You are on page 1of 29

HỌC VIỆ

VIỆN NGÂN HÀNG


Khoa Ngân hàng

MÔN HỌC: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

MÃ MÔN HỌC: 222FIN17A16

SỐ TỪ: 8141

ĐỀ TÀI:

VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG


NỀN KINH TẾ SỐ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA XU HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ SỐ TỚI HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK.
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Hồng Linh
Sinh viên thực hiện: Nhóm 1
STT Họ và tên MSV

1 Vũ Lý Ngọc 24A404052

2 Trần Thu Trang 24A4040430

3 Đỗ Thị Hồng 24A4043046

4 Đỗ Thị Kim Huệ 24A4043047

5 Nguyễn Thị Minh Nguyệt 24A4041423

Hà Nội, ngày 05 tháng 06 năm 2023

i
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH VIÊN

Mức độ
STT Họ và tên MSV Ký tên
tham gia

1 Vũ Lý Ngọc 24A404052 100%

2 Trần Thu Trang 24A4040430 100%

3 Đỗ Thị Hồng 24A4043046 100%

4 Đỗ Thị Kim Huệ 24A4043047 100%

5 Nguyễn Thị Minh Nguyệt 24A4041423 100%

i
MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH VIÊN .................... i

DANH MỤC HÌNH ẢNH ...........................................................................iii

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... iv

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ v

A.MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

B. NỘI DUNG ............................................................................................ 2

PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ


SỐ TRONG 3 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ............. 2

1.1. Khái niệm về nền kinh tế số .............................................................. 2

1.2. Tổng quan về sự phát triển của nền kinh tế số thế giới ...................... 3

1.3. Sự cần thiết và xu hướng phát triển nền kinh tế số trong 3 năm trở lại
đây của Việt Nam ........................................................................................... 3

PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ SỐ ........................................................ 6

2.1. Vai trò của ngân hàng nói chung ...................................................... 6

2.2. Vai trò cụ thể của ngân hàng thương mại trong phát triển nền kinh tế
số .................................................................................................................... 8

PHẦN III. TÁC ĐỘNG CỦA XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ SỐ
TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK. ................................ 13

3.1. Tác động tích cực ........................................................................... 13

3.2. Tác động tiêu cực ........................................................................... 19

C. KẾT LUẬN .......................................................................................... 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 22

ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Báo cáo của Google ......................................................................... 4

Hình 2. VietinBank iPay Web. .................................................................... 18

iii
LỜI CAM ĐOAN

Chúng em xin cam đoan đây là bài tập của cả nhóm cùng thực hiện và dưới sự
giúp đỡ của cô Phạm Hồng Linh. Những nội dung nghiên cứu trong bài tập nhóm là
trung thực và các thông tin liên quan phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, thu thập trên
các nền tảng tìm kiếm. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận và không trung thực nào,
chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài tập của nhóm.

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2023

iv
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Phạm Hồng Linh khoa Lý
luận chính trị đã hướng dẫn, đưa ra lời khuyên và tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm
chúng em trong suốt quá trình thực hiện bài tập nhóm này. Nhóm chúng em đã cố gắng
hoàn thiện bài một cách tốt nhất, tuy nhiên cũng không tránh khỏi sự sai sót. Vì vậy
nhóm 1 chúng em rất mong nhận được sự góp ý của cô để hoàn thiện bài, nâng cao kiến
thức và khắc phục những hạn chế trong quá trình làm việc nhóm để nhóm chúng em có
thể làm thật tốt trong chặng đường học tập sắp tới. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2023

Nhóm 1

v
A. MỞ ĐẦU

Hiện nay, Việt Nam đang là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển
với tốc độ nhanh nhờ vào định hướng phát triển nền kinh tế số, Việt Nam đứng thứ 22/60
về tốc độ số hóa và thứ 48/60 quốc gia có tốc độ chuyển đổi kinh tế số nhanh trên thế
giới (2020). Sự dịch chuyển và thay đổi theo hướng số hóa nhanh giúp Việt Nam phát
triển kinh tế số ngày càng mạnh. Dịch Covid-19 tạo thêm cú hích cộng hưởng để hành
trình chuyển đổi số diễn ra nhanh hơn. Phát triển kinh tế số được xem là sự thay đổi
thông minh, là động lực tăng trưởng mới của Việt Nam hiện nay.

