Professional Documents
Culture Documents
hưởng đến việc tính toán giá thành sản phẩm vì chúng xuất hiện không trọng yếu,
nhưng trong môi trường kinh doanh hiện đại nhà quản trị lại cần phải quan tâm đến
vấn đề này khi mà tỷ trọng của chi phí sản xuất chung không có mối quan hệ với
mức độ hoạt động thông thường ngày càng gia tăng.
Tăng tỷ trọng chi phí ngoài sản xuất trong tổng chi phí:
Giá bán sản phẩm phải đảm bảo trang trải chi phí sản xuất, chi phí ngoài
sản xuất và giúp doanh nghiệp đạt được mức lợi nhuận mong muốn. Trong quá
khứ, tỷ trọng chi phí ngoài sản xuất trong tổng chi phí không cao. Tuy nhiên, ngày
nay, để tồn tại trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp phải đầu tư
khá lớn cho chi phí tiếp thị, chi phí quảng cáo và rất nhiều dịch vụ đi kèm với sản
phẩm. Vì vậy, nhà quản trị cần phải phân bổ chính xác những khoản chi phí chung
này đến từng loại sản phẩm, từ đó doanh nghiệp mới có thể xây dựng giá bán hợp
lý nhất cho từng loại sản phẩm. Nếu có sự sai lệch trong phân bổ chi phí, sẽ ảnh
hưởng đến giá bán của doanh nghiệp, có thể cao hơn giá bán của đối thủ cạnh tranh
làm giảm khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, trường hợp giá bán thấp hơn giá bán
của đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ bị tổn thất kinh tế, trong khi doanh nghiệp
cứ nhầm tưởng đang hoạt động hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh.
Tăng sự đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh:
Sự đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh càng tăng là nguyên nhân dẫn đến
mức độ phức tạp trong sản xuất cũng tăng, do đó nhiều chi phí phục vụ cho quá
trình sản xuất cũng tăng theo như chi phí lập lịch trình sản xuất, chi phí quản lý
nguyên liệu tồn kho, chi phí bảo trì và khởi động thiết bị sản xuất… Những chi phí
này lại không có mối quan hệ nhân quả với khối lượng sản phẩm sản xuất. Vì vậy,
sử dụng phương pháp phân bổ chi phí chung theo hệ thống kế toán chi phí truyền
thống sẽ cho kết quả tính toán giá thành sản phẩm không chính xác.
Một doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại sản phẩm sẽ sản xuất nhiều loại
sản phẩm có mức độ mức độ phức tạp trong quy trình sản xuất rất khác nhau. Có
những sản phẩm đòi hỏi mức độ phức tạp trong sản xuất cao và cũng có nhiều loại
sản phẩm có mức độ phức tạp trong sản xuất thấp. Phương pháp phân bổ chi phí
chung theo hệ thống kế toán chi phí truyền thống sẽ tạo ra hiện tượng bù trừ chi phí
giữa sản phẩm có độ phức tạp cao và sản phẩm có độ phức tạp thấp.
Hiện tượng bù trừ chi phí xuất hiện như sau:
Khối lượng sản xuất lớn Phân bổ thừa chi phí Phân bổ hợp lý
Khối lượng sản xuất nhỏ Phân bổ hợp lý Phân bổ thiếu chi phí
Nếu doanh nghiệp sản xuất khối lượng lớn sản phẩm có độ phức tạp sản xuất là
thấp và sản xuất một lượng nhỏ sản phẩm có độ phức tạp sản xuất cao, khi phân bổ
chi phí theo kế toán chi phí truyền thống, một phần chi phí sản xuất của những sản
phẩm có độ phức tạp cao sẽ chuyển sang cho những sản phẩm có độ phức tạp thấp,
dẫn đến chi phí sản xuất của những sản phẩm giản đơn bị đánh giá cao hơn bình
thường (do phân bổ thừa chi phí) và chi phí sản xuất của những sản phẩm phức tạp
bị tính thấp đi (do phân bổ thiếu chi phí).
Mong muốn giảm chi phí hơn là kiểm soát chi phí:
3 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Hệ thống kế toán chi phí truyền thống chỉ tập trung vào việc kiểm soát chi
phí trên cơ sở chi phí định mức đã xây dựng. Ngày nay, các doanh nghiệp không
chỉ muốn kiểm soát chi phí, họ còn mong muốn làm sao có thể cắt giảm được chi
phí để nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống kế toán
chi phí truyền thống không chỉ ra được những hoạt động không mang lại giá trị
kinh tế tăng thêm cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có biện pháp loại bỏ chúng.
Bởi vì những hạn chế của hệ thống kế toán chi phí truyền thống và để đáp ứng với
sự thay đổi của môi trường kinh doanh, vào cuối những năm 1980, Cooper, Kaplan
và Johnson đã xây dựng mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động trên nền tảng
của hệ thống kế toán chi phí truyền thống với mong muốn khắc phục những khiếm
khuyết của hệ thống chi phí truyền thống trên khía cạnh phân bổ chi phí gián tiếp.
Do ABC dựa trên nhiều tiêu thức phân bổ có sự gắn kết trực tiếp giữa hoạt động
sản xuất với chi phí sản xuất để phân bổ các khoản chi phí gián tiếp vào giá thành
sản phẩm, nên các nhà quản lý sẽ được cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm
chính xác hơn, đặc biệt ở những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp hoặc
sản xuất những sản phẩm với sản lượng biến đổi liên tục qua các kỳ.
Lao
động Năng
Nguyên
vật liệu lượng
Hoạt động
Máy Tiền
móc
Chi phí nguồn lực: là biểu hiện bằng tiền của nguồn lực bị tiêu hao trong quá trình
hoạt động.
Chi phí hoạt động: là biểu hiện bằng tiền của hao phí nguồn lực để thực hiện một
hoạt động. Có thể phân loại chi phí hoạt động theo bốn nhóm cấp bậc hoạt động:
Chi phí hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm: thể hiện chi phí cho những
công việc được thực hiện cho từng đơn vị sản phẩm. Số lượng đơn vị
nguồn lực sử dụng cho những hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm tỷ lệ
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 4
thuận với số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. Tiêu thức phân bổ chi
phí ứng với những hoạt động này thường là số giờ lao động trực tiếp, số
giờ máy chạy, hay khối lượng nguyên vật liệu xử lý.
Chi phí hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm: thể hiện chi phí cho những công
việc được thực hiện theo từng lô sản phẩm, ví dụ chi phí chuẩn bị máy móc
cho đợt sản xuất tới, chi phí xử lý đơn đặt hàng. Có một sự khác biệt quan
trọng giữa những hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm và những hoạt động ở
cấp độ đơn vị sản phẩm. Đó là mức độ sử dụng nguồn lực để thực hiện một
hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm
có trong một lô. Hệ thống kế toán chi phí truyền thống xem chi phí nguồn
lực sử dụng cho những hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm là cố định, bởi vì
chúng là độc lập với số lượng sản phẩm có trong lô. Tuy nhiên, trên thực
tế, nếu càng nhiều hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm được thực hiện , doanh
nghiệp càng phải tốn thêm nhiều nguồn lực để thực hiện.
Chi phí hoạt động ở cấp độ loại sản phẩm: là các khoản chi phí sẽ được
tính vào các hoạt động gắn liền với việc hỗ trợ, hay duy trì sản xuất một
loại sản phẩm nào đó, như chi phí thiết kế quy trình sản xuất một loại sản
phẩm, chi phí thiết kế mẫu sản phẩm.
Chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh nghiệp: là những khoản chi phí
được tập hợp vào các hoạt động phục vụ cho sự tồn tại và hoạt động của
toàn doanh nghiệp. Chi phí này không thể tính trực tiếp cho từng đơn vị
sản phẩm hay từng loại sản phẩm. Hầu hết các hoạt động này là các hoạt
động quản lý, chẳng hạn như quản lý toàn phân xưởng, thực hiện an ninh,
chi phí cho hệ thống chiếu sáng… Nhà quản trị rất khó để xác định chính
xác mối quan hệ nhân quả giữa chi phí cấp độ hoạt động toàn doanh nghiệp
và tiêu thức phân bổ cho những khoản chi phí này.
Sơ đồ các nhóm cấp bậc chi phí hoạt động:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí khi phát sinh được tính trực tiếp vào các đối
tượng sử dụng, nó được tính thẳng vào từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm,
từng sản phẩm...
Chi phí gián tiếp: là những chi phí khi phát sinh không thể tính trực tiếp vào các
đối tượng sử dụng, mà cần phải tiến hành phân bổ theo một tiêu thức phù hợp. Ví
5 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
dụ như chi phí sản xuất chung sẽ được phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo một
tiêu thức phân bổ nhất định... Tổ hợp chi phí gián tiếp là một nhóm nhiều loại chi
phí gián tiếp sử dụng cùng một tiêu thức phân bổ chi phí.
Tiêu thức phân bổ chi phí: là nhân tố có liên quan đến hoặc gây ra sự những thay
đổi về chi phí của một hoạt động. Bởi vì tiêu thức phân bổ chi phí liên quan đến
những thay đổi về chi phí, việc đo lường và xác định lượng chi phí phát sinh tính
theo tiêu thức phân bổ chi phí sẽ là cơ sở để phân bổ chi phí các nguồn lực vào
hoạt động và phân bổ chi phí của một hay nhiều hoạt động những đối tượng tập
hợp chi phí. Tiêu thức phân bổ chi phí có thể là tiêu thức phân bổ chi phí các nguồn
lực, cũng có thể là tiêu thức phân bổ chi phí các hoạt động.
Tiêu thức phân bổ chi phí các nguồn lực: là tiêu thức dùng để đo lường mức độ
tiêu tốn các nguồn lực để thực hiện một hoạt động. Tiêu thức này được sử dụng để
phân bổ chi phí một nguồn lực bị tiêu tốn liên quan đến một hay nhiều hoạt động.
Tiêu thức phân bổ chi phí các hoạt động: là tiêu thức đo lường số đơn vị hoạt
động được thực hiện đối với một đối tượng tập hợp chi phí. Tiêu thức này được sử
dụng để phân bổ các chi phí của những hoạt động vào đối tượng tập hợp chi phí.
Ví dụ 1.1: Phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động và phân bổ chi phí hoạt
động cho đối tượng tính giá thành
2. Nhận diện các khoản mục chi phí trực tiếp: đây là những khoản mục chi
phí có thể tính trực tiếp cho từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, thay đổi tỷ
lệ thuận với số lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
3. Lựa chọn hoạt động và xác định chi phí nguồn lực tiêu hao cho các hoạt
động được lựa chọn: ABC sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí các nguồn lực để
phân bổ chi phí các nguồn lực vào hoạt động. Do các hoạt động tiêu tốn nhiều loại
nguồn lực khác nhau nên công việc phân bổ cần phải dựa vào mối quan hệ nhân –
quả giữa hoạt động và chi phí các nguồn lực.
4. Xác định tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động: lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí hoạt động phải đảm bảo kết nối giữa chi phí của hoạt động với mức độ sử
dụng hoạt động của từng sản phẩm theo mối quan hệ nhân – quả. Khác với hệ
thống kế toán truyền thống chỉ sử dụng một tiêu thức phân bổ để phân bổ chi phí
chung cho các sản phẩm, dịch vụ, ABC sử dụng khá đa dạng tiêu thức phân bổ chi
phí các hoạt động nhằm đảm bảo phân bổ được chính xác chi phí hoạt động đến
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.
5. Tính toán hệ số phân bổ chi phí hoạt động: căn cứ vào báo cáo tổng hợp
chi phí phát sinh theo từng hoạt động được gửi từ các trung tâm hoạt động, bộ phận
kế toán có thể xác định được hệ số phân bổ chi phí hoạt động. Công thức tính như
sau:
6. Tính chi phí gián tiếp được phân bổ đến sản phẩm: là tổng chi phí của tất
cả các hoạt động được phân bổ đến sản phẩm.
