Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
MÔN TÀI CHÍNH CÔNG
SVTH: NHÓM 12
KHOA: TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BẬC: ĐẠI HỌC
HỆ CHÍNH QUY
NĂM 2023
LỜI CAM KẾT
Chúng em xin cam đoan rằng đề tài nghiên cứu : “Kiểm soát chi tiêu công và quản lí ngân
sách của Nhà Nước ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu của chúng tôi trong thời gian qua.
Toàn bộ nội dung và kết quả nghiên cứu là do chúng em tự tìm hiểu, phân tích một cách
khách quan, trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức
nào. Chúng em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực trong thông tin
sử dụng trong công trình nghiên cứu này .
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn đến trường Đại học Sài Gòn đã đưa bộ môn tài
chính công vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt chúng em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cô
Nguyễn Thị Ngọc Diễm vì trong quá trình tìm hiểu và học tập bộ môn đã giảng dạy và
hướng dẫn rất nhiệt tình, tâm huyết. Cô đã mang đến nhiều kiến thức hay và bổ ích cho
chúng em có cơ hội được tích lũy, vận dụng thực tiễn trong học tập và là hành trang cho các
bước đệm vững chắc của chúng em sau này.
Tuy nhiên, vì vốn kiến thức và khả năng liên hệ thực tế còn hạn chế nên chắc chắn bài tiểu
luận của chúng em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong cô góp ý để bài tiểu luận của
chúng em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
2
MỤC LỤC
3
Năm 2020.......................................................................................................................... 10
Năm 2021.......................................................................................................................... 11
Năm 2022.......................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN
LÍ NGÂN SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HỢP LÍ HƠN................................12
3.1 Kết luận.......................................................................................................................... 12
3.2 Giải pháp........................................................................................................................ 12
3.2.1 Giải pháp chi tiêu công...........................................................................................12
3.2.2 Giải pháp Quản lí ngân sách Nhà nước.................................................................13
GIẢI PHÁP Thu...........................................................................................................13
GIẢI PHÁP Chi............................................................................................................13
3.3. Hạn chế của đề tài........................................................................................................14
3.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo.........................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................15
4
A. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta tăng trưởng ổn định và có khuynh hướng phát triển tốt như tỷ
lệ tăng trưởng khá, tỷ lệ lạm phát duy trì ở mức thấp, nguồn thu tiếp tục tăng. Tuy nhiên, bên
cạnh những mặt tích cực nền kinh tế nước ta vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức, khó
khăn đó là tăng trưởng có tăng nhưng chưa bền vững, nguồn thu có tăng nhưng chưa đáp
ứng được nhu cầu chi đang tăng nhanh, dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ công còn ở mức
cao. Do đó, việc sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm hiệu quả luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu của chính phủ.
Chi tiêu công bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong
đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế -xã hội đất nước. Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà
nước và cấp uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế -xã
hội, đảm bảo an ninh, quốc tổ và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Thời
gian qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong lĩnh vực chi tiêu công nói chung và lĩnh vực quản lý chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nói riêng. Kho bạc Nhà nước phải thực sự trở thành một trong những công cụ
quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện công cuộc cải cách hành chính nhà nước và
đặc biệt là cải cách hành chính công theo hướng công khai, minh bạch, từng bước phù hợp
với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng,
lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt
động quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Cho nên việc hoàn thiện quy trình quản lý NSNN nhằm tiết kiệm chống lãng phí là nội dung
hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực trong công tác quản lý, điều hành NSNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng kiểm soát chi tiêu công và quản lí ngân sách Nhà Nước ở
Việt Nam.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu: kiểm soát chi tiêu công và quản lí ngân sách của Nhà Nước ở
Việt Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Nhà Nước Việt Nam
Thời gian: 2019-2022
4. Câu hỏi nghiên cứu.
- Kiểm soát chi tiêu công và Quản lí ngân sách của Nhà Nước ở Việt Nam như thế nào?
- Giải pháp để kiểm soát chi tiêu công và Quản lí ngân sách của Nhà Nước ở Việt Nam trở
nên hợp lí hơn?
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
5
B. PHẦN NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÍ
NGÂN SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
1.1 Chi tiêu công là gì?
1.1.2 Khái niệm:
Nghĩa hẹp: Chi tiêu công cộng được hiểu là khoản chi của chính phủ thông qua ngân sách
của nhà nước.