Với sự phổ biến của công nghệ thông tin và, nền kinh tế số đã tạo ra những cơ hội
và thách thức mới đối với các ngân hàng thương mại. Nhận thấy tầm quan trọng về vai
trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế số, vì vậy nhóm chúng em đã quyết định
chọn đề tài “Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế số và tác động của
xu hướng phát triển nền kinh tế số tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Vietinbank”. Đề tài sẽ đi vào nghiên cứu về vai trò của ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế số, bao gồm các chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng trong việc cung cấp dịch
vụ tài chính và hỗ trợ phát triển kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
trong thời đại số hóa.

Nghiên cứu cũng sẽ tập trung vào việc đánh giá tác động của xu hướng phát triển
nền kinh tế số đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VietinBank. Xu hướng này
có thể bao gồm sự thay đổi trong quy trình giao dịch, sự xuất hiện của các công nghệ tài
chính mới như blockchain, trí tuệ nhân tạo và dịch vụ ngân hàng trực tuyến.

Mục tiêu của đề tài là đánh giá cách mà Ngân hàng VietinBank đã thích ứng với
xu hướng phát triển nền kinh tế số và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thông
qua sử dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu sẽ phân tích các ưu
điểm, thách thức và cơ hội mà Ngân hàng VietinBank đối mặt khi tiến hành chuyển đổi
số và phát triển dịch vụ tài chính điện tử.

1
B. NỘI DUNG

PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ


SỐ TRONG 3 NĂM TRỞ LẠI ĐÂY TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm về nền kinh tế số

Kinh tế số là một nền kinh tế duy trì và phát triển không ngừng dựa trên công nghệ
số hiện đại. Kinh tế số còn được gọi là kinh tế Internet, kinh tế mới hay kinh tế mạng.
Nền kinh tế này được cấu thành từ các giao dịch điện tử qua Internet. Hoạt động phát
triển kinh tế là việc sử dụng công nghệ số cùng các dữ liệu tạo ra mô hình hợp tác, kinh
doanh kiểu mới, phù hợp với xu thế phát triển của công nghệ hiện đại.

Về bản chất, chúng ta có thể thấy đây là các mô hình tổ chức và phương thức hoạt
động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số. Ta có thể dễ dàng bắt gặp hàng
ngày những biểu hiện của công nghệ số xuất hiện ở bất cứ đâu trong đời sống như các
trang thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến hay các ứng dụng về ăn uống, vận
chuyển, giao nhận, … cũng tích hợp công nghệ số để đáp ứng nhu cầu thuận tiện cho
khách hàng. Nhưng nếu xét ở tầm vĩ mô hơn thì kinh tế số cũng có những đóng góp
không nhỏ trong sự hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi công nghệ toàn
cầu và tạo ra các giá trị về kinh tế lớn thúc đẩy phát triển đất nước.

Một số ví dụ có thể kể đến như:

+ Kinh tế số đóng góp khoảng 14,26% vào GDP Việt Nam năm 2022, trong đó
kinh tế số ICT đóng góp khoảng 7,18%.

+ Doanh nghiệp nhà nước đóng góp hơn 29% GDP của đất nước và chiếm thị phần
rất lớn trong một số lĩnh vực quan trọng như năng lượng, viễn thông, ngân hàng…

+ Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa chiếm 97% số doanh nghiệp đang hoạt
động, đóng góp 45% GDP, 31% tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao động.

+ Kinh tế số có thể giúp Việt Nam đạt được phát triển bền vững và chống đỡ được
các cú sốc từ bên ngoài bằng cách tăng năng suất lao động và khả năng cạnh tranh.