7. Tính tổng chi phí sản phẩm: bằng cách cộng chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp được phân bổ đến sản phẩm.
Ví dụ 1.2 sau đây sẽ minh họa việc vận dụng kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động:
Công ty A sản xuất sản phẩm X, Y và Z, thông tin liên quan đến chi phí sản xuất
của ba loại sản phẩm này như sau: (đơn vị tính: 1.000 đồng)
X Y Z
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 67,92 63,27 56,79
Vận hành thiết bị sản xuất Vận hành thiết bị sản xuất 100.000
Giám sát 100.000 Khởi động máy 50.000
Khởi động máy 400.000 Kiểm tra máy 50.000
Kiểm tra máy 400.000 Lắp ráp 100.000
Lắp ráp Kiểm tra dây chuyền lắp ráp 100.000
Giám sát 200.000 Xử lý đơn đặt hàng mua hàng 50.000
Kiểm tra dây chuyền 400.000 Xử lý đơn đặt hàng bán hàng 50.000
Xử lý đơn đặt hàng Quản lý phân xưởng 100.000
Mua hàng 300.000 600.000
Bán hàng 300.000 Chi phí khấu hao:
Quản lý phân xưởng 100.000 Vận hành thiết bị sản xuất 600.000
Các thông tin khác liên quan đến sản phẩm X, Y và Z như sau:
X Y Z Tổng cộng
129.644
Khối lượng sản xuất lớn Khối lượng sản xuất trung bình Khối lượng sản xuất nhỏ
Lô sản xuất lớn Lô sản xuất trung bình Lô sản xuất nhỏ
Ít chi tiết sử dụng nên số Số lượng đơn đặt hàng mua Nhiều chi tiết sử dụng
lượng đơn đặt hàng mua hàng ở mức độ trung bình nên số lượng đơn đặt
hàng ít hàng mua hàng khá nhiều
Nhận ít đơn đặt hàng từ Số lượng đơn đặt hàng từ khách Nhận nhiều đơn đặt hàng
khách hàng hàng ở mức độ trung bình từ khách hàng
Hướng dẫn:
Bước 1: Xác định đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm X, Y và Z.
Bước 2: Nhận diện các khoản mục chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp gồm có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp.
Bước 3: Lựa chọn hoạt động và xác định chi phí nguồn lực tiêu hao cho từng hoạt
động:
Các hoạt động được lựa chọn gồm có:
1. Vận hành máy
2. Khởi động máy
3. Kiểm tra máy
4. Lắp ráp
5. Kiểm tra dây chuyền lắp ráp
6. Xử lý đơn đặt hàng mua hàng
7. Xử lý đơn đặt hàng từ khách hàng
8. Quản lý phân xưởng
Bước 4: Xác định tiêu thức phân bổ chi phí các hoạt động
9 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Bảng sau đây tóm tắt bước 3 và bước 4 của quy trình kế toán chi phí trên cơ sở
hoạt động. (đơn vị tính: 1.000 đồng)
Phân bổ chi
Cấp bậc
Chi phí Tiêu thức phân phí hoạt Tổng chi
chi phí
Hoạt động nguồn lực bổ chi phí động quản phí nguồn
hoạt
(Bước 3) (Bước 4) lý phân lực
động
xưởng
Số giờ máy sử
1.200.000 228.572 1.428.572
dụng
Số lần vận
450.000 85.714 535.714
hành máy
4. Lắp ráp:
Giám sát 200.000
Cấp độ
Năng lượng đơn vị 100.000
Nguyên vật liệu sản phẩm
100.000
Khấu hao 300.000
Phân bổ chi
Cấp bậc Chi phí Tiêu thức Tổng chi
phí hoạt
Hoạt động chi phí nguồn lực phân bổ chi phí nguồn
động quản lý
hoạt động (Bước 3) phí (Bước 4) lực
phân xưởng
Số lượng đơn
450.000 đặt hàng mua 85.714 535.714
hàng
Số lượng đơn
450.000 đặt hàng nhận 85.714 535.714
từ khách hàng
5.000.000
Chi phí hoạt động quản lý phân xưởng không thể xác định rõ ràng mối quan hệ
nhân quả giữa chi phí hoạt động phát sinh và đối tượng tập hợp chi phí. Vì vậy, đối
với những tổ hợp chi phí gián tiếp không có tiêu thức phân bổ chi phí rõ ràng, nhà
quản lý có thể phân bổ những tổ hợp chi phí gián tiếp này theo hai phương pháp
thực hiện như sau:
Phương pháp 1: Phân bổ tổ hợp chi phí gián tiếp không có tiêu thức phân
bổ rõ ràng vào các hoạt động có tiêu thức phân bổ rõ ràng theo tỷ lệ chi phí phát
sinh của các hoạt động đó. Sau đó, chúng ta tính lại tổng chi phí nguồn lực phân bổ
vào các hoạt động trước khi thực hiện bước 5 - xác định hệ số phân bổ chi phí hoạt
động.
11 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Trong ví dụ này, chúng ta phân bổ chi phí hoạt động quản lý phân xưởng vào các
hoạt động vận hành máy, kiểm tra máy, khởi động máy, lắp ráp, kiểm tra dây
chuyền, xử lý đơn đặt hàng mua hàng, bán hàng theo tỷ lệ chi phí phát sinh của các
hoạt động đó. Ví dụ, chi phí hoạt động quản lý phân xưởng sẽ phân bổ vào hoạt
động vận hành máy như sau:
800 .000
×1.200 . 000
5 .000 .000−800 .000 = 228.571
Phương pháp 2: Tính tổng chi phí sản xuất chung của từng sản phẩm
(không bao gồm chi phí gián tiếp của các hoạt động không có tiêu thức phân bổ rõ
ràng). Sau đó, chúng ta phân bổ tổ hợp chi phí gián tiếp không có tiêu thức phân bổ
rõ ràng vào từng sản phẩm theo tỷ lệ chi phí sản xuất chung ban đầu khi chưa tính
vào đấy tổ hợp chi phí gián tiếp không có tiêu thức phân bổ rõ ràng.
Phương pháp thứ hai sẽ được minh họa trong ví dụ 1.3. Trong ví dụ này,
chúng ta chỉ áp dụng phương pháp thứ nhất.
Bước 5: Xác định hệ số phân bổ chi phí hoạt động cho từng hoạt động
1. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động vận hành máy:
5. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động kiểm tra dây chuyền lắp ráp:
6. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động xử lý đơn đặt hàng mua hàng:
7. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động xử lý đơn đặt hàng bán hàng:
Bước 6: Tính chi phí gián tiếp được phân bổ đến sản phẩm: (đvt: 1.000 đồng)
X Y Z
Hoạt động vận hành máy:
1,59 × 10 15,87
1,59 × 9 14,285
1,59 × 8 12,69
Hoạt động khởi động máy:
4.286 ÷ 2.000 2,1
4.286 ÷ 600 7,14
4.286 ÷ 325 13,18
Hoạt động kiểm tra máy:
4.286 ÷ 2.000 2,1
4.286 ÷ 600 7,14
4.286 ÷ 325 13,18
Hoạt động lắp ráp:
10 × 0,8 8
10 × 0,9 9
10 × 1,04 10,4
Hoạt động kiểm tra dây chuyền lắp ráp:
4.762 ÷ 2.000 2,4
4.762 ÷ 600 7,937
4.762 ÷ 325 14,652
Hoạt động xử lý đơn đặt hàng mua hàng:
1.648 × 25 ÷ 50.000 0,8
1.648 × 100 ÷ 30.000 5,493
1.648 × 200 ÷ 16.250 20,283
Hoạt động xử lý đơn đặt hàng bán hàng
13 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Tổng 15.106.250
Ví dụ 1.3:
Trong ví dụ 1.3, chúng ta sẽ sử dụng thông tin ban đầu của ví dụ 1.2, tuy nhiên
chúng ta sẽ giải quyết lại bài toán theo phương pháp thứ hai trong việc xử lý chi
phí hoạt động không thể xác định được tiêu thức phân bổ chi phí một cách rõ ràng.
Bước 1: Xác định đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm X, Y và Z.
Bước 2: Nhận diện các khoản mục chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp gồm có: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp.
Bước 3: Lựa chọn hoạt động và xác định chi phí nguồn lực tiêu hao cho từng hoạt
động
Bước 4: Xác định tiêu thức phân bổ chi phí các hoạt động
Bước 3: Lựa chọn hoạt động Bước 3: Xác định chi Bước 4: Xác định tiêu
phí nguồn lực tiêu hao thức phân bổ chi phí
cho từng hoạt động
Bước 5: Xác định hệ số phân bổ chi phí hoạt động cho từng hoạt động
1. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động vận hành máy:
5. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động kiểm tra dây chuyền lắp ráp:
6. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động xử lý đơn đặt hàng mua hàng:
7. Hệ số phân bổ chi phí hoạt động xử lý đơn đặt hàng bán hàng:
Tổng số đơn đặt hàng của khách hàng 310 / một đơn đặt
= = 1.452
hàng
Bước 6: Tính chi phí gián tiếp được phân bổ đến sản phẩm: (đơn vị tính: 1.000
đồng)
X Y Z
Hoạt động vận hành máy:
1,33 × 10 13,33
1,33 × 9 12,0
1,33 × 8 10,64
Hoạt động khởi động máy:
3.600 ÷ 2.000 1,8
3.600 ÷ 600 6,0
3.600 ÷ 325 11,08
Hoạt động kiểm tra máy:
3.600 ÷ 2.000 1,8
3.600 ÷ 600 6,0
3.600 ÷ 325 11,08
Hoạt động lắp ráp:
8,34 × 0,8 6,67
8,34 × 0,9 7,51
8,34 × 1,04 8,67
Hoạt động kiểm tra dây chuyền lắp ráp:
4.000 ÷ 2.000 2,0
4.000 ÷ 600 6,67
4.000 ÷ 325 12,31
Hoạt động xử lý đơn đặt hàng mua hàng:
1.385 × 25 ÷ 50.000 0,7
1.385 × 100 ÷ 30.000 4,62
1.385 × 200 ÷ 16.250 17,05
Hoạt động xử lý đơn đặt hàng bán hàng
1.452 × 10 ÷ 50.000 0,29
1.452 × 100 ÷ 30.000 4,84
1.452 × 200 ÷ 16.250 17,87
Chi phí sản xuất chung một sản phẩm (không 26,59 47,64 88,70
bao gồm chi phí hoạt động quản lý phân xưởng)
Phân bổ chi phí hoạt động quản lý phân xưởng: (đơn vị tính: 1.000 đồng)
Sản Chi phí sản Số lượng Tổng chi Tỷ lệ phân bổ Chi phí hoạt Tổng chi phí
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 16
phẩm xuất một sản sản phẩm phí sản xuất chi phí hoạt động quản lý sản xuất
phẩm trước sản xuất chung trước động quản lý phân xưởng chung sau
khi phân bổ khi phân bổ phân xưởng phân bổ khi phân bổ
X 26,59 50.000 1.329.500 31,65% 253.200 1.582.700
Y 47,64 30.000 1.429.200 34,03% 272.240 1.701.440
Z 88,70 16.250 1.441.3001 34,32% 274.560 1.715.860
Tổng 4.200.000 100% 800.000 5.000.000
Bước 7: Tính tổng chi phí sản xuất của sản phẩm (đơn vị tính: 1.000 đồng)
Chi phí Chi phí nhân Chi phí sản Chi phí
Số lượng Tổng chi
Sản nguyên vật công trực xuất chung sản xuất
sản phẩm phí sản
phẩm liệu trực tiếp tiếp một sản một sản đơn vị
sản xuất xuất
một sản phẩm phẩm phẩm sản phẩm
Tổng 15.106.250
Hai phương pháp xử lý tổ hợp chi phí gián tiếp không có tiêu thức phân bổ rõ ràng
cho kết quả chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm không có sự khác biệt quá lớn. Giá
thành đơn vị sản phẩm của hai phương pháp này có sự khác biệt nhỏ là do kết quả
của làm tròn số học trong tính toán.
