You are on page 1of 11

TRẦN THỊ THƯƠNG – K21NHB – 21A4010981- NHÓM 5 – BT CHƯƠNG 3

Bài 2:
1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU DOANH THU THUẦN
CỦA DOANH NGHIỆP
- Doanh thu thuần năm 2015 so với năm 2014 giảm 2071 triệu đồng, về số tương
đối giảm 5,69%. Quy mô và tốc độ giảm của DTT( 5,69%) nhỏ hơn quy mô và
tốc độ giảm của DTBH( 6,58%) do Hàng bán bị trả lại năm 2015 giảm 375 triệu
đồng, về số tương đối giảm 46,88%
- Doanh thu thuần bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố là giá bán và số lượng sản phẩm tiêu
thụ. Theo bài ra, giá cả hàng hóa trên thị trường năm 2015 tăng 9% nên DTT
giảm là do sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ.
IR = Iqt * Ip
1−5,69
 Iqt = IR / Ip = = 0,8652
1,09
- Nếu loại bỏ ảnh hưởng của yếu tố giá cả thì DTT thực năm 2015 giảm 13,48%
( 1- 0,8654=0,1348) đây cũng là tỷ lệ giảm của số lượng sản phẩm tiêu thụ. Khi
đó, DTT thực năm 2015 là 0.8652* 36400 = 31429,28 triệu đồng., tức là giảm
36400 – 31493,28 = 4906,72 triệu đồng.
 Như vậy, mặc dù có sự tăng lên của giá bán nhưng do sản lượng tiêu thụ giảm sút
cho nên DTT trên thực tế giảm xuống. Đây không phải là dấu hiệu tốt đối với tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tuy nhiên, số lượng hàng bán bị trả lại đã giảm 375 triệu đồng, ( tương đương
46,88%) so với năm 2014. Phải chăng là do DN đã thực hiện ngày càng tốt trong
khâu công tác hoạt động bán hàng, thay đổi mẫu mã đáp ứng thị hiếu khách hàng.
Điều này cho thấy chất lượng sản phẩm có thể không phải là nguyên nhân chính
khiến cho lượng tiêu thụ giảm.
 Việc sản lượng tiêu thụ giảm có thể do những nguyên nhân sau:
 Giá bán sản phẩm tăng lên khiến cho nhu cầu của người tiêu dùng có phần
giảm sút
 Doanh nghiệp chưa chú trọng nhiều đến khâu quảng cáo, tiếp thị sản phẩm
 Hệ thống tiêu thụ,bán hàng của doanh nghiệp đang gặp vấn đề
 Các doanh nghiệp khác trong cùng ngành sản xuất các sản phẩm cùng loại
2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
 Gía vốn hàng bán :
GVHB năm 2015 tăng 500 so với năm 2014, tỷ lệ tăng 1,83%
 Với giá cả vật tư đầu vào ổn định thì IGVHB = 1,0813
Iqt = 0,8652
 IGVHB/ 1đvsp = I GVHB / Iqt = 1,177

Sau khi lọai bỏ yếu tố giá bán :