2
1.2. Tổng quan về sự phát triển của nền kinh tế số thế giới

Trong những năm qua, nền kinh tế số thế giới đã chứng kiến sự bùng nổ của các
nền tảng kinh doanh, nền tảng hỗ trợ kỹ thuật số như Amazon, Alibaba, Facebook,
Google, Uber hay Airbnb. Các nền tảng này đã tạo ra những giá trị mới cho người tiêu
dùng và doanh nghiệp, đồng thời thay đổi cách thức hoạt động của nhiều ngành công
nghiệp truyền thống. Nền kinh tế số thế giới đã đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào GDP
toàn cầu. Theo Báo cáo Kinh tế số 2019, giá trị toàn cầu của các nền tảng kinh doanh
nền tảng hỗ trợ kỹ thuật số đạt hơn 7.000 tỷ USD vào năm 2017, chiếm khoảng 10%
GDP toàn cầu và dự kiến sẽ tăng lên 25% vào năm 2025.

Một số quốc gia có nền kinh tế số phát triển cao như Mỹ, Trung Quốc, Anh hay
Hàn Quốc đã có những lợi thế cạnh tranh và thu hút đầu tư. Kinh tế số của Mỹ với quy
mô thị trường hơn 1.300 tỷ USD vào năm 2020. Mỹ là quê hương của một số công ty
công nghệ thành công nhất thế giới, bao gồm: Apple, Amazon, Google, Facebook và
Microsoft đã đi đầu trong đổi mới kỹ thuật số trong nhiều năm.

Tương tự, kinh tế số của Trung Quốc với quy mô thị trường hơn 1.500 tỷ USD vào
năm 2020. Trung Quốc được biết đến với các công ty công nghệ sáng tạo, bao gồm:
Alibaba, Tencent, Baidu và JD.com đã đi đầu trong đổi mới kỹ thuật số ở Trung Quốc
và giúp thúc đẩy sự phát triển của kinh tế số.

Nền kinh tế số thế giới cũng đã phản ứng linh hoạt và sáng tạo trước những khó
khăn do đại dịch COVID-19 gây ra. Nhiều lĩnh vực như giáo dục, y tế, văn hóa, giải trí
hay thương mại đã chuyển sang hoạt động trực tuyến để duy trì và phát triển trong bối
cảnh giãn cách xã hội và hạn chế di chuyển. Các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo,
chuỗi khối, điện toán đám mây hay internet vạn vật đã được áp dụng rộng rãi để cải
thiện hiệu quả và an toàn của các hoạt động kinh tế số.

1.3. Sự cần thiết và xu hướng phát triển nền kinh tế số trong 3 năm trở lại đây
của Việt Nam

Nền kinh tế số Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong 3 năm qua, với sự
phát triển mạnh mẽ của các lĩnh vực như thương mại điện tử, thanh toán điện tử, du lịch
trực tuyến hay giao hàng. Theo báo cáo của Google, giá trị nền kinh tế số Việt Nam đã
đạt 14 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến sẽ đạt 43 tỷ USD vào năm 2025. Xu hướng
3
phát triển nền kinh tế số của nước ta là tập trung khai thác dữ liệu và công nghệ số ở
một số nền tảng công nghệ trọng tâm như trí tuệ nhân tạo – AI, chuỗi khối – Blockchain,
dữ liệu lớn – Big Data, Internet vạn vật – IoT, điện toán đám mây – Cloud Computing.

Hình 1. Báo cáo của Google

Lợi ích phát triển kinh tế số:

Giảm chi phí giao dịch: Một số giao dịch trong ngành công nghệ tài chính trước

đây cần phải tới chi nhánh ngân hàng để thực hiện thì nay có thể dễ dàng hoàn tất ngay
trên điện thoại di động chỉ trong vài giây.

Giảm sự bất cân xứng thông tin: Hệ thống sinh thái được thiết lập từ hoạt động
công nghệ giúp tiếp cận nhanh với một lượng lớn người tiêu dùng. Nhờ phân tích dữ
liệu về sở thích, thói quen người dùng cũng như tập trung vào mục tiêu cung cấp dịch
vụ, hoạt động cung cầu phù hợp hơn, hạn chế tối đa sự bất cân xứng về thông tin.

Nâng cao hiệu quả sản xuất: Kinh tế số phát triển, sản xuất được tự động hoá. Khi
nền kinh tế số phát triển làm chu kỳ sản xuất được rút ngắn. Đồng thời, chất lượng và
mức độ tin cậy cũng được cải thiện. Số lượng tầng lớp phân phối trung gian được giảm
xuống, liên kết cung – cầu diễn ra ngay trên các nền tảng kỹ thuật số. Nhờ vậy năng suất
tăng lên, hiệu quả sản xuất cũng được nâng cao.

