản vay và nợ ngắn hạn, dài hạn biến đổi một cách đột ngột. PNJ đã giảm tỷ trọng nợ
trong năm 2017 và tận dụng khả năng đi vay nợ vào năm 2 năm tiếp theo, góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh. Đến năm
2020, PNJ đã chủ động điều tiết giảm nợ phải trả từ 4 nghìn tỷ về 3,2 nghìn tỷ do tác động của dịch Covid - 19 và thiên tai.
Trong giai đoạn này, PNJ mở rộng mạng lưới chi nhánh nên nhu cầu tăng mạnh, đặc biệt trong năm 2018 - 2019, do đó chỉ
tiêu nợ ngắn hạn tăng cao. Năm 2020, PNJ đã điều tiết số lượng cửa hàng nên khoản mục này đã giảm tương đối. Trong
năm 2021, nhu cầu tài trợ vốn lưu động tăng, công ty đã tăng nợ vay ngắn hạn lên 2.722 tỷ đồng.
- Vay nợ của PNJ giao động ở khoảng 22% - 30% trong 5 năm trở lại đây cho thấy dù nợ vay có tăng, sức khỏe tài chính
của công ty vẫn ở mức ổn định. Vốn chủ sở hữu của PNJ trong giai đoạn 2017 - 2021 có xu hướng tăng qua các năm. Có
thể thấy PNJ huy động vốn góp nhiều nhất là năm 2018 và năm 2019 do nhu cầu huy động vốn để mua tài sản cố định và
hàng tồn kho, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đến năm 2020, hoạt động huy động có chững lại do tình hình dịch Covid - 19
nên khó khăn để mở rộng kinh doanh, sau đó năm 2021 lại tiếp tục tăng. Ảnh hưởng dịch bệnh đã giảm hiệu quả bán hàng
của doanh nghiệp khiến số ngày tồn kho tăng ở các năm trở lại đây.

Bảng 3: Bảng tính các chỉ số hoạt động của công ty PNJ 2018 - 2021
NHÓM CHỈ SỐ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 2017 2018 2019 2020 2021
Vòng quay phải thu khách hàng 549,58 298,56 320,9 302,21 306,57
Thời gian thu tiền khách hàng bình quân 0,66 1,22 1,14 1,21 1,19
Vòng quay hàng tồn kho 5,33 2,82 2,26 2,07 2,08
Thời gian tồn kho bình quân 68,49 129,54 161,72 176,02 175,08
Vòng quay phải trả nhà cung cấp 65 37,94 26,2 24,01 27,45
Thời gian trả tiền khách hàng bình quân 5,61 9,62 13,93 15,2 13,3
Vòng quay tài sản cố định (Hiệu suất sử dụng tài sản cố định) 45,06 24,15 20,69 18,87 21,23
Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản) 4,8 2,65 2,26 2,05 2,05
Vòng quay vốn chủ sở hữu 7,25 4,3 4,09 3,57 3,47
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

- Từ năm 2017 đến năm 2021 hệ số vòng quay tồn kho liên tục giảm. Năm 2017 chỉ sô tăng lên 2,9051 vòng/năm so với
2016 và 3 năm sau liên tục giảm. Tuy nhiên chỉ số này không biến động nhiều, ở mức tương đối ổn định chứng tỏ hàng hóa
được lưu thông tốt, tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả. Chính vì vậy, kỳ luân chuyển hàng tồn kho tăng mạnh và đạt
hơn 160 ngày. Sự biến động này có thể do PNJ tập trung chi cho việc tăng hàng tồn kho để đảm bảo cung cấp đủ cho các
chi nhánh mới, chủ yếu là tăng hàng hóa và thành phẩm. Ngoài ra công ty còn sử dụng một phần hàng tồn kho để làm tài
sản thế chấp cho các khoản vay.

- Vòng quay khoản phải thu tăng mạnh trong 2 năm gần đây do ảnh hưởng của dịch Covid - 19, doanh nghiệp tập trung
mảng bán lẻ, đẩy mạnh quy trình thu tiền trong khi doanh thu bán sỉ tăng trưởng âm, cho thấy khả năng thu hồi các khoản
phải thu và các khoản nợ của doanh nghiệp hiệu quả. PNJ luôn có tốc độ thu hồi tiền hàng từ người mua cao nhờ mua bán
trực tiếp trên thị trường và thanh toán ngay.

- Vòng quay khoản phải trả của PNJ có sự biến động nhiều trong giai đoạn 2017 - 2021 và đạt cao nhất hơn 37 lần năm
2018 và giảm dần đến năm 2020, cho thấy PNJ đang có xu hướng chiếm dụng vốn nhiều hơn từ các nhà cung cấp trong
giai đoạn khó khăn năm 2020. Vòng quay các khoản phải trả giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn ở mức cao, cho thấy khả năng thanh
toán công nợ của doanh nghiệp tốt, tài chính của doanh nghiệp vững vàng. Có thể thấy PNJ đã biết tận dụng các chính sách
tín dụng của người bán và có lợi thế về mặt uy tín nên được nới lỏng thời gian thanh toán.