GV1/ R1 = (27800/ 31493,28) *100 = 88,27%

GV0 / R0 = ( 273000/ 36400)*100 = 75%

 GVBH/ 1đvsp tăng lên 17,7% trong khi doanh thu thực giảm 13,48%. Bên
cạnh đó, tỷ trọng GVHB/DTT sau khi loại bỏ yếu tố giá bán tăng
88,27%-75%= 13,27% tức là để đạt được 1 đông DTT, DN phải bỏ ra nhiều
đồng GVHB hơn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN
 Công tác quản lý các chi phí ở khâu sản xuất của doanh nghiệp chưa tốt
 Nguyên nhân giá vốn hàng bán tăng lên có thể do:
+ Yếu tố khách quan : do sự tăng lên về giá của yếu tố đầu vào. Tuy nhiên,
theo đề bài giá cả vật tư đầu vào ổn định. Vậy đây không phải là nguyên nhân
làm tăng giá vốn hàng bán
+ Yếu tố chủ quan: thay đổi chính sách kế toán, quản lý chi phí đầu vào, chất
lượng sản phẩm.
 Chi phí bán hàng:
 CPBH năm 2015 giảm 64 triệu đồng, tỷ lệ giảm 4,14% so với năm 2014.
Nếu loại bỏ yếu tố giá bán tăng lên 9% ta có:
ICPBH/đvsp = ICPBH / Iqt = ( 1- 4,14%) / 0,8652 = 1,108
 CPBH/ đvsp thực chất tăng 10,8% trong khi sản lượng tiêu thụ giảm 13,48%,
chứng tỏ doang nghiệp quản lý không tốt ở khâu bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Điều này có thể là do doanh nghiệp chưa đưa ra chiến lược kinh doanh hợp
lý.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp:
 CPQLDN năm 2015 giảm 72 triệu đồng so vỡi năm 2014 ( tương đương
6,59%). Nếu loại bỏ ảnh hưởng của yếu tố về giá:
Icpbh/đvsp = I cpbh/ Iqt = ( 1-6,59%) / 0,8652 = 1,0796
 CPQLDN thực chất tăng 7,69% trong khi sản lượng tiêu thụ giảm 13,48%,
chứng tỏ công tác quản lý CPQLDN chưa thực sự tốt , nguyên nhân có thể là
do DN chưa tích cực trong việc kiểm soát các CP khâu quản lý.
 KẾT LUẬN: Mặc dù doanh nghiệp được hưởng lợi về giá cả hàng hóa
tăng song doanh nghiệp vẫn chưa biết cách tận dụng, công tác quản lý chi
phí của DN chưa được tốt, khả năng sinh lời giảm, tư đó làm giảm hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Bài 3:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHỈ TIÊU KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2014

1. Doanh thu thuần


 DTT năm 2014 tăng 298 triệu đồng ( tỷ lệ tăng 8,35%) so với năm 2013. Tốc
độ tăng của DTT nhỏ hơn tốc độ tăng của DTBH( 8,69%) do hàng bán bị trả
lại tăng 17 triệu đồng ( tương đương 29,31%)
 DTT bị ảnh hưởng bởi 2 yếu tố : sản lượng sản phẩm tiêu thụ và giá bán hàng
hóa. Theo đề bài, giá cả hàng hóa tăng 12%, vì vậy để xem xét nguyên nhân
thật sự khiến DTT tăng, cần loại bỏ ảnh hưởng của yếu tố giá cả:
Ir = Iqt * Ip
1,0835 = Iqt * ( 1+12%)
Iqt = IR / Ip = 1,0835/ 1,12 = 0,9674
 Nếu loại bỏ ảnh hưởng của yếu tố giá cả thì DTT thực năm 2014 giảm
3,26% ( 1- 0,9674=0,0326) đây cũng là tỷ lệ giảm của số lượng sản phẩm tiêu
thụ. Khi đó, DTT thực năm 2014 là 0.9674* 3567= 3450,72 triệu đồng, tức
là giảm 3567-3450,7 = 116,28 triệu đồng.
 Như vậy,DTT tăng là do được hưởng lợi thế về yếu tố giá cả chứ không phải
do thành tích của Dn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, hàng bán bị
trả lại tăng điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm chưa tốt,chưa đáp ứng nhu
cầu thị trường. Vì vậy, DN cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp
ứng thị hiếu của khách hàng.
 Nguyên nhân dẫn tới sản lượng tiêu thụ giảm :
 DN chưa làm tốt công tác bán hàng
 DN thu hẹp quy mô sxkd
 Chất lượng sản phẩm kém, không bảo đảm,không đáp ứng được thị
hiếu của người tiêu dùng.
 Đối thủ cạnh tranh mới trong ngành
2. Giá vốn hàng bán:
 GVHB năm 2014 tăng 464 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,01% so với năm 2013.
+ Sau khi loại trừ yếu tố giá cả NVL đầu vào:
GV1* = GV1/ Iz = 2783/ 1,08 = 2576,85 triệu đồng
Ta có : IGVHB* = 2576,85/2319 = 1,1112
Iqt = 0,9674 = 1- 3,26%

IGVHB/ 1đvsp = I GVHB* / Iqt = 1,1112/0,9674 = 1,1486

+ Sau khi loại bỏ yếu tố giá bán :


GV1*/ R1 = (2576,85/ 3450,72)*100% = 74,68%

GV0/ R0 = (2319/ 3567)*100% = 65,01%

 GVBH/ 1đvsp thực chất tăng lên 14,86% trong khi sản lượng tiêu thụ giảm
3,265%. Bên cạnh đó, tỷ trọng GVHB/DTT sau khi loại bỏ yếu tố giá bán tăng
74,68%%-65,01%= 9,67% tức là để đạt được 1 đông DTT, DN phải bỏ ra nhiều
đồng GVHB hơn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN
Công tác quản lý các chi phí ở khâu sản xuất của doanh nghiệp chưa tốt
3. Chi phí bán hàng
 CPBH năm 2014 tăng 1 triệu đồng( tương đương 0,4%) so với năm 2013.