Nền kinh tế số Việt Nam cũng đã gặp phải những thách thức và rủi ro trong 3
năm qua, đặc biệt là do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Một số ngành công nghiệp

4
số như vận chuyển, du lịch hay nhà hàng khách sạn đã bị suy giảm do giãn cách xã hội
và hạn chế di chuyển. Nền kinh tế số của Việt Nam cũng gặp phải nhiều thách thức
như thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực công nghệ; thiếu hạ tầng
và an ninh mạng; thiếu chính sách và pháp luật thúc đẩy và quản lý hoạt động kinh tế
số; và thiếu sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vào chuỗi giá trị kinh tế số.
Do đó, Việt Nam cần có những chiến lược và giải pháp toàn diện để khắc phục những
hạn chế này và phát huy tiềm năng của nền kinh tế số trong bối cảnh mới.

5
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ SỐ

Thế giới đang bước vào cuộc cách mạng chưa từng có trong lịch sử - cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ
thuật số. Vì thế, kinh tế số đang trở thành đặc trưng và xu hướng phát triển kinh tế, công
nghệ quan trọng nhất hiện nay.

Kinh tế số, nền kinh tế dựa trên công nghệ số và nền tảng số, đang tăng trưởng rất
nhanh và trở thành xu hướng phát triển mới trên phạm vi toàn cầu. Tại Việt Nam, kinh
tế số được coi là một trong những động lực tăng trưởng trong những thập niên tới, cho
phép Việt Nam đạt mục tiêu trở thành nền kinh tế thu nhập cao vào năm 2045. Trong
đó, mục tiêu đến năm 2025 kinh tế số sẽ chiếm 20% GDP, đến năm 2030, kinh tế số
chiếm khoảng 30% GDP.

Ngành ngân hàng nói chung và đặc biệt là các ngân hàng thương mại nói riêng đã
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam hiện nay và
cả trong tương lai.

2.1. Vai trò của ngân hàng nói chung

Có thể thấy rằng, trong thời gian qua, các ngân hàng tại Việt Nam đã chủ động
ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số vào các hoạt động ngân hàng, phát triển mô hình ngân
hàng số, tạo lập hệ sinh thái số cung ứng các sản phẩm dịch vụ an toàn, tiện ích, chất
lượng nhằm gia tăng trải nghiệm cho khách hàng, từ đó, góp phần quan trọng thúc đẩy
kinh tế số, xã hội số.

Xác định chuyển đổi số là tất yếu, các ngân hàng Việt Nam đã chủ động thực thi
với 95% các ngân hàng tham gia khảo sát đã và đang xây dựng, triển khai Chiến lược
chuyển đổi số. Nhiều nghiệp vụ ngân hàng như mở tài khoản thanh toán, thanh toán
chuyển tiền, gửi tiền/gửi tiết kiệm đã được số hóa toàn diện 100%, cho phép khách hàng
thực hiện hoàn toàn trên kênh số; nhiều ngân hàng Việt Nam chuyển đổi số ở top đầu
đã ghi nhận tỷ lệ hơn 90% giao dịch của khách hàng được thực hiện qua kênh số với tỷ
lệ chi phí trên thu nhập (CIR) ở mức tối ưu, chỉ từ 30 - 40%, phản ánh hiệu quả từ chuyển
đổi số, phát triển dịch vụ ngân hàng số. Thanh toán không dùng tiền mặt trong 9 tháng
đầu năm 2022 đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2021, giao dịch thanh toán
6
không dùng tiền mặt tăng 86,7% về số lượng và 34,6% về giá trị so với cùng kỳ năm
2021.

Kết quả chuyển đổi số của ngành Ngân hàng đã mang lại nhiều lợi ích cho n ền
kinh tế, cho khách hàng cũng như bản thân ngân hàng thông qua sự đổi mới trong sản
phẩm dịch vụ, cách thức tiếp cận, giao tiếp với khách hàng, quy trình phục vụ khách
hàng hay trong cách thức quản lý, ra quyết định của bản thân ngân hàng.