- Chỉ số vòng quay tổng tài sản của PNJ vẫn còn thấp và có xu hướng giảm trong giai đoạn 2017 – 2021 cho thấy mức độ
tận dụng vốn của công ty chưa cao khi đầu tư quá nhiều vào tài sản, cũng như tốc độ bán hàng của doanh nghiệp bị không
tăng trưởng nhiều so với các năm trước đó.
3. Khả năng thanh toán

Bảng 4: Bảng tính các hệ số thanh toán của công ty PNJ 2018 - 2021
NHÓM CHỈ SỐ THANH KHOẢN   2017 2018 2019 2020 2021

Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt Lần 0,12 0,08 0,02 0,13 0,08

Tỷ số thanh toán nhanh Lần 0,33 0,16 0,08 0,19 0,12

Tỷ số thanh toán hiện hành (ngắn hạn) Lần 2,62 2,02 1,83 2,21 2,04

Khả năng thanh toán lãi vay Lần 17,5 20,73 14,06 9,72 13,26

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty Cổ phần Vàng bạc đá quý Phú Nhuận

- Tỷ số thanh toán hiện hành: Giai đoạn 2017 - 2019, hệ số này có xu hướng giảm dần do tốc độ tăng nợ ngắn hạn cao hơn
tốc độ tăng tài sản ngắn hạn. Đến năm 2020, khả năng thanh toán ngắn hạn tăng 0,4 lần so với năm 2019 do PNJ chủ động
giảm đi vay để hạn chế rủi ro tài chính trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Năm 2021, chỉ số này giảm 0,2 lần nhưng vẫn
đạt mức cao do PNJ tăng cường đi vay để củng cố tài chính sau đại dịch. Nhìn chung, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
đều lớn hơn 1, cho thấy công ty có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tình hình tài chính
tốt, các chủ nợ có thể yên tâm thu hồi được các khoản nợ khi đáo hạn.

- Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ lệ thanh toán nhanh là tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn trừ đi giá trị hàng tồn kho và giá trị nợ ngắn
hạn. Tỷ lệ này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn của PNJ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn thanh khoản cao có thể huy
động ngay để thanh toán. Hàng tồn kho của PNJ chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn (chiếm gần 90%), dẫn đến hệ số
khả năng thanh toán nhanh thấp. Trong giai đoạn 2017 – 2019, hệ số khả năng thanh toán nhanh sụt giảm đáng kể, đặc biệt
năm 2019 giảm 53,82% so với năm 2018 do PNJ liên tục gia tăng dự trữ hàng tồn kho. Đến năm 2020, hệ số này đã được
cải thiện, đạt 0,19 lần (tăng 145,41%) so với năm 2019 và lại giảm vào 1 năm sau đó do lượng hàng tồn kho tăng lên. Nhìn
chung trong cả 5 năm, chỉ tiêu này đều dưới 1 chứng tỏ khả năng thanh khoản các khoản nợ ngắn hạn của công ty không
được tốt, cho thấy khả năng tự chủ tài chính đang bị suy giảm, gây ra nhiều khó khăn trong việc thanh toán cho khách
hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-kinh-te-thanh-pho-ho-chi-minh/tai-chinh-doanh-nghiep/phan-tich-
tai-chinh-cong-ty-co-phan-vang-bac-da-quy-pnj/18042288

https://cdn.pnj.io/images/quan-he-co-dong/6c-BCTC_nam_2018_da_duoc_kiem_toan_boi_PwC_Hop_nhat_Signed.pdf

https://cdn.pnj.io/images/quan-he-co-dong/2020/11c-BCTC_nam_2019_da_duoc_kiem_toan_boi_PwC_Hop_nhat.pdf

https://cdn.pnj.io/images/quan-he-co-dong/2021/11c-BCTC_nam_2020_da_duoc_kiem_toan_boi_PwC_Hop_nhat.pdf

https://cdn.pnj.io/images/quan-he-co-dong/2022/14c-BCTC-nam-2021-da-duoc-kiem-toan-boi-PwC-Hop-nhat.pdf

https://www.stockbiz.vn/Stocks/PNJ/Ratios.aspx

https://www.cophieu68.vn/financial.php?id=pnj&year=-1&view

https://finance.vietstock.vn/truy-xuat-du-lieu/bao-cao-tai-chinh.htm

https://finance.vietstock.vn/truy-xuat-du-lieu/chi-so-tai-chinh.htm

You might also like