Tuy nhiên, cách xử lý tổ hợp chi phí gián tiếp không có tiêu thức phân bổ rõ ràng
theo phương pháp thứ hai sẽ cung cấp thông tin rõ ràng và hiệu quả hơn, giúp nhà
quản lý thực hiện quá trình phân tích và kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
Bảng số liệu sau đây phân tích các yếu tố chi phí tạo nên chi phí sản xuất sản phẩm
Y được trình bày theo hai phương pháp xử lý tổ hợp chi phí gián tiếp không có tiêu
thức phân bổ rõ ràng:
Chi phí sản xuất đơn vị Chi phí quản lý phân Chi phí quản lý phân
xưởng được phân bổ xưởng không phân bổ vào
sản phẩm Y theo ABC
vào các hoạt động các hoạt động khác, được
khác (Phương pháp 1) xử lý như một hoạt động
độc lập (Phương pháp 2)
1
Làm tròn số để tổng chi phí sản xuất chung không bao gồm chi phí quản lý phân xưởng bằng
4.200.000
17 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Phương pháp thứ nhất không phản ánh chính xác chi phí nguồn lực tiêu
hao của từng hoạt động vì chi phí nguồn lực tiêu hao trong từng hoạt động bao gồm
cả chi phí được phân bổ từ tổ hợp chi phí gián tiếp không có tiêu thức phân bổ rõ
ràng.
Phương pháp thứ hai báo cáo tổ hợp chi phí gián tiếp không có tiêu thức
phân bổ rõ ràng (cụ thể trong ví dụ này là chi phí hoạt động quản lý phân xưởng)
như một hoạt động riêng, sẽ giúp nhà quản trị phân loại chi phí theo cấp bậc hoạt
động được chính xác hơn. Cụ thể trong ví dụ này, chi phí hoạt động quản lý phân
xưởng được phân loại ở cấp độ toàn doanh nghiệp. Điều này giúp nhà quản trị có
cái nhìn rõ ràng về mối quan hệ giữa chi phí nguồn lực tiêu hao trong từng hoạt
động với mức độ hoạt động của doanh nghiệp để có thể phân tích và kiểm soát chi
phí được tốt hơn. Theo phương pháp thứ nhất, nếu thay đổi số lượng sản phẩm Y
được sản xuất thì thậm chí những chi phí hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm cũng
sẽ không thay đổi tỷ lệ với số lượng sản phẩm sản xuất, bởi vì trong chi phí một
đơn vị hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm bao gồm chi phí nguồn lực đến từ tổ
hợp chi phí gián tiếp được phân bổ sẽ không thay đổi tỷ lệ với số lượng sản phẩm
sản xuất. Vì vậy, nhà quản trị sẽ không thấy được đâu là chi phí hoạt động thay đổi
theo số lượng sản phẩm sản xuất. Với phương pháp thứ hai, những chi phí ở cấp độ
đơn vị sản phẩm dường như trở thành biến phí vì chúng thay đổi theo số lượng sản
phẩm sản xuất. Đối với những chi phí hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm, nhà quản trị
nhận thức được họ có thể tăng số lượng sản phẩm sản xuất nhưng không ảnh
hưởng đến tổng chi phí sản xuất bằng cách tăng số lượng sản phẩm sản xuất trong
mỗi lô sản xuất nhưng chi phí sản xuất trong mỗi lô sản phẩm không thay đổi.
Những chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh nghiệp chỉ thay đổi khi phạm vi hoạt
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 18
động của doanh nghiệp thay đổi hoặc doanh nghiệp đạt được sự hiệu quả trong đơn
giá các nguồn lực đầu vào.
Ví dụ 1.4:
Chúng ta sẽ sử dụng dữ liệu của ví dụ 1.2 tính toán lại giá thành đơn vị sản phẩm
X, Y và Z theo mô hình kế toán chi phí truyền thống để so sánh với giá thành đơn
vị trong mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động.
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng trung tâm chi phí
5.000.000
19 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Bước 2: Phân bổ lại chi phí các bộ phận phục vụ (trung tâm xử lý đơn đặt hàng và
trung tâm quản lý, phục vụ nhà máy) đến các trung tâm sản xuất và lắp ráp theo
tiêu thức phân bổ là số giờ lao động trực tiếp
Tổng số giờ lao động trực tiếp = 45.744 + 83.900 = 129.644
Chi phí bộ phận phục vụ phân bổ cho trung tâm vận hành quá trình sản xuất:
900 . 000+800 .000
×45. 744≈600 . 000
129. 644
Chi phí bộ phận phục vụ phân bổ cho trung tâm vận hành quá trình lắp ráp:
(900.000 + 800.000) – 600.000 = 1.100.000
5.000.000
Bước 4: Tính hệ số phân bổ chi phí trung tâm vận hành quá trình sản xuất và lắp
ráp
Hệ số phân bổ chi phí của trung tâm vận hành quá trình sản xuất (theo tiêu thức
phân bổ là số giờ máy sử dụng)
Hệ số phân bổ chi phí của trung tâm vận hành quá trình lắp ráp (theo tiêu thức phân
bổ là số giờ lao động trực tiếp sử dụng)
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 20
X Y Z
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi 105,0 105,0 105,0
phí nhân công trực tiếp
So sánh chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm theo mô hình kế toán chi phí truyền
thống và theo mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động: (đơn vị tính: 1.000
đồng)
Kế toán chi phí truyền thống Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Sản phẩm X Y Z X Y Z
Với hệ thống kế toán chi phí theo truyền thống, giá thành đơn vị của ba sản phẩm
gần như bằng nhau, không có sự chênh lệch đáng kể. Tuy nhiên, khi xem xét tình
hình thực tế, nhà quản trị sẽ thấy đây là điều bất hợp lý vì ba loại sản phẩm này có
mức độ phức tạp trong quy trình sản xuất là khác nhau, chắc chắn nguồn lực hao
phí cho ba loại sản phẩm phải có sự khác biệt nhau một cách rõ ràng.
Sản phẩm Z là sản phẩm có độ phức tạp sản xuất cao do sử dụng nhiều chi tiết để
lắp ráp và số lượng sản phẩm sản xuất lại thấp nhất, nên khi phân bổ chi phí sản
xuất chung theo kế toán chi phí truyền thống, một phần chi phí sản xuất chung tiêu
hao cho sản phẩm Z đã chuyển sang sản phẩm X có độ phức tạp thấp, số lượng sản
21 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
xuất lớn, vì vậy chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm Z bị tính thấp hơn so với thực tế
phát sinh.
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động đã phản ánh đúng bản chất chi phí nguồn lực
thực tế sử dụng của từng loại sản phẩm. Sản phẩm Z phải sản xuất phức tạp, lô sản
xuất nhỏ và tiêu tốn nhiều nguồn lực cho hoạt động mua nguyên vật liệu sử dụng,
vì vậy chi phí sản xuất đơn vị đã được phản ánh là cao nhất theo mô hình kế toán
ABC. Ngược lại, sản phẩm X có quy trình sản xuất đơn giản nhất, ít chi tiết sử
dụng nên nguồn lực tiêu tốn cho hoạt động mua nguyên vật liệu cũng ít đi, lô sản
xuất sản phẩm X cũng lớn sẽ tiết kiệm được nguồn lực tiêu hao cho mỗi lần khởi
động và kiểm tra hệ thống sản xuất, vì vậy chi phí sản xuất đơn vị đã được phản
ánh là thấp nhất theo mô hình kế toán ABC.
Trong hệ thống kế toán chi phí truyền thống, chi phí gián tiếp sẽ được tập hợp theo
từng trung tâm chi phí. Sau đó các khoản chi phí trong trung tâm chi phí sẽ được
phân bổ vào sản phẩm dựa trên mối quan hệ tỷ lệ với số lượng đơn vị sản phẩm sản
xuất, hoặc số giờ lao động trực tiếp mặc dù có nhiều hoạt động phục vụ (lập kế
hoạch sản xuất sản xuất, kiểm định chất lượng, bảo vệ phân xưởng,…) lại không
thể hiện mối quan hệ tỷ lệ với số lượng sản phẩm sản xuất và số giờ lao động trực
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 22
tiếp. Chính vì thế, chi phí đơn vị sản phẩm trong hệ thống kế toán chi phí truyền
thống có thể bị trình bày sai lệch.
Tiêu thức phân bổ chi phí:
Chi phí gián tiếp trong mô hình kế toán ABC được theo dõi theo từng hoạt
động dựa trên quan điểm là các hoạt động tiêu tốn các nguồn lực. Chi phí ứng với
từng hoạt động sẽ được phân bổ vào sản phẩm dựa trên những tiêu thức phân bổ
chi phí. Sự khác biệt giữa hệ thống kế toán chi phí truyền thống và ABC không chỉ
về bản chất của tiêu thức phân bổ mà còn thể hiện ở số lượng tiêu thức phân bổ
được sử dụng. Hệ thống kế toán chi phí truyền thống chỉ sử dụng một số tiêu thức
phân bổ chủ yếu như số lượng sản phẩm sản xuất, số giờ lao động trực tiếp, số giờ
máy chạy và chi phí lao động trực tiếp. Tuy nhiên, trong điều kiện phát triển của
khoa học kỹ thuật, chi phí sản xuất chung cần phân bổ ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn, việc phân bổ này tỏ ra thiếu chính xác. Ngược lại, ở mô hình ABC, chi phí
được phân bổ dựa trên mối quan hệ nhân quả giữa các hoạt động và những đối
tượng tập hợp chi phí, mối quan hệ nhân quả này là cơ sở để xây dựng nên những
tiêu thức phân bổ.
Quan điểm về chi phí:
Xét về quan điểm chi phí, hệ thống kế toán chi phí truyền thống mang tính
chức năng, còn ABC mang tính quy trình. Hệ thống kế toán chi phí truyền thống
thường gắn liền với sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp hơn là quy trình công việc
thực tế, qua đó khó có thể nhận biết những hoạt động cần phải được thực hiện. Như
vậy, nó khó có thể giải quyết những vấn đề được đặt ra về nguồn lực, làm thế nào
để quản lý tốt các nguồn lực trong khi điều này đòi hỏi phải có sự tìm hiểu về quy
trình hoạt động trong doanh nghiệp. Vì thế hệ thống kế toán chi phí truyền thống
khó có khả năng cung cấp đầy đủ thông tin để các nhà quản lý ra quyết định phân
bổ các nguồn lực theo nhu cầu. Ngược lại, ABC lại mang tính quy trình, thể hiện
qua việc thu thập thông tin từ quá trình xử lý, xác định những hoạt động nào cần
phải được thực hiện và làm như thế nào để sử dụng các nguồn lực vào các hoạt
động một cách có hiệu quả. Do đó, nhà quản lý có thể tạo ra sự phù hợp giữa nhu
cầu sử dụng các nguồn lực và năng lực có sẵn của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khái niệm giá thành sản phẩm trong hệ thống kế toán chi phí truyền thống
chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là “giá thành sản xuất”, theo đó các chi phí gián tiếp
như chi phí quản lý, chi phí bán hàng không được tính vào giá thành sản phẩm.