Nghĩa rộng: Chi tiêu công cộng là tất cả các khoản chi tiêu của chính phủ, người dân và các
thành phần kinh tế để thực hiện quy định của chính phủ hoặc để cung cấp hàng hóa, dịch
vụ do chính phủ quản lý. Định nghĩa này tuy khắc phục được 3 nhược điểm của định nghĩa
hẹp, nhưng lại tạo ra sự khó khăn trong xác định
Chi tiêu hoàn toàn mang tính chất công cộng: Là các khoản chi đòi hỏi nguồn lực của
nền kinh tế. Nếu khu vực công cộng sử dụng nguồn lực này, các khu vực khác sẽ không
thể sử dụng nó, từ đó phát sinh ra chi phí cơ hội do mất đi lợi từ các khu vực ngoài công
cộng đó. Khoản chi tiêu công cộng này được xem là nguyên nhân gây ra sự "thoát giảm"
đầu tư tư nhân. Vì vậy, cần cân nhắc đầu tư vào đâu là hiệu quả nhất.
Chi chuyển giao: Đây là loại chi mang tính chất phân phối lại. Các khoản chi thuộc loại
này gồm có: lương hưu, trợ cấp, phúc lợi xã hội,... Thay vì là người nắm lấy, chính phủ
trở thành thể trung gian chuyển giao chi tiêu này. Tuy nhiên, tổn thất cho xã hội vẫn
không thể tránh khỏi. Sở dĩ như vậy là vì việc phân bổ lại chi tiêu đã khiến cho nguồn
lực cũng được phân bổ theo, mà trong quá trình đó, ta không tránh khỏi sự méo mó.
Theo chức năng
Cách phân loại này mang ý nghĩa phân tích nhiều hơn quản lý. Chi tiêu công cộng gồm bốn
loại:
Chi hành chính: Nó còn được gọi là chi cho các dịch vụ nói chung của chính phủ. Chính
phủ cần các khoản chi loại này để duy trì các hoạt động đảm bảo chức năng của mình.
Chúng gồm có chi cho các cơ quan hành chính của chính phủ, cảnh sát, tòa án,...
Chi cho các dịch vụ kinh tế: Gồm các khoản chi của chính phủ vào sản xuất, cơ sở hạ
tầng,...
Chi cho các dịch vụ cộng đồng và xã hội: Gồm có chi cho giáo dục, y tế, văn hóa,...;trợ
cấp, lương hưu,...
Khác: Đây là khoản chi dùng để trả nợ của chính phủ hoặc phân bổ ngân sách giữa các
cấp chính quyền.
Theo mục đích
6
Chi thường xuyên: Đây là các khoản chi lặp đi lặp lại nhiều lần. Các hàng hóa, dịch vụ được
mua bởi loại chi tiêu công cộng này thường không lâu bền. Có thể kể đến: lương công chức
nhà nước, chi cho tu sửa cơ sở hạ tầng,...
Chi đầu tư : Khoản chi này được sử dụng để mua các hàng hóa, dịch vụ có giá trị nhất định
và thời gian sử dụng là hơn 1 năm trong quá trình sản xuất. Loại chi này gồm chi cho đất
đai, thiết bị, trái phiếu, tài sản phi chính phủ,....
1.1.4 Vai trò :
Chi tiêu công cộng có vai trò:
Khái niệm Ngân sách Nhà nước :Có nhiều quan niệm về Ngân sách Nhà nước (NSNN) xuất
phát từ các cách tiếp cận khác nhau. Luật NSNN Việt Nam năm 2002 định nghĩa: Ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Thuế, phí, lệ phí có tính chất thuế (như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân, phí bảo trì đường bộ, lệ phí công chứng…) Hoạt động sự nghiệp có
thu của các đơn vị sự nghiệp công ví dụ như trường học công, bệnh viện công, viện nghiên
cứu, trung tâm thể thao… Hiện nay, thu của các đơn vị này đang chuyển dần sang cơ chế giá
dịch vụ. Vay, viện trợ không hoàn lại (như phát hành công trái, trái phiếu chính phủ, các
khoản vay ODA hoặc vay ưu đãi của chính phủ…) Nguồn thu khác: Lợi tức góp vốn từ tổ
chức kinh tế, thu hồi vốn từ tổ chức kinh tế, bán và cho thuê tài sản nhà nước, đóng góp tự
nguyện.
