You are on page 1of 6

PHIẾU BÀI TẬP 3.

1
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH KẾ TOÁN

Trần Thị Tường Vi – 31191026202

Bài 1 (Trích bài tập 4 – chương 5 – Sách phân tích hoạt động kinh doanh)

Bài làm
Công ty đang sử dụng hương pháp bình quân thì có lợi nhuận: 34.000 ngđ
Dòng chi phí (quy trình hạch toán): từ tài khoản NVL xuất kho qua Tài khoản chi
phí NVL trực tiếp, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, giá vốn, xác
định kết quả kinh doanh, lãi/lỗ.
1. Nếu dùng phương pháp xuất kho FIFO thì Số dư hàng TK là 95.000 ngđ, so với
phương pháp công ty đang sử dụng là phương pháp bình quân 90.000 ngđ thì
Số dư HTK chênh lệch 5.000, tính vào giá vốn 5.000
HTK tăng  xuất kho giảm  chi phí giảm  lợi nhuận tăng
Lợi nhuận hiện tại: 34.000 ngđ
Lợi nhuận mới = 34.000 + 5.000 = 39.000 ngđ
2. Nếu dùng phương pháp xuất kho LIFO thì Số dư hàng TK là 86.000 ngđ, so với
phương pháp công ty đang sử dụng là phương pháp bình quân 90.000 ngđ thì
Số dư HTK chênh lệch 4.000, tính vào giá vốn 4.000
HTK giảm  xuất kho tăng  Chi phí tăng  Lợi nhuận giảm
Lợi nhuận hiện tại: 34.000 ngđ
Lợi nhuận mới = 34.000 - 4.000 = 30.000 ngđ

1
Bài 2. Trích một số dầu hiệu sau đây từ báo cáo tài chính của công ty A và công
ty B như sau

Dấu hiệu Công ty A Công ty B


Những sai lệch thông tin kế toán có tính chủ quan
trong xây dựng chuẩn mực kế toán - sự phù hợ p về
Thấp Thấp
quy định củ a kế toá n đố i vớ i đặ c thù củ a cô ng ty A
và B
Những sai lệch thông tin kế toán vốn có từ Thấp Thấp
áp dụng những giả thiết, chuẩn mực kế toán – cách áp
dụng của cty A và B    
Những sai lệch thông tin kế toán từ chủ ý của nhà
Cao Thấp
quản trị (hành vi điều chỉnh lợi nhuận)
1.Đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của từng công ty: cao hay thấp,
trung bình. Giải thích lý do
2.Trình bày những dấu hiệu và kỹ thuật để khắc phục, điều chỉnh những sai lệch trên
của Báo cáo tài chính
Bài làm

1. Đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính:
 Ở công ty A, có những sai lệch thông tin kế toán có tính chủ quan trong xây
dựng chuẩn mực kế toán và những sai lệch thông tin kế toán vốn có từ áp
dụng những giả thiết, chuẩn mực kế toán là thấp. Tuy nhiên những sai lệch
thông tin kế toán từ chủ ý của nhà quản trị lại cao, do đó khả năng thông tin
trình bày trên báo cáo tài chính bị bóp méo nhằm gian lận là rất lớn, vì vậy
thông tin từ công ty A ít có sự tin tưởng  Chất lượng thông tin trên báo
cáo tài chính của công ty A ở mức trung bình.
 Với công ty B, những sai lệch thông tin đều nằm ở mức thấp đo đó thông tin
từ công ty B sẽ có sự chính xác và tin cậy cao hơn  Chất lượng thông tin
trên báo cáo tài chính của công ty B ở mức cao.

2. Những dấu hiệu và kỹ thuật để khắc phục, điều chỉnh những sai lệch trên
của Báo cáo tài chính

Những dấu hiệu mà kế toán có thể sử dụng để bóp méo thông tin:
2
 Doanh thu cuối năm tăng đột biến
 Không hợp nhất công ty con khi kết quả bất lợi
 Giảm chi phí lãi vay bằng cách vốn hóa
 Điều chỉnh chi phí: Điều chỉnh chi phí sang kỳ sau, treo lại các chi phí
quảng cáo/ phát triển thị trường,…
 Thay đổi chính sách khấu hao tài sản cố định: tăng hoặc giảm thời gian
khấu hao
 Mua bán công ty/ dự án nhưng không tạo ra dòng tiền

Nguyên nhân:

 Năng lực lập báo cáo của DN còn hạn chế


 Hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam còn nhiều khiếm khuyết và
hạn chế