Trên thực tế, các doanh nghiệp khi tính “giá thành toàn bộ” có phân bổ các chi phí
quản lý và chi phí bán hàng vào giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, tiêu thức phân bổ
thường dựa trên sản lượng tiêu thụ, tức là cũng không phù hợp như phân tích ở
trên. Vì vậy, khi sử dụng thông tin về giá thành sản phẩm để phân tích thì các nhà
quản lý thường sử dụng giá thành sản xuất chứ không sử dụng giá thành toàn bộ vì
nhà quản lý cho rằng giá thành toàn bộ không phản ánh chính xác thông tin về giá
thành của sản phẩm. Khi vận dụng mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động,
ABC được vận dụng để phân bổ chi phí gián tiếp không chỉ của hoạt động sản xuất
mà cả trong hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp, vì vậy giá thành sản
phẩm trong mô hình ABC được hiểu đúng nghĩa bao gồm cả giá thành sản xuất và
chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp của sản phẩm. Thông tin về giá thành toàn
bộ đáng tin cậy hơn trong mô hình ABC.
23 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
toán chi phí trên cơ sở hoạt động. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Kim Langfield-
Smith (2007), tồn tại một số doanh nghiệp thỏa mãn những điều kiện cần thiết để
chuyển đổi sang mô hình ABC và mô hình ABC sẽ giúp doanh nghiệp có được
thông tin giá thành sản phẩm chính xác hơn, nhưng họ lại không chấp nhận mô
hình ABC vì nhiều lý do, nhưng có những nguyên nhân chính như sau:
- Những doanh nghiệp này không chắc chắn về lợi ích tiềm tàng của mô
hình ABC. Ngược lại, họ lo ngại sự thay đổi khi tổ chức lại hệ thống thông
tin một khi vận dụng một mô hình kế toán mới sẽ mang đến rủi ro cho
doanh nghiệp.
- Nhà quản trị cấp cao không nhận thức được lợi ích đến từ mô hình kế toán
chi phí trên cơ sở hoạt động, vì vậy, thiếu sự ủng hộ của nhà quản trị cấp
cao.
- Nhận thức được vai trò của mô hình ABC nhưng lo ngại về chi phí tổ chức,
thực hiện mô hình ABC.
- Mô hình ABC bị cản trở bởi nhân tố hành vi của nhân viên. Nhân viên
không ủng hộ vì lo sợ mất vị trí tốt hoặc e ngại khối lượng công việc tăng
lên trong quá trình tổ chức lại trách nhiệm giữa các bộ phận khi áp dụng
mô hình mới. Hoặc do cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thiếu sự hợp tác
giữa các bộ phận.
Mô hình ABC không chỉ cung cấp thông tin về chi phí mà còn cung cấp
thông tin về quá trình và nguyên nhân phát sinh chi phí để cải thiện giá trị kinh tế
tăng thêm cho doanh nghiệp:
Việc hiểu rõ quá trình và nguyên nhân phát sinh chi phí không chỉ giúp tìm
ra biện pháp thích hợp để cắt giảm chi phí mà còn giúp cho nhà quản lý có thể xây
dựng được một cơ chế đánh giá và khuyến khích nhân viên phù hợp, góp phần
quan trọng nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên, qua đó cải thiện hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin do mô hình ABC cung cấp cho phép nhà quản lý có thể thấy rõ
mối liên hệ giữa ba yếu tố: chi phí phát sinh - mức độ hoạt động - mức độ đóng
góp vào sản phẩm. Việc hiểu rõ mối liên hệ này sẽ làm thay đổi tư duy quản lý từ
chỗ tìm cách cắt giảm chi phí sang nâng cao giá trị doanh nghiệp. Theo đó, một sự
tăng chi phí sẽ không phải là không tốt nếu như lợi ích tăng thêm cao hơn chi phí
tăng thêm, và do đó tạo ra giá trị kinh tế tăng thêm cho doanh nghiệp. Theo phương
pháp kế toán truyền thống, mối liên hệ này là không rõ ràng, theo đó các doanh
nghiệp có xu hướng xây dựng cơ chế khuyến khích gắn với việc giảm chi phí, gián
tiếp hạn chế các cơ hội làm tăng giá trị doanh nghiệp do nhân viên chỉ trú trọng tiết
kiệm chi phí thay vì tìm cách tạo ra giá trị gia tăng. Việc áp dụng mô hình ABC sẽ
cho phép doanh nghiệp có thể xây dựng một cơ chế đánh giá và khuyến khích nhân
viên dựa trên mức độ tạo ra giá trị kinh tế tăng thêm thay vì dựa trên chí phí, qua
đó nâng cao hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp.
Cung cấp một sự hiểu biết cụ thể hơn về mối quan hệ giữa chi phí – khối
lượng – lợi nhuận (C-V-P):
Xét trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều lô sản phẩm. Nếu kết hợp
phân tích C-V-P trong mô hình ABC thì sản lượng hòa vốn phải tăng lên khi số
lượng sản phẩm trong một lô sản phẩm giảm đi. Trong khi đó, nếu phân tích C-V-P
trên cơ sở thông tin của hế thống kế toán chi phí truyền thống thì sản lượng hoà
vốn không thay đổi.
Lý do của sự chênh lệch này là do phân tích C-V-P trong hệ thống kế toán
chi phí truyền thống chỉ sử dụng biến phí theo sản phẩm để phân tích mà không
tính đến chi phí của một lô sản phẩm phân bổ vào sản phẩm (ví dụ như chi phí
kiểm định cho một lô sản phẩm) vì phân tích C-V-P xem tổng chi phí cho các lô
sản phẩm là định phí đối với đơn vị sản phẩm. Trong khi đó, nếu phân tích C-V-P
kết hợp với mô hình ABC sẽ xem biến phí bao gồm: biến phí theo cấp độ đơn vị
sản phẩm và biến phí từ cấp độ lô sản phẩm phân bổ cho từng sản phẩm. Vì vậy,
đối với mô hình ABC, khi số lượng sản phẩm sản xuất trong một lô giảm đi thì
biến phí biến phí từ cấp độ lô sản phẩm phân bổ cho từng sản phẩm sẽ tăng và biến
phí đơn vị cũng tăng, số dư đảm phí đơn vị giảm, nên sản lượng hòa vốn tăng lên.
Như vậy, có thể nói rằng phân tích C-V-P nếu dựa vào mô hình ABC có thể cung
cấp thông tin về điểm hoà vốn chính xác hơn trong điều kiện thay đổi về số lượng
sản phẩm sản xuất trong một lô. Qua đó ta có thể thấy mô hình ABC cung cấp một
sự hiểu biết đầy đủ hơn về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận.
Cung cấp thông tin giúp nhà quản trị ra quyết định doanh nghiệp nên tự
thực hiện hoạt động hay sử dụng dịch vụ thuê ngoài:
Ngày nay, trong một nền kinh tế thị trường phát triển, một xu hướng khá
phổ biến là việc các doanh nghiệp không còn tự mình thực hiện toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh nữa mà chỉ tập trung vào một số khâu có hiệu quả nhất.
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 26
Các công đoạn khác sẽ được thuê ngoài. Để ra quyết định sử dụng dịch vụ thuê
ngoài, các doanh nghiệp cần có các thông tin chi tiết về toàn bộ các hoạt động của
mình, chi phí cho từng hoạt động, vai trò của từng hoạt động trong toàn bộ quá
trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó các nhà quản lý có thể xác định được các
hoạt động nào không thể thuê ngoài vì lý do bảo mật công nghệ hoặc vì đó là các
hoạt động có tính chất sống còn nên doanh nghiệp phải luôn chủ động kiểm soát,
các hoạt động doanh nghiệp có lợi thế so sánh nên tự thực hiện sẽ hiệu quả hơn
thuê ngoài, và các hoạt động thuê ngoài sẽ hiệu quả hơn. Có thể thấy rằng mô hình
ABC cung cấp toàn bộ các thông tin này với mức độ tin cậy cao hơn nhiều so với
phương pháp truyền thống.
Phục vụ cho công tác quản lý trên toàn doanh nghiệp:
Xét khả năng hỗ trợ cho quản lý và kiểm soát chi phí, mô hình ABC không
làm giảm chi phí mà lại giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nếu sắp xếp
lại hoạt động hiện tại cho hợp lý hơn. Ví dụ như giảm bớt các hoạt động không tạo
ra giá trị tăng thêm cho doanh nghiệp hay giảm bớt thời gian chết trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Ở những doanh nghiệp có tổ chức hệ thống quản trị chất
lượng toàn diện (TQM), với khả năng cung cấp thông tin về chi phí ở mọi cấp độ
hoạt động, mô hình ABC có thể hỗ trợ cho hệ thống quản trị chất lượng toàn diện
trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Hơn nữa, với đặc điểm hướng về các hoạt động, mô hình ABC đã tạo nên
sự gắn kết giữa các trung tâm hoạt động với hệ thống kế toán trong doanh nghiệp.
Những trung tâm hoạt động đóng vai trò thu thập và xử lý số liệu về chi phí thực tế
phát sinh, xác định số đơn vị hoạt động thực tế thực hiện trong kỳ cũng như mức
độ sử dụng hoạt động của từng đối tượng chịu chi phí. Chính vì vậy, lợi ích khi áp
dụng mô hình ABC là tạo được mối quan hệ trao đổi giữa bộ phận sản xuất và bộ
phận tài chính.
Mô hình ABC còn có thể hỗ trợ cho các nhà quản lý trong việc đánh giá
hoạt động của các bộ phận; thiết kế sản phẩm và cải tiến quy trình sản xuất; cho
phép nhà quản lý phân tích cụ thể mức sinh lời theo khách hàng, các kênh phân
phối, các chi nhánh, hay những phân khúc thị trường có ảnh hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Điều này có được là do mô hình ABC có sự gắn kết chặt chẽ
giữa những hoạt động cụ thể và các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Nhược điểm:
- Một số khoản mục chi phí gián tiếp rất khó có thể phân bổ:
Việc sử dụng mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động cũng có thể có
những trường hợp không thể giải quyết được trong khi phân bổ chi phí gián tiếp, vì
những nguyên nhân gây ra chi phí không tìm thấy được. Hơn nữa, trên thực tế có
nhiều khoản chi phí gián tiếp không có quan hệ gì đến số lượng hay mức độ phức
tạp và đa dạng của sản phẩm, tức là không có liên hệ gì đến những nguyên nhân
gây ra chi phí. Ví dụ như các khoản chi phí ở cấp độ toàn doanh nghiệp như chi phí
vận hành hệ thống thông tin, chi phí khấu hao phần mềm quản lý sản xuất, chi phí
lương cho quản đốc, chi phí bảo hiểm cho nhà xưởng,… Những khoản chi phí này
nếu phân bổ theo mức độ hoạt động sẽ rất khó khăn.
- Chi phí để thiết kế, thực hiện và duy trì mô hình ABC là rất lớn:
Việc xây dựng, duy trì hoạt động cho mô hình ABC sẽ tiêu tốn khá nhiều
nguồn lực của doanh nghiệp, bởi lẽ mô hình ABC sử dụng hoạt động làm cơ sở
27 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
phân tích, vì vậy mỗi hoạt động cần phải được giám sát và đo lường. Mô hình ABC
cần phải được kiểm tra định kỳ để đánh giá việc lựa chọn hoạt động và tiêu thức
phân bổ theo dõi có hợp lý hay không. Một doanh nghiệp càng có nhiều trung tâm
hoạt động được xác định trong mô hình ABC thì tính chính xác của việc phân bổ
chi phí càng gia tăng. Và như vậy, nhiều trung tâm hoạt động thì cũng đòi hỏi
nhiều nguyên nhân gây ra chi phí, kết quả là làm tăng chi phí cho việc phân tích,
thiết kế, thực hiện và vận hành hệ thống. Hơn nữa, nếu một doanh nghiệp sản xuất
quá nhiều loại sản phẩm, mô hình ABC sẽ trở nên rất phức tạp, đòi hỏi rất nhiều
thời gian, công sức và tiền bạc để phát triển. Đó là một trở ngại về mặt tài chính mà
bất kỳ một doanh nghiệp trước khi quyết định phát triển mô hình ABC đều cần
phải cân nhắc.