Số hóa ngành Ngân hàng giúp tăng khả năng tiếp cận của người dân đối với dịch
vụ tài chính nói chung, giúp thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử. Đặc biệt những
năm gần đây hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã tăng trưởng rất cao, góp phần
thực hiện tốt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN.

Đến nay, đã có 90% hồ sơ của ngân hàng đã không sử dụng giấy tờ trong các quy
trình nghiệp vụ; nhiều nghiệp vụ cơ bản đã được số hóa hoàn toàn 100% (tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, mở và sử dụng tài khoản thanh toán, thẻ ngân hàng, ví điện tử,
chuyển tiền, quản lý nhân sự, kế toán - tài chính…); nhiều ngân hàng đạt 90% giao dịch
khách hàng thực hiện trên kênh số…

Các ngân hàng đã đa dạng hóa dịch vụ giúp xây dựng hệ sinh thái ngân hàng hoàn
chỉnh, đáp ứng mọi nhu cầu về tài chính của khách hàng. Hiện nay, các ngân hàng đã
dần xây dựng được đủ 3 lớp dịch vụ bao gồm dịch vụ ngân hàng lõi, dịch vụ ngân hàng
bổ sung và dịch vụ phi ngân hàng.

Thời gian qua, ngành Ngân hàng đã khẳng định vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế và an ninh tiền tệ quốc gia. Với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn
chủ lực phục vụ sản xuất kinh doanh, hệ thống ngân hàng đã góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, nâng cao đời sống người dân.

Trong bối cảnh có nhiều khó khăn, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ chặt
chẽ, chủ động, linh hoạt bằng cách sử dụng các công cụ tiền tệ như điều chỉnh lãi suất,
kiểm soát nguồn cung tiền, và mua bán ngoại tệ để duy trì ổn định tiền tệ và quản lý tỷ
giá hối đoái… đồng thời phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách
khác để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các
cân đối lớn, đồng thời làm tốt nhiệm vụ hỗ trợ người dân, doanh nghiệp.

7
Trong nền kinh tế số, càng khẳng định mạnh mẽ vai trò dẫn dắt của ngành Ngân
hàng. NHNN đã hoàn thiện thể chế, rà soát xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách, pháp luật trong ngành Ngân hàng phù hợp với yêu cầu của phát triển kinh tế số,
xã hội số.

Với những kết quả đạt được, Việt Nam cũng đã được nhiều tổ chức quốc tế ghi
nhận tích cực. Theo hãng tư vấn chiến lược toàn cầu McKinsey, năm 2021, ngành Ngân
hàng Việt Nam được đánh giá có mức độ ứng dụng ngân hàng số với tốc độ nhanh nhất
trong khu vực, tăng từ 41% năm 2015 lên đến 82% vào năm 2021, cao hơn mức tăng
bình quân 23% của toàn khu vực và thậm chí cao hơn mức tăng bình quân 33% của thị
trường mới nổi.

2.2. Vai trò cụ thể của ngân hàng thương mại trong phát triển nền kinh tế số

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng đồng loạt chú trọng phát triển các loại
hình dịch vụ ngân hàng số trên nền tảng đầu tư, trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật công
nghệ; đồng thời, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng như các kênh cung ứng dịch
vụ ngân hàng mới dựa trên nền tảng công nghệ. Điều này góp phần quan trọng trong
phát triển nền kinh tế nói chung và kinh tế số nói riêng.

Ngân hàng số (Digital Banking) là một hình thức hoạt động ngân hàng sử dụng
công nghệ số và các nền tảng trực tuyến để cung cấp các dịch vụ tài chính cho khách
hàng. Thay vì phải đến các ngân hàng truyền thống và tiếp xúc trực tiếp với nhân viên
ngân hàng, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch và quản lý tài chính của mình
thông qua các ứng dụng di động, trang web ngân hàng hoặc các kênh kỹ thuật số khác.

Ngân hàng số (digital banking) đang được coi là xu thế phát triển của các NHTM
hiện nay, bởi vì một số lý do như:

• Sự thay đổi nhu cầu của khách hàng: Ngày nay, khách hàng ngân hàng ngày càng
mong đợi sự thuận tiện và trải nghiệm tốt hơn. Với sự phát triển của công nghệ
thông tin, khách hàng mong muốn có thể thực hiện các giao dịch tài chính mọi
lúc, mọi nơi và thông qua nhiều thiết bị khác nhau. Ngân hàng số đáp ứng nhu
cầu này bằng cách cung cấp dịch vụ trực tuyến, ứng dụng di động và các công cụ
kỹ thuật số khác.