Icpbh = 1,004 , Iqt = 0,9674

Icpbh/ đvsp = Icpbh/Iqt = 1,0378 = 1,004/ 0,9674

 CPBH/ đvsp thực chất tăng 3,78% trong khi sản lượng tiêu thụ giảm 3,26%,
chứng tỏ doanh nghiệp quản lý không tốt các CP khâu bán hàng,tiêu thụ sản phẩm.
Điều này có thể do doanh nghiệp chưa có chiến lược kinh doanh hợp lý
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
 CPQLDN năm 2014 tăng 10 triệu đồng( tương đương 2,8%) so với năm 2013.

Iqldn = 1,028 , Iqt = 0,9674

Iqldn/ đvsp = Iqldn/Iqt = 1,0626 = 1,028 / 0,9674

 CPqldn/ đvsp thực chất tăng 6,26% trong khi sản lượng tiêu thụ giảm 3,26%,
chứng tỏ công tác quản lý CPQLDN chưa hiệu quả. Nguyên nhân có thể do DN
chưa tích cực kiểm soát các CP khâu quản lý
5. Lợi nhuần thuần từ hoạt động kinh doanh
 LNTTHĐKD năm 2014 giảm 178 trđ, tỷ lệ giảm 27,73% so với năm 2013
+ Sau khi loại bỏ yếu tót giá cả:
P1* = R1 – GV1* - CPBH1 – CPQLDN1
= 3450,72 – 2576,85 – 251 – 367 = 255, 87

+ Tỷ suất LN thuần từ HĐKD trên DTT thuần :

ROS1 = P1*/ R1 = (255,87/ 3450,72) *100% = 7,41%

ROS0 = P0/ R0 = (642/ 3567)*100 = 18%

 Thực chất LN thuần từ HĐKD giảm làm cho ROS giảm 7,41% - 18 % = - 10,59%,
chứng tỏ khả năng sinh lời của doanh nghiệp giảm
 KẾT LUẬN: Mặc dù doanh nghiệp được hưởng lợi về giá cả hàng hóa tăng song
doanh nghiệp vẫn chưa biết cách tận dụng, công tác quản lý chi phí của DN chưa
được tốt, khả năng sinh lời giảm, tư đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.

Bài 4:

 Từ số liệu ở bảng, ta thấy DTT của năm 2015 tăng 2650 triệu đồng so với năm
2014 , tỷ lệ tăng 10.08 % .
 DTT bị ảnh bởi sự thay đổi số lượng tiêu thụ lẫn mức giá bán các sản phẩm . Mà
theo đề bài thi giá cả hàng hóa bán ra trên thị trường năm 2015 tăng 8 % so với
2014. Do đó cần loại bỏ sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả để có thể xác định đc
nguyên nhân thực sự khiến DT tăng bằng việc sử dụng phương pháp chỉ số :
Ta có : Ip = 1.08 ; Ir = 28950 / 26300 = 1.1008
→ Iqt = 1.0193
 Nếu loại bỏ ảnh hưởng của yếu tố giá cả thì doanh thu thuần thục năm 2015 tăng
1.93 % đây cũng chính là tỷ lệ tăng của sản lượng tiêu thụ .
Khi đó DTT năm 2015 = 1.0193 x 26300 = 26807.59 trđ , tức là tăng 26807.59 –
26300 = 507.59 trđ
Như vậy DTT của DN tăng 1 phần là do hưởng lợi từ việc gia tăng 8 % so với năm
trước, 1 phần là do kết quả của việc thúc đẩy sản lượng tiêu thụ tăng . Bên cạnh đó
so với năm 2014 sl hàng bán bị trả lại năm 2015 đã giảm 350 trở tỷ lệ giảm là 29.17
% . Điều này cho thấy chất lượng sản phẩm có thể không phải là nguyên nhân khiến
cho sl tiêu thụ tăng ít . Tuy nhiên si hàng bán bị trả lại vẫn > 0 vì vậy Dn cần chú
trọng nâng cao chất lượng sử để chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt .

* Phân tích công tác quản lý chi phí của dn

 Giá vốn hàng bán của đn của dn năm 2015 tăng 2159 tra so với năm 2014 , tỷ lệ
tăng 10.8 % .
+ Sau khi loại bỏ yếu tố giá cả NVL đầu vào :
GVI ( * ) = 80 % x ( GV1 / I zl ) + 20 % GV1 = 0.8 x ( 22147 / 1.12 ) + 0.2 x 22147

Igvhb ( * ) = 20248.69 / 19988 = 1.013 ; Iqt = 1.0193

I gvhb / 1dvsp= I gvhb*/ Iqt = 0.9938

+ Sau khi loại bỏ yếu tố giá bán

GVI ( * ) / R1 = 20248.69 / 26807.59 = 75.53 %

GVo / Ro = 76 %

Như vậy GVHB trên 1 đơn vị sp giảm 0.62 % trong khi đó sản lượng tiêu thụ tảng
1,93%. Tỷ trọng GVHB trên DTT sau khi loại bỏ yếu tố giá bán giảm 0.47 % ( từ 76 % )
75.53 % ) tức là để tạo ra 1 đồng DTT Dn cần phải bỏ ra ít đồng GVIIB hơn điều này làm
tăng hiệu quả kinh doanh của dn

Chi phí bản hàng của doanh nghiệp năm 2015 gian 12 tr so với năm 2014, tỷ lệ giảm
0,91 %

 Ta có : Iqt = 1.0193 ; I cpbh = 0.9909 → I cpbl / 1 dvsp = Icpbb / Iqt =


0.9721
 CPBH trên 1 dvsp thực chất giảm 2.79 % trong khi sử tiêu thụ tăng chứng tỏ
DN quản lý tốt các chi phí liên quan đến bản hùng tiêu thụ sp.

Chi phí quản lí DN giảm 52tr so với năm 2014 tỷ lệ giản 5.65 %
Ta có : Iqt = 1.0193 ; I qldn = 0.9435

I qldn / 1 dvsp = lqldn / Iqt = 0.9256

+ Sau khi loại bỏ giá bản :

Cpqldn 1 / R1 = 869 / 26807.59 = 3.24 %

Cp qldn0 / Ro = 3.5 %

 Chi phí QLDN trên 1 dvsp thực chất giảm 7.44 % trong khi sĩ tiêu thụ tăng
1.93 % . Bên cạnh đó , tỷ trọng Cp QLDN / DTT giảm 3.5 % - 3.24 % = 0.26
% tức là để đạt được 1 đồng DTT dn bỏ ra ít đồng CP QLDN hơn . Chứng tỏ
công tác quản lí Dn rất hiệu quả giúp DN nâng cao hiệu quả kinh doanh . Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 555tr4 so với năm 2014 tỷ lệ giảm
13.61 %

+ Sau khi loại bỏ yếu tố giá cả :

P1* = RI – GV1 ( ) - CPBH 1 - CPQLDN 1 = 26807.59-20248,69-1303-869 = 4386.9.

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên DTT

ROSI = PI ( * ) / R1 = 4386.9 / 26807.59 = 16.36 %

ROS0 = Po / Ro = 15.5 %

 Thực chất lợi nhuận thuần tử HDKD tăng làm cho ROS tăng 0.86 % ( từ 15.5 %
đến 16.36 % ) chứng tỏ khả năng sinh lời của Dn tăng

KẾT LUẬN : Dn đã biết tận dụng từ việc giá bán hàng hóa tăng làm cho DT tăng khả
năng sinh lời tăng sống mức tăng còn thấp vì vậy DN cần nâng cao hơn nữa chất lượng
sp tăng hiệu suất quản lí từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN.

BÀI 1
Doanh thu thuần từ BH và CCDV tăng 100 % năm 2011 lên đến 144.26 % năm 2014
doanh thu tăng mạnh nhất vào 2014

- Doanh thu tăng do 2 yếu tố : + Sản lượng tăng + Giá cả trên thị trường tăng . Trong đó
sl tăng có thể do các nguyên nhân như nhu cầu thị trường tăng , dn mở rộng được quy
mô sản xuất và kinh doanh có hiệu quả đạt được nhiều thành tích trong tiêu thụ sản
phẩm .

Doanh thu hoạt động TC xu thế chung từ 2011 đến 2014 là tăng. Tăng mạnh từ 2011
đến 2013 ( 100 % 2347.65 % ), Giảm nhẹ vào 2014 ( 347.65 % 9318.63 % )

- Doanh thu HĐTC tăng do các nguồn : lãi từ hà đầu tư , lãi cho vay , lợi nhuận từ cổ
tức .