- Lệ thuộc nhiều vào quy trình sản xuất kinh doanh:
Do mô hình ABC gắn liền với với các hoạt động trong quy trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nên những thay đổi về quy trình sản xuất kinh doanh
có thể làm cho mô hình ABC sẽ không còn phù hợp. Vì vậy, doanh nghiệp phải
điều chỉnh một phần, thậm chí phải thiết kế lại toàn bộ hệ thống ABC đã phát triển
trước đó. Điều này gây tốn kém rất nhiều chi phí.
- Vận dụng mô hình ABC có thể dẫn đến việc thay đổi về cơ cấu tổ chức:
Để thực hiện mô hình ABC, doanh nghiệp không chỉ phải thay đổi hệ
thống kế toán mà phải thay đổi về cơ cấu tổ chức và chuyển đổi một phần cơ cấu tổ
chức. Hình thức chuyển đổi sẽ đi theo hướng từ chức năng sang quy trình, trong đó
trách nhiệm quản lý dịch chuyển từ các phòng ban sang các trung tâm hoạt động.
Qua đó, áp lực về việc ghi nhận, xử lý số liệu về chi phí phát sinh sẽ chuyển về
trung tâm hoạt động chứ không theo các phòng ban chức năng như hệ thống kế
toán chi phí truyền thống. Điều này có thể gặp sự bất hợp tác và phản ứng mạnh
mẽ của nhân viên trong doanh nghiệp. Có thể nhân viên lo sợ rằng họ sẽ mất vị trí
tốt hay e ngại một khối lượng công việc đồ sộ đang chờ họ ở phía trước.
Mặc dù mô hình ABC vẫn tồn tại khuyết điểm nhưng tính ưu việt của ABC so với
phương pháp kế toán chi phí truyền thống cũng đã khẳng định vai trò của mô hình
ABC trong môi trường kinh doanh mới. ABC không chỉ vượt trội hơn hệ thống kế
toán chi phí truyền thống ở việc cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm chính
xác hơn, mà hơn thế nữa ABC còn cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý
doanh nghiệp và ra quyết định quản trị. Do việc áp dụng mô hình ABC trong thực
tế khá phức tạp và tốn kém, kinh nghiệm từ các nước phát triển cho thấy mô hình
ABC thường được áp dụng thành công bởi các doanh nghiệp quy mô lớn nhờ khả
năng tài chính dồi dào và những lợi ích tăng thêm do áp dụng mô hình ABC trong
các doanh nghiệp lớn, phức tạp thường lớn hơn so với trong các doanh nghiệp nhỏ,
đơn giản.
X Y Z
Số lượng sản phẩm sản xuất và bán trong 30 120 150
tháng 7/2012
Đơn giá bán 7.900 5.700 4.500
Chi phí sản xuất một sản phẩm
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.700 1.200 1.000
- Chi phí nhân công trực tiếp 2.400 2.000 1.600
- Chi phí gián tiếp (phân bổ theo số 3.000 2.500 2.000
giờ lao động trực tiếp)
7.100 5.700 4.600
Lợi nhuận một sản phẩm 800 0 -100
Kế toán quản trị công ty D dự định sử dụng thông tin của tháng 7/2012 để lập dự
toán cho ba tháng tiếp theo. Mặc dù công ty có lợi nhuận trong tháng 7/2012,
nhưng giám đốc công ty vẫn không hài lòng về sản phẩm Z, theo tính toán hiện tại
29 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
sản phẩm này đang bị lỗ. Vì vậy, giám đốc yêu cầu nhân viên kế toán quản trị xem
xét giảm chi phí sản xuất hoặc tăng giá bán sản phẩm Z. Sau khi trao đổi với các
chuyên gia kế toán, kế toán quản trị của công ty D dự định áp dụng mô hình kế
toán chi phí trên cơ sở hoạt động để tính toán lại lợi nhuận của từng loại sản phẩm,
làm cơ sở ra quyết định chiến lược kinh doanh mới.
Để vận dụng mô hình ABC, bộ phận kế toán công ty D đã thu thập thông tin chi
tiết về ba loại sản phẩm này như sau:
X Y Z
Nguyên vật liệu A sử dụng (mét/ sản phẩm) 10 9 9
Nguyên vật liệu B sử dụng (mét/ sản phẩm) 4 2 0
Số giờ lao động trực tiếp sử dụng cho mỗi 24 20 16
sản phẩm
Chi phí gián tiếp trong tháng 7/2012 bao gồm: (đơn vị tính: 1.000 đồng)
X Y Z Tổng
Số lượng sản phẩm sản xuất và bán trong 30 120 150 300
tháng 7/2012
Nguyên vật liệu A sử dụng (mét/ sản phẩm) 10 9 9 2.73
0
Nguyên vật liệu B sử dụng (mét/ sản phẩm) 4 2 0 360
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 30
Hoạt động X Y Z
Chi phí khởi động 37.333 37.333 37.333
(9.333,33 × 4) (9.333,33 × 4) (9.333,33 × 4)
Chi phí đặt hàng nguyên vật liệu A 5.274 18.986 23.733
(17,58 × 10 × 30) (17,58 × 9 × 120) (17,58 × 9 × 150)
Chi phí đặt hàng và kiểm tra nguyên 26.666 53.333 –
vật liệu B
(222,22 × 4 × 30) (222,22 × 2 × 120)
Chi phí kiểm tra chất lượng nguyên vật 21.334 42.667 –
liệu B
(177,78 × 4 × 30) (177,78 × 2 × 120)
Chi phí vận chuyển sản phẩm cho 12.000 48.000 60.000
khách hàng
(400 × 30) (400 × 120) (400 × 150)
Chi phí lương nhân viên quản lý 34.697 115.656 115.656
(48,19 × 24 × 30) (48,19 × 20 × 120) (48,19 × 16 × 150)
Tổng 137.304 315.974 236.722
Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ ÷ 30 ÷ 120 ÷ 150
Chi phí gián tiếp phân bổ một sản 4.576,80 2.633,12 1.578,15
phẩm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.700 1.200 1.000
Chi phí nhân công trực tiếp 2.400 2.000 1.600
Giá thành toàn bộ một sản phẩm 8.676,8 5.833,12 4.178,15
Đơn giá bán 7.900 5.700 4.500
Lãi/ lỗ một sản phẩm -776,8 -133,12 321,85
Sử dụng mô hình ABC để phân bổ chi phí gián tiếp cho từng loại sản phẩm cho
một kết quả về khả năng sinh lợi của sản phẩm hoàn toàn ngược lại với kết quả của
hệ thống kế toán chi phí truyền thống. Theo phương pháp kế toán của hệ thống kế
31 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
toán chi phí truyền thống, sản phẩm X có khả năng sinh lợi cao nhất và Z là sản
phẩm đang kinh doanh bị lỗ, tuy nhiên nếu vận dụng mô hình ABC trong phân tích
thì sản phẩm Z lại là sản phẩm có khả năng sinh lợi cao nhất cho công ty và công
ty đang bị lỗ ở sản phẩm X. Hệ quả của việc sử dụng kết quả có được dưới hệ
thống kế toán chi phí truyền thống, nhà quản trị sẽ có quyết định không hợp lý là
tập trung đầu tư kinh doanh cho sản phẩm X, trong khi đây là sản phẩm kinh doanh
không hiệu quả. Và cũng dựa trên kết quả phân tích của hệ thống kế toán chi phí
truyền thống, nhà quản trị có thể ra quyết định tăng giá bán hoặc ngừng kinh doanh
sản phẩm Z để giảm lỗ cho công ty, đây cũng là một quyết định hoàn toàn sai lầm
của nhà quản trị.
Để ra quyết định kinh doanh trong ngắn hạn, nhà quản trị dựa vào tỷ lệ số dư đảm
phí của từng loại sản phẩm. Tỷ lệ số dư đảm phí của ba loại sản phẩm này như sau:
1 . 700+2. 400
×100 %=51 ,90 %
Sản phẩm X = 7 .900
1 . 200+2. 000
×100 %=56 , 14 %
Sản phẩm Y = 5. 700
1 . 000+1. 600
×100 %=57 , 78 %
Sản phẩm Z = 4 .500
Sản phẩm Z có tỷ lệ số dư đảm phí là cao nhất nên trong ngắn hạn, nhà quản trị sẽ
quyết định tập trung tăng doanh thu cho sản phẩm Z để mang về tổng số dư đảm
phí cho công ty là cao nhất.
Tuy nhiên, để lập kế hoạch kinh doanh trong dài hạn, nhà quản trị không thể dựa
vào tiêu chí tỷ lệ số dư đảm phí để ra quyết định được. Để ra quyết định trong dài
hạn, nhà quản trị cần biết được liệu giá bán sản phẩm đó có thể trang trải được hết
toàn bộ chi phí gắn liền với sản phẩm đó hay không ? Với chỉ tiêu tỷ lệ số dư đảm
phí, nhà quản trị chỉ thấy được giá bán hiện tại của sản phẩm có thể bù đắp được
chi phí trực tiếp, chưa tính đến chi phí gián tiếp. Vì vậy, trong quyết định trong dài
hạn, nhà quản trị cần dựa vào chỉ tiêu lợi nhuận của một sản phẩm. Nếu sản phẩm
nào có lợi nhuận mỗi sản phẩm bán ra cao chứng tỏ sản phẩm đó đóng góp mức lợi
nhuận cao vào lợi nhuận chung của công ty và công ty nên tập trung tăng doanh thu
cho sản phẩm đó. Và chỉ có mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động mới
mang đến nhà quản trị thông tin về lợi nhuận của từng dòng sản phẩm một cách
chính xác nhất.
Sản phẩm Z có lợi nhuận trên một sản phẩm là cao nhất, vì vậy trong dài hạn công
ty D nên tập trung kinh doanh sản phẩm Z. Bên cạnh đó, nhà quản trị cần kiểm tra
lại hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm X và Y vì hai sản phẩm này hiện
đang kinh doanh lỗ. Để khắc phục tình trạng lỗ như hiện nay, nhà quản trị nên
kiểm tra lại chi phí đặt hàng và chi phí kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu B đang
phát sinh khá lớn, từ đó có biện pháp giảm chi phí đối với sản phẩm X và Y hoặc
liệu công ty có nên xem xét điều chỉnh tăng giá bán của hai sản phẩm X, Y hay
không ? Nếu nhà quản trị nhận thấy những lựa chọn này không thể thực hiện được,
nhà quản trị có thể quyết định giảm quy mô kinh doanh của công ty, bằng cách
ngừng kinh doanh sản phẩm X và Y, vẫn đảm bảo tăng lợi nhuận cho công ty.
Yêu cầu 2:
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 32
Trong tình huống của ví dụ 1.5, kế toán quản trị chưa thu thập thông tin về chi phí
phục vụ khách hàng cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Có những khách
hàng sẽ yêu cầu dịch vụ hỗ trợ khách hàng đi kèm trong gói sản phẩm – dịch vụ khi
khách hàng mua sản phẩm của công ty, trong khi đó, một số khách hàng khác
không sẵn sang trả thêm bất kỳ chi phí khác ngoài chi phí mua sản phẩm. Vì vậy,
kế toán quản trị cần phải xác định đơn giá bán khác nhau cho mỗi nhóm khách
hàng khác nhau, tùy theo yêu cầu của khách hàng. Mô hình ABC có thể giúp nhân
viên kế toán quản trị xác định chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp mức độ
dịch vụ đi kèm khác nhau cho từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau để hỗ
trợ nhà quản trị xây dựng đơn giá bán khác nhau.