8
• Tiết kiệm chi phí hoạt động: Ngân hàng số giúp NHTM giảm chi phí hoạt động
so với hệ thống ngân hàng truyền thống. Các giao dịch trực tuyến và tự động hóa
quy trình giúp giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên nhân lực và vật lý, giảm chi
phí vận hành ngân hàng. Đồng thời, việc triển khai hạ tầng công nghệ và hệ thống
ngân hàng số cũng tạo điều kiện cho NHTM tận dụng công nghệ đám mây, giảm
thiểu việc đầu tư

Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của CMCN 4.0, các ngân hàng có n hiều cơ
hội tiếp cận và mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phù hợp mang đến
cho khách hàng, góp phần đẩy mạnh triển khai định hướng tài chính toàn diện (là một
quy trình hoặc phương pháp tiếp cận để xem xét và quản lý tài chính cá nhân hoặc tổ
chức một cách toàn diện, bao gồm tất cả các khía cạnh quan trọng và mục tiêu tài chính
của cá nhân hoặc tổ chức đó) của Chính phủ.

Hệ thống NHTM tích cực chuyển đổi số, đem đến những sản phẩm, dịch vụ ngày
càng tiện lợi cho người dân, doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu chuyển đổi các hoạt động
của nền kinh tế trên môi trường số. Không dừng lại ở các giao dịch ngân hàng thông
thường, doanh nghiệp khi tham gia vào hệ sinh thái số của ngân hàng có thể gặp gỡ các
doanh nghiệp khác, chia sẻ sản phẩm với khách hàng trong hệ sinh thái đó, và tối ưu hoá
chi phí cho chuyển đổi số.

Thông qua ngân hàng số của NHTM, các dịch vụ giao dịch như chuyển tiền trong
và ngoài hệ thống của ngân hàng, chuyển tiền quốc tế, thanh toán hóa đơn dịch vụ (điện,
nước,...), vay nợ ngân hàng, gửi tiền tiết kiệm, tham gia các sản phẩm tài chính như bảo
hiểm, đầu tư, quản lý tài chính cá nhân, doanh nghiệp và các tiện ích khác... khách hàng
đều không cần phải đến chi nhánh ngân hàng. Do đó, giảm thiểu đến mức tối đa những
thủ tục giấy tờ liên quan và giao dịch không giấy tờ sẽ là xu thế phát triển mạnh. Đồng
thời, tính năng của ngân hàng số có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi, không phụ thuộc vào
thời gian và không gian nên khách hàng hoàn toàn có thể chủ động.

Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế số tại
Việt Nam. Dưới đây là phân tích cùng lập luận và minh chứng cụ thể:

Hỗ trợ thanh toán điện tử: Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian trong
việc xử lý các giao dịch thanh toán điện tử. NHTM cung cấp hệ thống thanh toán trực

9
tuyến, ví điện tử và các phương thức thanh toán khác, giúp khách hàng và doanh nghiệp
tiến hành giao dịch tài chính một cách an toàn và thuận tiện.

Ví dụ: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank): VietinBank cung
cấp dịch vụ thanh toán điện tử qua ứng dụng di động "VietinBank iPay" và hệ thống
ngân hàng trực tuyến "VietinBank iBank". Khách hàng có thể thực hiện thanh toán hóa
đơn, chuyển tiền, mua vé máy bay và nạp tiền vào ví điện tử thông qua các dịch vụ của
VietinBank. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV): BIDV cung cấp
dịch vụ thanh toán điện tử thông qua ứng dụng di động "BIDV Smart Banking" và hệ
thống ngân hàng trực tuyến "BIDV Online". Khách hàng có thể thanh toán hóa đơn,
chuyển tiền, mua vé máy bay, mua hàng trực tuyến và nạp tiền vào ví điện tử thông qua
các dịch vụ của BIDV.