Thu nhập khác tăng do chuyển nhượng cho thuê thanh lý tài sản thu tử ngoại tệ chênh
lệch tỷ giá . Thu nhập khác tăng liên tục từ năm 2011 > 2014 tăng gấp 15 lần lên đến
1307.69 % tuy nhiên xét về mặt đơn vị tăng từ 65 lên 850 thì lượng tăng không đáng kể ,
không ảnh hưởng đến HĐKD chính của DN.

GVHB xu thế chung từ 2011 đến 2014 GVHB tăng cao từ 100 % đến 182.76 % . GVHB
tăng có thể do nguyên nhân như sản lượng tiêu thụ tăng , giá cả NVL đầu vào tăng , dn
chưa quản lý tốt chi phí.

Chi phí bán hàng từ 2011 đến 2014 tăng từ 100 % lên 202,5 % xét về đơn vị tăng từ 800 lên
1620 tăng khoảng 820 nhỏ hơn lượng tăng DT bán hàng .

Chi phí quản lí dn tăng khoảng 10 % vào 2012 2013 nhưng đã giảm hơn 20 % vào 2014 đây
là tín hiệu tốt của DN Chi phí HĐTC : tăng 800 lên 2300 có thể do DN mở rộng quy mô sxkd
nên cần vốn

Đánh giá lợi nhuận : nhìn chung LN giảm từ 100 % 996.51 % . LN giảm có thể là do GVHB
tăng cao hơn nhiều so với doanh thu năm 2014 LN đã tăng hơn 10 % mặc dù vẫn lỗ nhưng dn
đã có sự cải thiện công tác quản lý chi phí , nâng cao chất lượng sp tăng giá hợp lí . Về dài
hạn việc thay đổi GVHB có thể là tốt vì In đang có xu hướng tăng trở lại .
BÀI 5:

Doanh thu thuần từ BH và CCDV tăng 100 % năm 2013 lên đến 5625.97 % năm 2015
doanh thu tăng mạnh nhất vào 2014.

- Doanh thu tăng do 2 yếu tố : + Sản lượng tăng + Giá cả trên thị trường tăng . Trong đó
sl tăng có thể do các nguyên nhân như nhu cầu thị trường tăng , dn mở rộng được quy
mô sản xuất và kinh doanh có hiệu quả đạt được nhiều thành tích trong tiêu thụ sản
phẩm .

Doanh thu hoạt động TC giảm mạnh vào năm 2014 từ 8121 xuống còn 1633 từ 100 %
= 20.11 % và tăng trở lại vào năm 2015.

- Nguyên nhân DTTC của dn giảm mạnh vào 2014 có thể là do dn không thu được lãi từ
các khoản đầu tư nào khác thậm chí còn đầu tư thua lỗ vì ngược lại với DTTC thì chi
phí tài chính năm 2014 tăng mạnh từ 4720 lên đến 23774 hoặc có thể do mở rộng sản
xuất kinh doanh phải đi vay dẫn đến chi phí tài chính tăng mạnh và trong chi phí tài
chính thì chi phí lãi vay chiếm gần 50 % .

GVHB xu thế chung từ 2013 đến 2015 GVHB tăng từ 100 % đến 149.87 % . GVHB tăng
có thể do nguyên nhân như sản lượng tiêu thụ tăng , giá cả NVL đầu vào tăng , dn chưa
quản lý tốt chi phí sx .

Chi phí bán hàng từ 2013 đến 2015 tăng từ 100 % lên 128,6 % xét về đơn vị tăng từ
19645 lên 25264 có sự giảm nhẹ vào 2015 điều này cho thấy da đang cố gắng kiểm soát
chi phí bán hàng tuy nhiên lượng giảm còn chưa nhiều

Chi phí quản lí do tăng dần qua các năm từ 100 % lên 144.98 %

 Đánh giá lợi nhuận : nhìn chung LN của dn tăng dần qua các năm đặc biệt tăng
mạnh vào 2015 . Lợi nhuận tăng có thể do nguyên nhân doanh thu bán hàng và
CCDV tăng , doanh thu hoạt động tài chính sau 2014 đã có sự tăng trưởng mạnh
chi phí bán hàng có xu hướng giảm , chi phí quản lí doanh nghiệp tăng không
đáng kể . Đây đều là những tín hiệu tốt với DN thể hiện.

You might also like