Chi ngân sách gồm nhiều khoản khác nhau, nhưng quan trọng nhất là:
7
Nhóm chi thường xuyên được hiểu đơn giản là khoản chi nhằm duy trì hoạt động của bộ
máy nhà nước, ví dụ như lương thưởng, công tác, hội họp, thiết bị văn phòng, thanh toán
dịch vụ công cộng (điện, nước…), công tác phí, chi sửa chữa thường xuyên máy móc, văn
phòng… Nhóm chi đầu tư phát triển là các khoản chi dài hạn nhằm tăng cường cơ sở vật
chất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như điện, đường, trường, trạm. Nhóm chi trả nợ và viện
trợ để Nhà nước trả các khoản đã vay trong nước, nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi
làm nghĩa vụ quốc tế. Nhóm chi dự trữ quốc gia phục vụ việc dự trữ cho các biến động bất
ngờ như dịch bệnh, thiên tai…
Thuế: Là khoản thu bắt buộc các tổ chức kinh tế và cá nhân phải nộp vào NSNN. Chúng ta
đóng thuế một cách trực tiếp (thuế trực thu) hoặc gián tiếp (thuế gián thu). Các khoản thuế
trực thu như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp... Các khoản thuế gián thu
được chúng ta chi trả khi mua sắm, chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ. Mỗi khoản chi của chúng
ta đều có một tỷ lệ thuế giá trị gia tăng nộp vào NSNN. Phí: Là khoản thu của nhà nước
nhằm bù đắp những chi phí nhằm duy trì một số dịch vụ công. Ví dụ: án phí, phí tham quan,
phí bảo trì đường bộ… Lệ phí: Là khoản thu của nhà nước nhằm để thực hiện một số thủ tục
về hành chính. Ví dụ: lệ phí công chứng, hộ khẩu, địa chính, hải quan… Với các loại phí và
lệ phí, chúng ta chỉ đóng khi có sử dụng dịch vụ phải trả phí, lệ phí.
1.2.4 Nguyên tắc cơ bản của ngân sách nhà nước.
Nguyên tắc ngân sách nhất niên.
Nguyên tắc ngân sách đơn nhất.
Nguyên tắc ngân sách toàn diện.
Nguyên tắc ngân sách thăng bằng.
8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN LÍ NGÂN
SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu về thực hiện thu-chi ngân sách nhà nước
Khoảng mười năm gần đây, chi ngân sách luôn luôn cao hơn thu ngân sách nhà nước. Từ
mức 112,7% vào năm 2019 lên 125,2% vào năm 2021. Chi thường xuyên luôn chiếm tỷ lệ
cao (bằng khoảng 57% đến 61%) trong Tổng chi ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc chi
đầu tư phát triển lại ít hơn do với việc chi thường xuyên (khoảng từ 25% đến 30%). Nếu nhà
nước tiếp tục việc chi ngân sách như trên trong thời gian tiếp theo sẽ không thể tạo ra các
9
nhân tố phát triển tiềm năng (vì chỉ có đầu tư phát triển mới tạo ra được các yếu tố phát triển
lâu dài cho đất nước).
Cùng với đó, tỷ lệ chi ngân sách cao hơn tỷ lệ thu ngân sách nên tỷ lệ thâm hụt ngân sách
kéo theo đó là cao. Do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, các hoạt động sản xuất kinh
doanh bị trì trệ hoạt động, khiến nguồn thu ngân sách bị thâm hụt trầm trọng lần lượt vào
năm 2020 và năm 2021 là năm bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất do quy định nghiêm ngặt về
giãn cách xã hội cũng như tình hình dịch bệnh lúc bấy giờ.
Tuy nhiên, trong năm 2022 vừa qua, Nhà Nước đã tích cực hỗ trợ xây dựng lại nền kinh tế
của đất nước, góp phần hoàn thiện ngân sách nhà nước. Theo đó, Bộ Tài Chính đã chủ động
đề xuất kịp thời ban hành các chính sách về thuế nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp và người
dân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Qua đó, góp phần vào quá trình phục hồi và phát
triển kinh tế - xã hội. Kết năm, Tổng thu Ngân sách Nhà Nước đạt 1.691 nghìn tỷ đồng, vượt
19,8% so với dự toán (kết quả tính đến ngày 15/12/2022).
Việc chi Ngân sách Nhà Nước cần thực hiện chi đúng cho các mục đích cần thiết để có thể
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đất nước một cách hiệu quả. Vì thế, việc đổi mới cơ chế
thu – chi Ngân sách Nhà Nước là việc làm hoàn toàn cần thiết.
2.2 Quản lí ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2020-2023
2020 2021 2022 2023
Mặc dù nền kinh tế chịu tác động nghiêm trọng của dịch bệnh, tuy nhiên nhờ đẩy nhanh tiêm
chủng vắc-xin trên diện rộng, kết hợp với với thực hiện quyết liệt, đồng bộ, kịp thời các giải
pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, các hoạt
động kinh tế đã bắt đầu phục hồi và tăng trưởng, qua đó tác động tích cực đến số thu NSNN.