Chi phí phục vụ khách hàng được phân loại theo từng hoạt động có thể phát sinh
như sau:
- Rất khó để nhận diện các hoạt động đơn lẻ, bởi vì các hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ không có tính lặp đi lặp lại. Có thể các hoạt động lặp lại nhưng
theo những cách xử lý khác nhau đối với mỗi khách hàng. Ví dụ, hai khách
hàng đến bệnh viện cùng thực hiện dịch vụ xóa những tổn thương trên da,
nhưng một khách hàng với những tổn thương nhỏ nên chỉ sử dụng kỹ thuật
đốt cháy vết thương, trong khi đó, một khách hàng khác có những tổn
thương lớn và sâu hơn nên phải phẫu thuật. Qua đó, cho thấy đối với cùng
một dịch vụ đầu ra nhưng lại có hai hoạt động phát sinh, với chi phí hoạt
động khác biệt nhau rất lớn.
- Hoạt động kinh doanh không có tính lặp lại, vì vậy rất khó để nhận biết
được sản phẩm đầu ra.
Mặc dù có những khó khăn trong quá trình vận dụng mô hình ABC vào các doanh
nghiệp dịch vụ, nhưng có nhiều bằng chứng chứng minh mô hình ABC đã được
vận dụng thành công trong nhiều tổ chức dịch vụ trên thế giới như: công ty viễn
thông Telstra của Úc, trường đại học RMIT, đại học University of Technology
Sydney tại Úc, ngân hàng Cooperative Bank và bệnh viện Braintree Hospital ở
Anh, tập đoàn Union Pacific của Mỹ trong ngành vận chuyển đường sắt, công ty
phân phối sĩ và lẻ sản phẩm rau quả Supervalu của Mỹ…
Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu một ví dụ ứng dụng mô hình ABC để phân tích khả
năng sinh lợi của khách hàng tại một ngân hàng.
Ví dụ 1.6:
Ngân hàng CBA phân loại khách hàng dựa vào tổng tài sản của khách hàng (như
tiền gửi, ký quỹ, đầu tư) tại ngân hàng và họ đang đánh giá khả năng sinh lợi của
các nhóm khách hàng này như sau:
Tổng tài sản của khách 500 – 999 1.000 – 2.999 3.000 – 5.999 6.000 – 9.999
hàng (đvt: 1.000.000 đồng)
Số lượng khách hàng 1.000 1.500 2.000 1.800
Nếu ngân hàng CBA vận dụng mô hình ABC, chi phí hỗ trợ các dịch vụ khách
hàng sẽ được theo dõi theo từng hoạt động như sau:
- Liên lạc với khách hàng -229,9 -172,4 -252,9 -344,8 -1.000,0
35 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
- Chuẩn bị báo cáo cho khách hàng -31,3 -31,3 -62,4 -125,0 -250,0
- Gặp gỡ khách hàng -223,4 -372,3 -409,6 -744,7 -1.750,0
Chi phí hỗ trợ các dịch vụ khách hàng -484,6 -576,0 -724,9 -1.214,5 -3.000,0
Chi phí hoạt động liên lạc với khách hàng phân bổ cho:
Nhóm khách hàng W: 0,0011494 × 200.000 = 229,9
Nhóm khách hàng X: 0,0011494 × 150.000 = 172,4
Nhóm khách hàng Y: 0,0011494 × 220.000 = 252,9
Nhóm khách hàng Z: 0,0011494 × 300.000 = 344,8
Hoạt động chuẩn bị báo cáo cho khách hàng:
250
=0 ,0002604
Hệ số phân bổ chi phí hoạt động chuẩn bị báo cáo:
960 . 000
Chi phí hoạt động chuẩn bị báo cáo cho khách hàng phân bổ cho:
Nhóm khách hàng W: 0,0002604 × 120.000 = 31,3
Nhóm khách hàng X: 0,0002604 × 120.000 = 31,3
Nhóm khách hàng Y: 0,0002604 × 240.000 = 62,4
Nhóm khách hàng Z: 0,0002604 × 480.000 = 125,0
Hoạt động gặp gỡ khách hàng:
1. 750
=0 , 0037234
Hệ số phân bổ chi phí hoạt động gặp gỡ khách hàng:
470 . 000
2.500
2.000 = 843,88
Lợi nhuận từ nhóm khách hàng Y: 675,1 ×
2.250
1.800 = 1.606,88
Lợi nhuận từ nhóm khách hàng Z: 1.285,5 ×
(-) Chi phí điều hành, quản lý ngân hàng: 1.000 × 1,1 = -1.100,00
Phương án 2:
Nếu ngừng giao dịch với nhóm khách hàng W, ngân hàng CBA sẽ mất một khoản
lợi nhuận là 154.000.000 đồng, trong khi đó nếu ngừng giao dịch với nhóm khách
hàng X, ngân hàng sẽ bị giảm lợi nhuận nhiều hơn, lên đến 324.000.000 đồng. Vì
vậy, nếu chọn nhóm khách hàng không thực hiện giao dịch nữa, ngân hàng CBA
nên chọn nhóm khách hàng W.
Số lượng khách hàng Y tăng thêm trong phương án 2:
(2.500 – 2.000) × (100% - 75%) = 125
Số lượng khách hàng Y trong phương án 2: 2.000 + 125 = 2.125
Số lượng khách hàng Z tăng thêm trong phương án 2:
(2.250 – 1.800) × (100% - 75%) = 113
Số lượng khách hàng Y trong phương án 2: 1.800 + 113 = 1.913
2.125
2.000 = 717,29
Lợi nhuận từ nhóm khách hàng Y: 675,1 ×
1.913
1.800 = 1.366,20
Lợi nhuận từ nhóm khách hàng Z: 1.285,5 ×
Lợi nhuận từ nhóm khách hàng X: 324,00
(-) Chi phí điều hành, quản lý ngân hàng: 1.000 × 1,08 = -1.080,00
Phương án 1 sẽ là lựa chọn tốt hơn vì có mức tăng lợi nhuận cao hơn so với
phương án 2.
Mặc dù, bộ phận kế hoạch đề xuất hai phương án đều có lợi nhuận cao hơn so với
kết quả hoạt động kinh doanh trong hiện tại, tuy nhiên, giám đốc điều hành ngân
hàng CBA cần xem xét những vấn đề sau trước khi ra quyết định lựa chọn phương
án kinh doanh chiến lược:
37 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
- Nếu vì phương án 1 có lợi nhuận tăng cao hơn phương án 2, nên giám đốc
điều hành chọn phương án 1. Giám đốc điều hành nên thận trọng phân tích
lại khi mà mức tăng lợi nhuận của phương án 1 thấp hơn 4%. Để đạt được
lợi nhuận tăng thêm khoảng 4%, ngân hàng CBA phải đóng tài khoản giao
dịch với 2.500 khách hàng, điều này có vẻ như ngân hàng CBA không thể
thực hiện được. Việc ngừng giao dịch với 2.500 khách hàng có thể ảnh
hưởng đến uy tín và danh tiếng của ngân hàng CBA hay không ?
- Nếu lựa chọn phương án 1, giám đốc điều hành cần phải đánh giá mức độ
chắc chắn với những con số ước tính là nhóm khách hàng Y sẽ tăng thêm
500 khách hàng và nhóm khách hàng Z tăng thêm 450 khách hàng.
- Theo báo cáo phân tích hiện tại, ngân hàng CBA có vấn đề với nhóm
khách hàng Y. Tuy nhiên, nếu phân tích lại khả năng sinh lợi của các nhóm
khách hàng theo mô hình ABC thì bốn nhóm khách hàng này đều mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Vậy, có hợp lý hay không khi ngân hàng CBA từ
chối những khách hàng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng ?
Mục tiêu của chương này là giới thiệu khái quát về mô hình ABC và điểm qua một
vài ứng dụng của mô hình ABC. Vì vậy, hai ví dụ liên quan đến việc vận dụng
ABC vào phân tích khả năng sinh lợi của sản phẩm, của khách hàng cơ bản cho
chúng ta thấy được vài nét về vai trò mô hình ABC trong việc hỗ trợ nhà quản trị ra
quyết định. Chúng ta đã nhắc đến khá nhiều những ưu điểm, ứng dụng của mô hình
ABC trong quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên, những phương pháp vận dụng mô
hình ABC sẽ liên tục được giới thiệu trong những chương kế tiếp theo từng chủ đề
thích hợp.
ABC là một mô hình kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động. Đó là một hệ thống
tập hợp chi phí các nguồn lực vào các hoạt động và phân bổ chi phí từ các hoạt
động vào những đối tượng tập hợp chi phí theo mức độ sử dụng hoạt động của đối
tượng tập hợp chi phí đó. Trong điều kiện hiện nay, khi chi phí chung ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trên tổng chi phí, ABC càng khẳng định được vai trò của mình
vượt trội hơn so với hệ thống kế toán chi phí truyền thống trong việc cung cấp
thông tin về chi phí sản phẩm với mức độ chính xác cao.
Tính ưu việt của ABC so với hệ thống kế toán chi phí truyền thống không chỉ dừng
lại ở việc cung cấp thông tin về giá thành sản phẩm chính xác hơn, mà hơn thế nữa
ABC còn cung cấp thông tin hữu ích cho công tác quản lý doanh nghiệp. Cụ thể,
các thông tin do ABC cung cấp giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn chi phí
sản xuất kinh doanh, ra quyết định lựa chọn giữa tự thực hiện hoạt động hay sử
dụng dịch vụ thuê ngoài, xây dựng hệ thống đánh giá thành quả quản lý chi phí, hỗ
trợ xây dựng chính sách giá, thiết kế sản phẩm và cải tiến quy trình sản xuất, cho
phép nhà quản lý phân tích cụ thể mức sinh lời theo khách hàng, các kênh phân
phối, các chi nhánh.
Mặc dù mô hình ABC có những hạn chế nhất định, tuy nhiên mô hình này đang
ngày càng được sử dụng khá phổ biến tại nhiều nước trên thế giới, nhất là ở những
quốc gia có các công ty quy mô kinh doanh lớn, các công ty đa quốc gia. Đặc biệt,
mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động không chỉ được vện vận dụng riêng
cho các doanh nghiệp sản xuất mà có nhiều bằng chứng chứng minh nó cũng hiệu
quả trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 38
Câu 1. Cho biết nguyên nhân nào dẫn đến sự ra đời của mô hình kế toán chi phí
trên cơ sở hoạt động ?
Câu 2. Giải thích hiện tượng bù trừ chi phí giữa các sản phẩm có mức độ phức tạp
trong quy trình sản xuất khác nhau khi doanh nghiệp áp dụng mô hình kế toán
chi phí truyền thống ?
Câu 3. Phân loại chi phí hoạt động theo cấp bậc hoạt động, chi phí hoạt động được
chia thành những nhóm nào ? Lấy ví dụ minh họa về chi phí hoạt động của
từng cấp bậc hoạt động.
Câu 4. Cho biết những đặc điểm khác biệt giữa hệ thống kế toán chi phí truyền
thống và mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động ?
Câu 5. Giải thích tại sao mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động có thể cải
thiện giá trị kinh tế tăng thêm cho doanh nghiệp ?
Câu 6. Cho biết bốn loại quyết định của nhà quản trị mà thông tin có được từ mô
hình ABC sẽ rất hữu ích để giúp nhà quản trị ra những quyết định này ?
Câu 7. Trình bày những ưu điểm của mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động?
Câu 8. Cho biết mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động có những hạn chế gì?
Câu 9. Có ý kiến cho rằng nếu tăng số lượng hoạt động được sử dụng để tập hợp
và theo dõi chi phí thì thông tin về giá thành sản phẩm càng chính xác hơn.
Nhận xét về ý kiến này ?
Câu 10. Tại sao nhà quản trị cần phải phân loại chi phí hoạt động theo cấp bậc hoạt
động của chi phí ?
