You are on page 1of 7

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2022

Tổng TS năm 2022 với tỷ lệ giảm 9,150 triệu đồng điều này thể hiện quy mô
vốn của công ty giảm xuống là 1 dấu hiệu xấu đối với ngành tin học điện tử viễn
thông được thể hiện qua:
-TSNH cuối năm là 84,247 triệu đồng so với đầu năm là 92,606 triệu đồng
đã giảm 8,359 triệu đồng với tỷ lệ giảm 9,03% trên tổng tài sản của công ty.
Trong TSNH bao gồm 5 khoản mục chính : Tiền và các khoản tương đương
tiền; Đầu tư tài chính ngắn hạn; Các khoản phải thu ngắn hạn; Hàng tồn kho; Tài
sản ngắn hạn khác.
Tài sản ngắn hạn Tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm 2022 là
20,749 triệu đồng tăng 5,928 triệu so với đầu năm.
Đầu tư ngắn hạn cuối năm là 4,150 triệu đồng tăng 2,150 triệu đồng so với hồi đầu
năm tương đương với 107,46%.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm hơn so với đầu năm là 5,718 triệu đồng chiếm
tỉ lệ 11,10% so với đầu năm nhưng trả trước người bán ngắn hạn tăng 2,294 triệu
đồng.
Hàng tồn kho của công ty giảm 9,656 triệu đồng so với đầu năm là 21,447 triệu
đồng tương đương 45,02% so với năm 2021. Điều này cho thấy việc tiêu thụ hàng
hóa của công ty bị trì trệ rất lớn.
Tài sản ngắn hạn tăng cuối năm là 1,749 triệu đồng giảm 1,061 triệu đồng với tỉ lệ
37,76% điều này dựa trên việc thuế GTGT được khấu trừ giảm 1,023 triệu đồng so
với năm trước.
-TSDH cuối năm so với đầu năm đã giảm 791 triệu đồng với tỷ lệ giảm 5,57%
chiếm 9%.
Trong TSDH bao gồm 5 khoản mục: Các khoản phải thu dài hạn; Tài sản cố định;
Tài sản dở dang dài hạn; Đầu tư tài chính dài hạn; Tài sản dài hạn khác.
Trong đó, các khoản thu dài hạn tăng 18 triệu đồng , tỉ lệ so với đầu năm là 2,9%.
Tài sản cố định năm 2022 là 2,571 triệu đồng giảm 1,291 triệu đồng so với năm
2021 nguyên nhân do tài sản cố định hữu hình giảm 1,091 triệu đồng và tài sản cố
định vô hình giảm 201 triệu đồng .
Tài sản dở dang dài hạn 2,887 triệu đồng giảm 372 triệu so với đầu năm với tỉ lệ
giảm là 11,41%.
Đầu tư tài chính dài hạn giảm 205 triệu đồng so với năm 2021.
Tài sản dài hạn khác tăng 854 triệu đồng do chi phí trả trước dài hạn tăng.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2022
Về kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2022, nhìn chung tình hình kinh
doanh của công ty đi xuống, lợi nhuận sau thuế giảm:

Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 38,069 triệu đồng nhiều hơn 26%
so với năm trước điều đó cho thấy kinh tế năm 2022 có biến động tốt.

Doanh thu hoạt động tài chính giảm 135 triệu đồng so với năm trước những lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh vẫn tăng 14% so với năm 2021.

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 2,034 triệu đồng với tỷ lệ 15%
điều này cho thấy kinh doanh của công ty có phát triển nhiều hơn so với năm 2021.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2022

Nhìn chung thì tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm 2022 có sự khởi sắc hơn so
với khoảng thời gian năm 2021 ,lưu chuyển tiền thuần trong kì tăng 16,017 triệu
đồng bao gồm: lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.

Đáng chú ý nhất là lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 14,876
triệu đồng với tỉ lệ 1863% và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính vẫn giữ
nguyên như năm 2021.