Bên cạnh đó, cơ quan Thuế, Hải quan đã tăng cường phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
chức năng tập trung triển khai các giải pháp chính sách thu NSNN tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất - kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh. Đồng thời, tăng
cường công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các
khoản phát sinh; đẩy mạnh chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế; làm
tốt công tác thanh tra, kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp; quyết liệt xử lý, thu hồi nợ
đọng thuế; đôn đốc thu đầy đủ, kịp thời các khoản phải thu vào NSNN theo kết luận của cơ
quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước.
Năm 2022
tổng thu ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2022 ước đạt 1.803,6 nghìn tỷ đồng, bằng
127,8% dự toán, tăng 15% so với năm 2021, trong đó ngân sách Trung ương đạt 125,8% dự
toán; ngân sách địa phương đạt 129,9% dự toán.
Thu nội địa vượt 21,8% dự toán, tăng 9,9%; thu từ dầu thô vượt 176% dự toán, tăng 74,3%;
thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu vượt 43,9% dự toán, tăng 32,7% so với
cùng kỳ năm 2021.
thu từ dầu thô (đạt 275,92% so với dự toán); tiếp đó là thu từ xuất nhập khẩu (đạt 143,94%);
thu nội địa (đạt 121,85%). 174,31% so với năm 2021); tiếp đó là
thu từ xuất nhập khẩu (đạt132,71%);
thu nội địa (đạt 109,90%).
11
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT CHI TIÊU CÔNG VÀ QUẢN
LÍ NGÂN SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HỢP LÍ HƠN.
3.1 Kết luận.
Việt Nam đã đạt được nhiều tiến triển trong việc giải quyết các mục tiêu về chi tiêu công và
quản lí ngân sách nhà nước công bằng và chuyển đổi thể chế. Tuy nhiên, các xu hướng chi
tiêu NSNN cần được theo dõi chặt chẽ hơn trong thời gian tới để đảm bảo các xu hướng
không thuận lợi như hiện nay không gây trở ngại về hiệu suất chi, có sự gắn kết giữa mức
chi với các mục tiêu tăng trưởng kinh tế và phát triển con người, đảm bảo công bằng và hiệu
suất.
3.2 Giải pháp.
3.2.1 Giải pháp chi tiêu công.
Một số gợi ý chính sách trong cải cách Chi tiêu công ở Việt Nam trong giai đoạn tới là:
(1) Cần giảm dần và chấm dứt xu hướng giảm chi đầu tư, đặc biệt ở cấp Trung ương, cải
thiện về lập ngân sách đầu tư bằng cách quan tâm nhiều hơn đến các nhu cầu chi duy tu, bảo
dưỡng liên quan đến đầu tư, qua đó hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như đã lý luận ở
trên, kiểm soát và giảm mức chi đầu tư tràn lan không hiệu quả là đúng, nhưng nếu xu
hướng giảm hiện nay vẫn tiếp diễn trong thời gian dài, khối lượng tài sản công sẽ không đủ
để hỗ trợ đầy đủ cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, chi đầu tư nhằm hình thành
tài sản và chi duy tu, bảo dưỡng tài sản nhằm kéo dài vòng đời kinh tế của tài sản phải song
hành với nhau. Do vậy, nếu cả hai nhu cầu chi được đảm bảo sẽ giúp tránh được những kết
quả tăng trưởng không tối ưu.
(2) Rà soát lại các mục tiêu chi tiêu công theo một khuôn khổ chính sách nhất quán, nhằm
tạo điều kiện để Việt Nam gắn kết tốt hơn giữa chi tiêu và mục tiêu. Xét về chiến lược phát
triển kinh tế và những hạn chế về nguồn lực tài chính và ngân sách nói chung, việc tăng chi
đầu tư về của cải vật chất và vốn con người đúng theo dự kiến ở tất cả các ngành ưu tiên đã
được xác định rõ ràng khó khả thi. Vì vậy, cần xem xét điều chỉnh một số mục tiêu về phát
triển hạ tầng cho phù hợp hơn với khả năng huy động nguồn lực đầu tư hiện nay.
(3) Chi tiêu cho các chương trình mục tiêu quốc gia cần gắn với mục tiêu ưu tiên. Hơn nữa,
cách thức phân bổ vốn hỗ trợ từ chương trình mục tiêu giai đoạn vừa qua chưa đảm bảo khả
năng tiên liệu, tạo ra những thách thức nghiêm trọng cho công tác lập kế hoạch, ngân sách
và chấp hành chi tiêu của chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện. Chính phủ đã nỗ lực hợp nhất
các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm tập trung cụ thể hơn cho những mục tiêu ưu tiên.