Câu 11. Trình bày hai phương pháp phân bổ chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh
nghiệp. Hai phương pháp này có những ưu điểm và khuyết điểm gì ?
Câu 12. Có ý kiến cho rằng mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động chỉ thích
hợp đối với các doanh nghiệp sản xuất, không cần thiết để vận dụng vào các
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. Ý kiến này có đúng không ?
Câu 13. Cho biết nguyên nhân tại sao một số doanh nghiệp thỏa mãn những điều
kiện cần thiết để chuyển đổi sang mô hình ABC và mô hình ABC sẽ giúp
doanh nghiệp có được thông tin giá thành sản phẩm chính xác hơn, nhưng họ
lại không chấp nhận vận dụng mô hình ABC ?
Câu 14. Tại sao nhà quản trị cần quan tâm đến thái độ, phản ứng của nhân viên
thiết kế và nhân viên sử dụng mô hình ABC khi chuyển đổi từ hệ thống kế toán
chi phí truyền thống sang mô hình ABC ?
Câu 15. Giải thích tại sao mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động lại cung
cấp thông tin hữu ích giúp nhà quản trị xây dựng chiến lược giá phân biệt cho
các đối tượng khách hàng khác nhau ?
Câu 16. Nhà quản trị cần quan tâm đến những vấn đề gì khi xây dựng một tổ hợp
chi phí gián tiếp ?
39 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Câu 17. Trình bày sự khác nhau trong quá trình theo dõi, ghi nhận và xử lý chi phí
ngoài sản xuất dưới hệ thống kế toán chi phí truyền thống và mô hình ABC ?
Câu 18. Phân loại những chi phí sau đây thuộc nhóm cấp bậc chi phí hoạt động
nào: a- Chi phí thiết kế sản phẩm; b- Chi phí tiền thuê và phí bảo hiểm phân
xưởng sản xuất; c- Chi phí vật liệu phục vụ khởi động máy cho mỗi lô sản
phẩm sản xuất; d- Chi phí bao bì cho mỗi sản phẩm.
Câu 19. Phân tích những khó khăn khi vận dụng mô hình kế toán chi phí trên cơ sở
hoạt động vào các tổ chức kinh doanh dịch vụ như ngân hàng, bệnh viện ?
Câu 20. Một nhân viên kế toán quản trị đề nghị với giám đốc điều hành chi
$50.000 để xây dựng mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động. Giám đốc
điều hành đã từ chối và giải thích rằng: “Nếu cho tôi lựa chọn, tôi sẽ sử dụng
$50.000 đầu tư cải thiện các hoạt động mà khách hàng có thể nhìn thấy được
như cải thiện các kệ trưng bày hàng hóa, trang trí lại hệ thống các siêu thị hiện
tại của công ty. Khách hàng không có lợi ích gì từ việc xây dựng một hệ thống
kế toán tốt hơn.” Nhân viên kế toán quản trị sẽ thuyết phục giám đốc điều hành
như thế nào để đầu tư $50.000 vào việc xây dựng mô hình ABC ?
Câu 1. Phân bổ thừa chi phí gián tiếp cho một sản phẩm là kết quả của:
a. Phân bổ thiếu chi phí gián tiếp của sản phẩm khác
b. Xác định giá bán cao hơn đối thủ cạnh tranh
c. Phân bổ không hợp lý chi phí nhân công trực tiếp
d. Giá thành sản phẩm không chính xác
Câu 2. Sử dụng một tiêu thức phân bổ cho tất cả chi phí gián tiếp sẽ dẫn đến:
a. Tính thấp giá thành sản phẩm phức tạp, số lượng sản xuất ít
b. Tính thấp giá thành sản phẩm đơn giản, số lượng sản xuất nhiều
c. Tính thấp giá thành sản phẩm phức tạp, số lượng sản xuất nhiều
d. Tất cả sản phẩm sẽ được định giá bán thấp hơn đối thủ cạnh tranh
Câu 3. Chi phí nguyên liệu sử dụng cho mỗi lần khởi động máy sản xuất là chi phí
hoạt động thuộc nhóm:
a. Chi phí hoạt động cấp độ đơn vị sản phẩm
b. Chi phí hoạt động cấp độ lô sản phẩm
c. Chi phí hoạt động cấp độ toàn doanh nghiệp
d. Chi phí hoạt động cấp độ loại sản phẩm
Câu 4. Những nội dung sau đây là nhược điểm của mô hình kế toán chi phí trên cơ
sở hoạt động, ngoại trừ:
a. Chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh nghiệp khó có thể phân bổ chinh xác
b. Chi phí thiết kế, vận hành mô hình ABC khá lớn
Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động 40
c. Lệ thuộc nhiều vào quy trình sản xuất kinh doanh, nên những thay đổi về
quy trình sản xuất kinh doanh làm cho mô hình ABC không còn phù hợp
d. Phải tổ chức theo dõi chi phí ngoài sản xuất theo từng hoạt động
Câu 5. Sự khác biệt giữa mô hình ABC và hệ thống kế toán chi phí truyền thống
không thể hiện ở đặc điểm:
a. Số lượng tiêu thức phân bổ chi phí được sử dụng
b. Đối tượng tập hợp chi phí
c. Quan điểm phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
d. ABC giả định tất cả chi phí đều là biến phí vì trong dài hạn nhà quản trị có
thể thay đổi lượng nguồn lực sử dụng
Câu 6. Khi xây dựng các hệ thống các hoạt động cần theo dõi chi phí và tiêu thức
phân bổ chi phí hoạt động, nhà quản trị cần phải đảm bảo nguyên tắc:
a. Càng chi tiết nhiều hoạt động sẽ đảm bảo tính chính xác trong tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ
b. Chi phí quản lý phải thấp hơn lợi ích mang lại
c. Mối quan hệ giữa hoạt động và đối tượng tính giá thành là mối quan hệ
nguyên nhân – kết quả
d. Cả b và c đều đúng
Câu 7. Một doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm A và B. Tổng chi phí khởi
động máy để sản xuất A và B là 264.000.000 đồng/ năm. Doanh nghiệp sản xuất
mỗi loại sản phẩm 20.000 sản phẩm một năm. Mỗi lần khởi động máy phục vụ sản
xuất 1.000 sản phẩm A hoặc 5.000 sản phẩm B. Nếu doanh nghiệp áp dụng mô
hình ABC, chi phí khởi động máy phân bổ cho mỗi sản phẩm A là:
a. 6.600 đồng
b. 11.000 đồng
c. 13.200 đồng
d. 22.000 đồng
Câu 8. Công ty A dự định thay đổi từ mô hình kế toán chi phí hiện tại, phân bổ chi
phí sản xuất chung theo số giờ lao động trực tiếp, sang mô hình kế toán ABC. Chi
phí liên quan đến hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ sản xuất là
156.000.000 đồng. Tổng chi phí nhân công trực tiếp là 360.000.000 đồng cho
45.000 giờ lao động sử dụng. Mỗi loại sản phẩm cần số giờ lao động trực tiếp như
nhau để sản xuất.
Sản phẩm X Y Z
Số lượng sản phẩm sản xuất (sản phẩm) 1.000 2.000 3.000
Mỗi lần vận chuyển nguyên vật liệu để 200 400 1.000
phục vụ sản xuất (sản phẩm)
Khi công ty A chuyển đổi sang mô hình ABC, chi phí sản xuất một sản phẩm Z sẽ
thay đổi như thế nào so với chi phí được tính mô hình kế toán chi phí hiện tại ?
a. Tăng 500 đồng
41 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Dữ liệu sau đây dùng trả lời cho câu 12, câu 13 và câu 14:
Công ty D sử dụng mô hình kế toán theo ABC, sản xuất 3 loại sản phẩm.
Sản phẩm D R P
Số lượng sản phẩm sản xuất dự toán mỗi năm 100.000 100.000 50.000
Số lượng sản phẩm mỗi lô sản xuất 100 50 50
Số lần khởi động máy mỗi lô sản xuất 3 4 6
Số lần đặt mua nguyên liệu phục vụ mỗi lô sản xuất 2 1 1
Thời gian chạy máy sản xuất một sản phẩm (phút) 2 3 3
Mô hình ABC tập hợp chi phí hoạt động gồm có: chi phí khởi động máy là
1.500.000.000 đồng, chi phí xử lý hoạt động mua nguyên liệu: 700.000.000 đồng,
chi phí chạy máy sản xuất: 800.000.000 đồng.
Câu 12. Tổng số lần khởi động máy trong một năm được ước tính là:
a. 5.000 lần
b. 6.000 lần
c. 230.000 lần
d. Tất cả đều sai
Câu 13. Chi phí khởi động máy được phân bổ cho sản phẩm P là:
a. 782,6 triệu đồng
b. 692,3 triệu đồng
c. 195,7 triệu đồng
d. Tất cả đều sai
Câu 14. Chi phí dự toán cho mỗi sản phẩm R là:
a. 3.600 đồng
b. 11.243 đồng
c. 13.852 đồng
d. Cả a, b và c đều sai
Câu 15. Đặc điểm nào sau đây của lĩnh vực kinh doanh dịch vụ không là nguyên
nhân gây trở ngại đến quá trình vận dụng mô hình ABC vào các tổ chức kinh
doanh dịch vụ:
a. Doanh nghiệp dịch vụ có mức độ chi phí hoạt động ở cấp độ toàn doanh
nghiệp cao
b. Các hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ không có tính lặp đi lặp lại
c. Hoạt động kinh doanh không có tính lặp lại, vì vậy rất khó để nhận biết
được sản phẩm đầu ra
d. Không tạo ra sản phẩm hữu hình
1. Nếu công ty sử dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống và số giờ lao
động trực tiếp được dùng làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, xác định
phi phí sản xuất cho 1 gói cà phê 500 gram Mona Loa và Malaysian.
2. Nếu công ty sử dụng mô hình kế toán chi phí dựa trên hoạt động (ABC),
xác định phi phí sản xuất cho 1 gói cà phê 500 gram Mona Loa và Malaysian.
3. Trình bày những nhược điểm của việc sử dụng số giờ lao động trực tiếp
làm tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung trong trường hợp này.
lý văn phòng với tổng chi phí tiền lương là $120.000 một năm. Công ty Z ước tính
các chi phí khác trong năm sắp tới như sau:
Chi phí thuê văn phòng: $50.000; chi phí văn phòng phẩm: $10.000; chi phí quảng
cáo: $5.000; chi phí chỗ trọ khi đến khách hàng: $11.000; chi phí di chuyển đến
gặp khách hàng: $15.000.
Hiện tại, công ty Z thực hiện kế toán chi phí theo mô hình chi phí định mức, trên
trên cơ sở tổng số giờ tư vấn cho khách hàng với chi phí định mức cho một giờ tư
vấn là $75. Tuy nhiên, giám đốc công ty cho rằng mô hình kế toán chi phí như hiện
tại không chính xác, vì vậy giám đốc quyết định xem xét lại hồ sơ khách hàng hiện
tại và phân loại thành ba nhóm khách hàng chính để phân tích. Các thông tin liên
quan đến ba nhóm khách hàng chính như sau:
Công ty N sản xuất hai loại sản phẩm A và B. Công ty N vận dụng mô hình ABC
trong quá trình lập dự toán chi phí hoạt động của công ty. Chi tiết về chi phí sản
xuất chung của công ty N gồm có:
Chi phí khởi động máy sẽ tăng theo số lượng lô sản phẩm sản xuất. Chi phí vận
hành và chi phí bảo trì thiết bị sản xuất tăng theo số giờ máy sử dụng. Chi phí thuê
nhà xưởng được tính trên mỗi mét vuông diện tích đi thuê. Hiện tại, công ty N thuê
12.000 m2 diện tích nhà xưởng, tuy nhiên chỉ 70% diện tích thuê được đưa vào sử
dụng. Vì vậy, công ty N ghi nhận tiền thuê phần nhà xưởng chưa sử dụng như một
khoản mục chi phí riêng và không tính vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Dự toán chi phí sản xuất của công ty N năm 20x9: (đơn vị tính: 1.000 đồng)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Sản phẩm A 209.750
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Sản phẩm B 358.290
Chi phí nhân công trực tiếp – Sản phẩm A 107.333
Chi phí nhân công trực tiếp – Sản phẩm B 102.969
Chi phí khởi động máy 143.500
Chi phí vận hành, bảo trì thiết bị sản xuất 109.900
Chi phí tiền thuê 216.000
Tổng 1.247.742
Một số thông tin khác như sau:
Tuy nhiên, trong vài năm nay, việc kinh doanh của G-star bắt đầu gặp khó khăn, vì
thế ban quản trị của G-star nhận thấy cần phải phân tích lại toàn bộ hoạt động của
G-star một cách toàn diện nếu như G-star muốn sống còn và phát triển trong tương
lai. G-star đang sử dụng mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động (ABC).