Khắc phục:

 Nhà đầu tư cần xem xét các động cơ bóp méo báo cáo tài chính.
 Siết chặt các mắt xích nội bộ, thông qua hệ thống kiểm soát, quản trị nội bộ
nếu người lãnh đạo thực sự muốn các hoạt động của doanh nghiệp được ghi
nhận chuẩn mực, đúng luật và minh bạch.
 Tuân thủ kỷ luật về công bố thông tin.
 Cần tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán, kiểm toán, công bố
thông tin theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
 Đẩy mạnh các hoạt động thanh, kiểm tra, nhằm nâng cao chất lượng BCTC
nói riêng, quản trị công ty nói chung.

Bài 3. Khi phân tích BCTC của một doanh nghiệp sản xuất A, Người phân tích nhận
thấy một số chính sách kế toán áp dụng chưa nhất quán. Cách áp dụng những chính
sách kế toán sau đây có ảnh hưởng và ảnh hưởng như thế nào đến BCTC:
Phân tích dòng chi phí:

3
Dòng chi phí (quy trình hạch toán): từ tài khoản NVL xuất kho qua Tài khoản chi
phí NVL trực tiếp, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm, giá vốn, xác
định kết quả kinh doanh, lãi/lỗ.

1. 6 tháng đầu năm sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, 6 tháng cuối năm áp
dụng khấu hao nhanh (2 lần).
2. Năm phân tích X1 tính giá thành theo phương pháp hệ số cho từng sản phẩm (quy
đổi theo đơn giá bán), năm X0 đã tính giá thành theo phương pháp định mức.
3. Năm phân tích X1 hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, năm
X0 hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
4. So sánh với công ty B cùng ngành, Công ty A không có trích lập các khoản dự
phòng nợ phải thu và hàng tồn kho trong khi Công ty B có trích lập.

4
Bài 4. Chọn Đúng/Sai trong từng tình huống sau đây: tất cả đều chọn Đúng. Giải thích

1. “Bán hàng số lượng rất lớn với thoả thuận khách hàng sẽ nhận được chiết
khấu lớn, mở điều khoản thanh toán để bán được trong kỳ này, có thể
không bán trong những kỳ tiếp theo” cho thấy doanh thu bất thường.
Đúng/Sai?

Đúng. Với phương pháp chiết khấu theo số lượng sẽ khuyến khích khách hàng mua
hàng với số lượng lớn. Đây là một phương pháp phù hợp để giải phóng hàng tồn kho
dư thừa hoặc tăng giá trị trung bình cho mỗi đơn đặt hàng. Giảm giá khi mua nhiều sản
phẩm được cung cấp đến cho khách hàng như là một cách để thể hiện sự quý trọng và
trung thành đối với khách hàng. Tuy nhiên, khi sử dụng nhiều phương pháp này, giá trị
sản phẩm trong con mắt của khách hàng sẽ giảm đi. Với việc được hưởng chiết khấu
nhiều khi mua sản phẩm với số lượng lớn, khách hàng sẽ nghi ngờ việc tại sao sản
phẩm đó lại rẻ đến như vậy, vì “tiền nào của nấy”. Vì vậy, “bán hàng số lượng rất lớn
với thoả thuận khách hàng sẽ nhận được chiết khấu lớn, mở điều khoản thanh toán để
bán được trong kỳ này, có thể không bán trong những kỳ tiếp theo” cho thấy doanh thu
bất thường. Do đó, doanh nghiệp không nên áp dụng chiết khấu bán hàng khi mua
nhiều sản phẩm quá nhiều lần.

2. “Thoả thuận trong đó cho phép người mua hàng được quyền huỷ hợp
đồng mua hàng, trả lại hàng hay nhận các khoản giảm giá trong tương lai.
5
Dù doanh thu đã được ghi nhận nhưng các điểu khoản này không được
khai báo” cho thấy doanh thu bất thường. Đúng/Sai?
Đúng.

3. “Hai công ty có liên quan sẽ trao đổi các dịch vụ hay hàng hoá chỉ nhằm mục
đích khai tăng doanh thu, không tạo ra lợi ích kinh tế” cho thấy doanh thu bất
thường. Đúng/Sai?
Đúng.

4. “Ý kiến kiểm toán trong năm phân tích liên quan đến doanh thu và các bút toán
yêu cầu điều chỉnh doanh thu của kiểm toán viên” cho thấy doanh thu bất
thường. Đúng/Sai?
Đúng.

You might also like