Nhiệm vụ hiện nay của Chính phủ là phải thiết kế lại các phương thức phân bổ để tập trung
trực tiếp hơn vào kết quả thực hiện thay vì các chỉ số phức tạp dựa trên đầu vào.
(4) Giảm tỷ lệ chi thường xuyên bằng việc giảm tốc độ tăng biên chế của Chính phủ và quỹ
lương cho cán bộ, công chức và viên chức, nhằm hỗ trợ phát triển một bộ máy hành chính
linh hoạt hơn và có khả năng đáp ứng cao hơn. Việc theo dõi chặt chẽ mức tăng và áp dụng
các biện pháp cải thiện cần thiết sẽ giúp đảm bảo quy mô và mức lương hợp lý cho bộ máy
hành chính.
12
Trong trung hạn cần có giải pháp gắn kết chi lương và phụ cấp của Chính phủ với hiệu quả
công việc của người lao động, nhằm hỗ trợ việc hiện thực hoá các mục tiêu về chuyển đổi
thể chế. Mục tiêu chính trong bối cảnh hiện tại.
3.2.2 Giải pháp Quản lí ngân sách Nhà nước.
GIẢI PHÁP Thu
Nghiên cứu hoàn thiện chính sách về thu NSNN, phấn đấu hoàn thành dự toán thu
được giao ở mức cao nhất, động viên hợp lý nguồn lực phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng NSNN; triệt để tiết kiệm, chống lãng
phí, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, bảo đảm tính bền vững, an ninh, an toàn
tài chính quốc gia.
Đẩy mạnh tái cấu trúc, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; nâng cao
hiệu quả hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nước; bảo đảm dự toán thu
NSNN.
Tăng cường công tác quản lý thu; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp chống thất thu,
chuyển giá, gian lận thương mại, các hoạt động thương mại dựa trên nền tảng số,
quản lý chặt chẽ hoàn thuế.
Điều hành chi NSNN theo dự toán, chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo nguồn lực
cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, hỗ trợ phục hồi kinh tế. Tập trung đẩy nhanh
tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn thuộc kế hoạch năm 2022; vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia; vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội.
Tiếp tục thực hiện nhất quán mục tiêu ưu tiên giữ vững nền tảng kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, thúc đẩy tăng trưởng, phục hồi và phát triển
bền vững các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Chủ động triển khai quyết liệt, có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm
đúng tiến độ, chất lượng.
Tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN gắn với các mục tiêu về tái cơ cấu nền kinh tế, phát
triển bền vững; nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng NSNN; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương tài chính, bảo đảm tính bền vững, an ninh, an toàn tài chính quốc gia.
Tập trung rà soát, nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính, chế độ kế
toán, kiểm toán đối với các chủ thể trong nền kinh tế; tiếp tục đẩy mạnh việc phân
cấp, phân quyền đi đôi với yêu cầu nâng cao tinh thần trách nhiệm, công khai, minh
bạch. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về cơ cấu lại nền kinh tế với các cấu phần
quan trọng (doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, đầu tư công và đơn vị sự
nghiệp công lập ) nhằm huy động và phân bổ hiệu quả các nguồn lực.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thu ngân sách phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của
đất nước và thông lệ quốc tế; rà soát lại các chính sách ưu đãi, miễn, giảm thuế không
còn phù hợp, đảm bảo tính công bằng, minh bạch, khuyến khích cạnh tranh phát triển.
Hạn chế tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong pháp luật về thuế.
14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Cổng công khai ngân sách nhà nước (https://ckns.mof.gov.vn/SitePages/home.aspx)
- https://www.hvu.edu.vn/file/1548236183/1.%20Ng%C3%B4%20Do%C3%A3n
%20V%E1%BB%8Bnh.pdf
- https://tapchitaichinh.vn/thuc-trang-ve-dau-tu-cong-tu-nguon-von-ngan-sach-nha-
nuoc-tai-viet-nam-nhung-van-de-dat-ra-va-kien-nghi.html
- http://sotaichinh.hatinh.gov.vn/nam-2022nganh-tai-chinh-hoan-thanh-xuat-sactoan-
dien-cac-nhiem-vu-tai-chinh-ngan-sach-1672110472.html
15
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
QUÁCH TẤN DUY 3121320071
16