Thông tin về chi phí ước tính cho năm sắp tới như sau:
Hoạt động bán hàng trực tiếp:
Mức hoạt động của một năm
Hoạt động Tiêu thức phân bổ Siêu thị Cửa hàng
chi phí
Goi điện liên lạc với nhân viên 15.000 đồng một 40 cuộc gọi 250 cuộc gọi
cửa hàng và quản lý siêu thị cuộc gọi
Nhân viên điều hành G-star đến 250.000 đồng cho 2 lần kiểm tra 4 lần kiểm
kiểm tra tại siêu thị và cửa hàng một lần đi kiểm tra tra
Xử lý đơn đặt hàng 20.000 đồng một 25 đơn đặt 150 đơn đặt
đơn đặt hàng hàng hàng
Đóng gói sản phẩm để giao khách 100.000 đồng một 28 lần phân 150 lần phân
hàng lần phân phối phối phối
Vận chuyển sản phẩm đến siêu thị 150.000 đồng một 28 lần vận 150 lần vận
và cửa hàng lần vận chuyển chuyển chuyển
Chi phí nhân viên bán hàng, tiên thuê mặt bằng, chi phí điện nước cho mỗi cửa
hàng của G-star là 300.000.000 đồng một năm.
Hoạt động bán hàng từ xa:
Mức phân bổ cho một đơn vị tiêu thức phân bổ
Hoạt động Tiêu thức Thư tín Điện thoại Internet
phân bổ
Xử lý đơn đặt hàng Số lượng đơn 5.000 đồng 6.000 đồng 3.000 đồng
đặt hàng
Trả lời thắc mắc của Số lượng đơn 4.000 đồng 4.000 đồng 1.000 đồng
khách hàng đặt hàng
Đóng gói và phân phối Số lượng kiện 2 kiện hàng 2 kiện hàng 1 kiện hàng
đến khách hàng – hàng trong một đơn trong một đơn trong một đơn
10.000 đồng cho mỗi đặt hàng đặt hàng đặt hàng
kiện hàng
Công ty ước tính tổng số đơn đặt hàng từ xa trong năm tới là 80.000 đơn đặt hàng.
Chi phí đường truyền và bảo trì hệ thống Internet là 80.000.000 đồng một năm.
Các thông tin khác trong dự toán của công ty G-star trong năm tới là:
Siêu thị Cửa hàng Thư tín Điện thoại Internet
Doanh thu tại mỗi địa điểm
siêu thị hoặc tại mỗi cửa 50.000.000 1.000.000.000
hàng (đvt: đồng)
Doanh thu mỗi đơn đặt
150.000 300.000 100.000
hàng (đvt: đồng)
Tỷ lệ lãi gộp trên giá vốn
30% 40% 40% 40% 40%
hàng bán
Tỷ lệ đơn đặt hàng trong 30% 60% 10%
51 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
Yêu cầu:
1. Lập báo cáo phân tích lợi nhuận thuần, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của
5 hình thức bán hàng tại công ty G-star. Biết rằng: chi phí phục vụ chung toàn công
ty không phân bổ vào các hoạt động khác, xử lý như một hoạt động độc lập.
2. Trên cơ sở những thông tin có được trong yêu cầu (1), tư vấn cho ban quản
trị công ty A trong vấn đề tái cơ cấu lại hoạt động kinh doanh của công ty, công ty
A nên thu hẹp hay tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh như hiện nay.
3. Để đảm bảo độ tin cậy của những ý kiến tư vấn trong yêu cầu (2), thảo luận
liệu ban quản trị công ty A có cần thiết phải thu thập thêm những thông tin nào hay
không ?
Bài 9. (Mục tiêu 3, 4, 6 và đạo đức nghề nghiệp – Mức độ: Thử thách)
Công ty điện tử A là một bộ phận của tập đoàn điện tử E, chuyên sản xuất kinh
doanh hai nhãn hiệu tivi LCD, một là tivi LCD Y04 được đưa vào sản xuất từ năm
2004 với đơn giá bán hiện tại là USD900, hai là nhãn hiệu tivi LCD Y11 có công
nghệ màn hình tiên tiến hơn, được bắt đầu sản xuất từ năm 2011 với đơn giá bán là
USD1.140.
Trên cơ sở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2012, tổng giám đốc
tập đoàn điện tử E quyết định công ty A nên tập trung các nguồn lực tại chỗ để
quảng cáo, tiếp thị mặt hàng tivi LCD Y11 và bắt đầu giảm dần việc sản xuất kinh
doanh đối với tivi LCD Y04.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty A trong năm 2012: (đvt: USD)
Chi phí mỗi sản phẩm Y04 và Y11 được tính toán như sau: (đvt: USD)
Y04 Y11
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 208 584
Chi phí nhân công trực tiếp:
- Y04 (1,5 giờ × $12) 18
- Y11 (3,5 giờ × $12) 42
Chi phí sản xuất chung, gồm có:
Chi phí chạy máya
- Y04 (8 giờ × 18) 144
- Y11 (4 giờ × 18) 72
Chi phí chung khác b
200 100
Chi phí sản xuất đơn vị 570 798
a
Chi phí chạy máy bao gồm chi phí tiền thuê, chi phí sửa chữa, bảo trì
b
Chi phí chung khác được phân đến từng sản phẩm trên cơ sở số giờ chạy máy với đơn giá $25 một giờ
Kế toán quản trị công ty A – bà Loan – là người rất ủng hộ việc sử dụng mô hình
ABC vào công ty A. Vì thế, bà Loan đã thu thập thêm thông tin để có thể tính lại
chi phí sản xuất của mỗi sản phẩm trong năm 2012 theo mô hình ABC.
Thông tin về chi phí các hoạt động và tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động như sau:
Theo ông Lee, kết quả phân tích của bà Loan không chính xác vì hai lý do chính:
“Thứ nhất, số lượng hoạt động cần phải theo dõi chi tiết không thể ít như trong báo
cáo của bà Loan. Nếu áp dụng mô hình ABC, chúng ta cần phải phân chia thành
nhiều hoạt động hơn nữa để tập hợp chi phí phát sinh, như vậy thông tin giá thành
sản phẩm sẽ thay đổi khác đi. Thứ hai, bà Loan đã sử dụng số lần khởi động máy
và số lần kiểm tra chất lượng làm tiêu thức phân bổ chi phí, tuy nhiên theo ông Lee
tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý hơn là số giờ khởi động máy và số giờ sử dụng để
kiểm tra chất lượng, mặc dù ông Lee biết rằng nếu sử dụng hai tiêu thức phân bổ
ông Lee đề nghị sẽ rất khó để đo lường.”
Bà Loan lại tin tưởng vào kết quả phân tích của mình là khá chính xác. Để kiểm tra
lại kết quả tính toán của mình, bà Loan đã tính lại khả năng sinh lợi của hai dòng
sản phẩm này với một vài tiêu thức phân bổ chi phí khác nhau và kết quả cũng xấp
xỉ như ban đầu. Bà Loan tin rằng nếu trình bày những thông tin này, hội sở chính
sẽ không yêu cầu công ty A ngừng kinh doanh mặt hàng Y11 vì họ biết rằng đây là
dòng sản phẩm mới được giới thiệu trên thị trường. Tuy nhiên, bà Loan không biết
phần lớn tiền thưởng cuối năm của ông Lee tỷ lệ với doanh thu của công ty A. Nếu
bất kỳ mặt hàng nào bị ngừng kinh doanh đều sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến tiền
thưởng của ông Lee. Hiện tại, bà Loan cảm thấy bị áp lực từ phía ông Lee vì ông
Lee đang tìm cách cản trở bà Loan không gửi báo cáo phân tích khả năng sinh lợi
của hai dòng sản phẩm đến hội sở chính.
Yêu cầu:
1. Sử dụng mô hình ABC, xác định lợi nhuận trên doanh thu của hai dòng sản
phẩm tivi LCD Y04 và Y11. Giải thích tại sao lại có sự khác nhau về kết quả phân
tích giữa mô hình ABC và mô hình kế toán chi phí mà công ty A đang áp dụng.
2. Những thông tin có được từ mô hình ABC sẽ mang lại những lợi ích gì
trong quá trình quản lý công ty A ?
3. Phân tích những lý do mà ông Lee đưa ra để chứng minh kết quả phân tích
của bà Loan là không chính xác ?
4. Cho biết hành động của ông Lee có vi phạm những quy định trong chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp của kế toán quản trị do IMA công bố hay không ?
5. Trong tình huống này, hãy kiến nghị bà Loan nên ứng xử như thế nào trước
lời đề nghị của ông Lee ?
Xe hơi X Xe hơi Y
Sản phẩm Đvt: $1.000 Sản phẩm Đvt: $1.000
Tồn kho đầu kỳ 200 8.000 250 11.750
Sản xuất trong kỳ 1.100 44.000 1.600 75.200
Tồn kho cuối kỳ 300 12.000 100 4.700
Giá vốn hàng bán 1.000 40.000 1.750 82.250
Trong tổng định phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp có định phí quảng cáo phục
vụ quảng cáo cho xe hơi X là $2.000.000, cho xe hơi Y là $4.000.000.
Ban quản lý công ty RJ đang xem xét chuyển đổi sang mô hình kế toán chi phí trên
cơ sở hoạt động. Vì vậy, họ phân tích toàn bộ định phí sản xuất chung dự toán của
công ty $35.000.000 để phục vụ sản xuất 1.100 xe hơi X và 1.600 xe hơi Y, nhận
thấy chi phí này phát sinh là do sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động sau:
Xe hơi X Xe hơi Y
Số lượng xe hơi trong một lần sản xuất 10 40
Số lượt kiểm tra chất lượng trong một lần sản xuất 20 80
Số lần vận chuyển trong năm 492 900
Số lần xử lý nhập kho 4.000 7.000
Yêu cầu:
1. Lập báo cáo bộ phận theo dạng số dư đảm phí (Chi tiết theo từng loại sản
phẩm kinh doanh)
2. Lập báo cáo điều chỉnh sự khác biệt giữa lợi nhuận trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh năm 20x9 do công ty RJ lập và lợi nhuận trên báo cáo bộ
phận theo dạng số dư đảm phí.
3. Xác định chi phí sản xuất dự toán của một chiếc xe hơi loại X và loại Y
theo mô hình kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động.
55 Chương 1: Kế toán chi phí trên cơ sở hoạt động
4. Trong vai trò của một nhân viên kế toán quản trị, hãy viết một báo cáo
phân tích gửi đến giám đốc bộ phận sản xuất để giải thích những lợi ích tiềm tàng
của việc lập dự toán trên cơ sở hoạt động phục vụ cho quá trình kiểm soát và đánh
giá thành quả quản lý chi phí tại bộ phận sản xuất.