=>Đánh giá sơ bộ cho thấy năm 2022 công ty có phát triển nhưng vẫn còn gặp
nhiều khó khăn.
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2021

Tổng TS tăng 9,646 triệu đồng điều này thể hiện quy mô vốn công ty đi lên là một
dấu hiệu tốt đối với ngành tin học điện tử viễn thông được thể hiện qua:
-TSNH cuối năm so với đầu năm đã tăng 7,789 triệu đồng với tỷ lệ tăng 9,18%
chiếm 81% trên tổng tài sản của Công ty.
Trong TSNH bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền; Đầu tư tài chính ngắn
hạn; Các khoản phải thu ngắn hạn; Hàng tồn kho; Tài sản ngắn hạn khác.
Trong đó: Tiền và các khoản tương tiền cuối năm giảm 10,113 triệu đồng so với
đầu năm chiếm tỉ lệ 40,56%.
Đầu tư ngắn hạn cuối năm là 2 tỷ đồng giảm 500 triệu đồng so với hồi đầu năm
tương đương với 20%.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng hơn so với đầu năm là 2,622 triệu đồng chiếm tỉ
lệ 5,36% so với đầu năm trong đó phải thu ngắn hạn của khách hàng tăng nhiều
nhất là 2,253 triệu đồng.
Hàng tồn kho của công ty tăng 14,567 triệu đồng tương đương 211,73% so với
năm 2021 do hàng tồn kho tăng thêm. Điều này cho thấy việc tiêu thụ hàng hóa
của công ty bị trì trệ rất lớn.
Tài sản ngắn hạn khác cuối năm là 2.809 triệu đồng tăng 1,213 triệu đồng với tỉ lệ
75,95% điều này dựa trên việcchi phí trả trước ngắn hạn giảm.
-TSDH cuối năm so với đầu năm có tăng nhẹ 1,857 triệu đồng với tỷ lệ 15,04%.
Trong TSDH bao gồm 6 khoản mục chính: Các khoản phải thu dài hạn; Tài sản cố
định; Bất động sản đầu tư; Tài sản dở dang dài hạn; Đầu tư tài chính dài hạn; Tài
sản dài hạn khác.
Trong đó, các khoản thu dài hạn tăng 150 triệu đồng , tỉ lệ so với đầu năm là
10,41% , nguyên nhân do dự phòng phải thu dài hạn khó đòi vẫn giữ nguyên như
năm trước.
Tài sản cố định năm cuối năm là 2,862 triệu đồng tăng 365 triệu đồng so với đầu
năm nguyên nhân do tài sản cố định vô hình giảm 103 triệu đồng và tài sản cố định
thuê tài chính không có thay đổi gì so với năm trước.
Bất động sản đầu tư vẫn giữ nguyên giá so với năm 2020.
Tài sản dở dang dài hạn cuối năm là 3,258 triệu đồng giảm 4,906 triệu đồng so với
đầu năm.
Đầu tư tài chính dài hạn không tăng thêm so với năm 2020.
Tài sản dài hạn khác tăng mạnh 6,249 triệu đồng tương đương vói 2879,90 do chi
phí trả trước dài hạn tăng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2021
Về kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2021, nhìn chung tình hình kinh
doanh của công ty có đi lên so với năm 2020:

Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 33,250 triệu đồng tăng 29% so
với năm 2020 điều đó cho thấy kinh tế năm 2021 có biến động tốt giúp doanh thu
của công ty thay đổi rõ rệt.

Giá vốn hàng bán năm 2021 có tăng mạnh so với năm 2020 nên lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ có tăng hơn so với năm 2020 là 3,300 triệu đồng.

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 638 triệu đồng với tỷ lệ 5%.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2021

Nhìn chung thì tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm 2021 có sự đi xuống mạnh
so với khoảng thời gian năm 2020, lưu chuyển tiền thuần giảm 412.780 triệu đồng
bao gồm: lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.

Đáng chú ý nhất là lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 18.214
triệu đồng với tỉ lệ 31,58% và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính giảm
198.030 triệu đồng với tỉ lệ so với năm 2020 là 1009,89%.
=> Đánh giá sơ bộ cho thấy năm 2021 công ty không phát triển và còn gặp
nhiều khó khăn. Các hoạt động lưu chuyển tiền đều đi xuống khiến năm 2021
tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm giảm mạnh chiếm 67.23%.

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2020

Tổng TS tăng 7.77% tương đương tăng 126.415 triệu đồng điều này thể hiện quy
mô vốn công ty tăng là một dấu hiệu tốt đối với ngành thủy sản được thể hiện qua:
TSNH cuối năm so với đầu năm đã tăng 134.619 triệu đồng với tỷ lệ tăng 11,69 %
chiếm 106,49% trên tổng tài sản.
Trong TSNH bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền; Đầu tư chính ngắn
hạn; Các khoản phải thu ngắn hạn; Hàng tồn kho; Tài sản ngắn hạn khác. Trong
đó: Tiền và các khoản tương tiền cuối năm tăng 113.913 triệu đồng so với đầu
năm chiếm tỉ lệ 98,25%.
Đầu tư ngắn hạn là 320.078 triệu đồng giảm 67.279 triệu đồng so với hồi đầu năm
tương đương với 17.46% do lượng tiền gửi có kì hạn trong mục đầu tư giảm.
Các khoản phải thu ngắn hạn tăng hơn so với đầu năm là 119.326 triệu đồng chiếm
tỉ lệ 22,32% so với đầu năm trong đó phải thu ngắn hạn của khách hàng và trả
trước cho người bán ngắn hạn tăng chiếm phần lớn.
Hàng tồn kho của công ty giảm 31.249 triệu đồng tương đương 28,23% so với năm
2021 do giá các, vật liệu , thành phẩm giảm. Điều này cho thấy việc tiêu thụ hàng
hóa của công ty nhanh hơn so với năm 2021.
Tài sản ngắn hạn khác cuối năm là 3.195 triệu đồng tăng 385 triệu đồng với tỉ lệ
12,62% điều này dựa trên việc thuế GTGT được khấu trừ tăng.
TSDH cuối năm so với đầu năm đã giảm 8.204triệu dồng với tỷ lệ giảm 1,73%
điều này chứng tỏ TSDH chiếm phần nhỏ sự thay đổi tổng tài sản.
Trong TSDH bao gồm 6 khoản mục chính: Các khoản phải thu dài hạn; Tài sản cố
định; Bất động sản đầu tư; Tài sản dở dang dài hạn; Đầu tư tài chính dài hạn; Tài
sản dài hạn khác;
Các khoản thu dài hạn tăng 41.985 triệu đồng , tỉ lệ so với đầu năm là 580,46% ,
nguyên nhân do thu về cho vay dài hạn của công ty CP Tập đoàn Sao Mai .
Tài sản cố định năm cuối năm là 271.420 triệu đồng tăng 15.605 triệu đồng so với
đầu năm nguyên nhân do tài sản cố dịnh hữu hình tăng 18.934 triệu đồng .
Bất động sản đầu tư giảm 20.036 triệu đồng với tỉ lệ 14,57% so với năm 2021.
Tài sản dở dang dài hạn 10.736 triệu đồng giảm 45.057 triệu đồng so với đầu năm
nguyên nhân dẫn đến tăng cao do công ty mua sắm dây chuyền Shortening &
Margarine và máy nghiền , xây dựng cơ bản dự án bột nêm.
Đầu tư tài chính dài hạn giảm 367 triệu đồng so với năm 2019 là 2,24% nguyên
nhân do có thêm dự phòng đầu tư tài chính .
Tài sản dài hạn khác giảm 334 triệu đồng do chi phí trả trước dài hạn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020
Về kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2020, nhìn chung tình hình kinh
doanh của công ty có đi giảm sút so với năm 2019:

Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhiều nhất 30,211 triệu đồng với
tỉ lệ 21% so với năm 2019 điều đó cho thấy kinh tế năm 2020 có nhiều biến động
xấu làm doanh thu của công ty thay đổi.

Giá vốn bán hàng cũng giảm đáng kể với tỉ lệ -27% tức là hơn 25,386 triệu đồng so
với năm 2019.

Doanh thu hoạt động tài chính là yếu tố duy nhất có sự gia tăng khoảng 594 triệu
đồng tương đương với 2% so với năm 2019.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 2020

Tình hình lưu chuyển tiền tệ trong năm 2020 của công ty vẫn có dấu hiệu đi xuống,
cụ thể :

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đã giảm 9,971 triệu đồng so với
năm trước với tỉ lệ -38%. Lưu chuyển tiền thuần trong kì giảm 11,048 triệu đồng
so với năm 2019. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính là yếu tố duy nhất
có sự tăng trưởng so với năm 2019 khoảng 2,106 triệu đồng.

=> Đánh giá sơ bộ cho thấy năm 2020 công ty không phát triển nhiều hơn và
còn gặp khó khăn. Các hoạt động lưu chuyển tiền đều đi xuống khiến năm
2020 tiền và các khoản tương đương tiền cuối năm giảm mạnh.

You might also like