Cung cấp dịch vụ tài chính kỹ thuật số: Ngân hàng thương mại chuyển đổi sang
hình thức kinh doanh trực tuyến bằng cách cung cấp các dịch vụ tài chính kỹ thuật số
như ngân hàng trực tuyến, mobile banking, ví điện tử và thẻ thanh toán trực tuyến. Điều
này giúp khách hàng tiếp cận các dịch vụ tài chính mọi lúc, mọi nơi và từ bất kỳ thiết bị
di động nào, góp phần tăng cường tiện ích và trải nghiệm người dùng.

Hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp kỹ thuật số: Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp kỹ thuật số. Họ cung cấp các gói
tài trợ, vay vốn và dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp kỹ thuật
số, giúp chúng phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh trong môi trường số.

Ví dụ: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) đưa ra gói tài trợ
TechBusiness cho các doanh nghiệp công nghệ và khởi nghiệp kỹ thuật số, cung cấp
vốn và các dịch vụ tài chính hỗ trợ để phát triển quy mô kinh doanh và đầu tư vào công
nghệ.

Hỗ trợ khách hàng cá nhân trong quản lý tài chính: Ngân hàng thương mại cung
cấp các công cụ và dịch vụ tài chính kỹ thuật số để khách hàng cá nhân có thể quản lý
tài chính cá nhân một cách hiệu quả. Điều này bao gồm các ứng dụng quản lý tài khoản,
theo dõi chi tiêu, tiết kiệm và đầu tư thông minh, giúp khách hàng tạo và duy trì một cơ
sở tài chính ổn định và phát triển.

10
Ví dụ: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cung cấp ứng dụng
ngân hàng di động (Sacombank Pay) và ví điện tử (Sacombank e-Wallet), giúp khách
hàng thực hiện giao dịch, thanh toán và quản lý tài chính thông qua điện thoại di động.

Khai thác dữ liệu và phân tích thông tin: Ngân hàng thương mại sở hữu lượng dữ
liệu lớn về hoạt động tài chính và giao dịch của khách hàng. Họ sử dụng các công nghệ
phân tích dữ liệu để tìm hiểu hành vi và nhu cầu của khách hàng, từ đó cung cấp dịch
vụ tài chính tốt hơn và tạo ra các giải pháp tài chính phù hợp với nền kinh tế số.

Ví dụ: Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) sử dụng công nghệ AI và dữ liệu
khách hàng để cung cấp gợi ý sản phẩm và dịch vụ phù hợp với từng khách hàng, tăng
cường trải nghiệm và tạo sự tương tác cá nhân hóa.

Hỗ trợ doanh nghiệp trong chuyển đổi số: Ngân hàng thương mại đóng vai trò tư
vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc chuyển đổi sang hình thức kinh doanh số.
Nhiều ngân hàng cung cấp các giải pháp tài chính kỹ thuật số, dịch vụ tư vấn về kế
hoạch kinh doanh số, tài trợ và hỗ trợ về quy trình thanh toán trực tuyến, từ đó tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển trong môi trường kinh tế số.

Ví dụ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội MB Bank đã kết nối dịch vụ
BaaS đến doanh nghiệp từ đa dạng các lĩnh vực như: Tài chính, logistics, chứng khoán…
thông qua hơn 600 bộ APIs (Application Programming Interface - Giao diện lập trình
ứng dụng), cung cấp phương thức kết nối để các ứng dụng từ xa có thể yêu cầu dịch vụ
đến hệ thống ứng dụng cung cấp dịch vụ và từ đó có thể trao đổi dữ liệu giữa các hệ
thống với nhau.

Dịch vụ BaaS được biết đến là một mô hình cho phép các đối tác thứ ba kết nối
với hệ thống của ngân hàng thông qua API để cung cấp trực tiếp các dịch vụ tài chính -
ngân hàng tới khách hàng trên hệ thống ứng dụng/nền tảng của đối tác đó. Ví dụ, khách
hàng có thể nạp/rút tiền vào ví, mở tiền gửi tiết kiệm trên ví điện tử; thanh toán bằng thẻ
ATM ngân hàng trên các sàn thương mại điện tử; thậm chí được chi trả lương trực tiếp
trên hệ thống quản trị của chính công ty mình làm việc…

Tóm lại, ngân hàng thương mại chuyển đổi số đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển nền kinh tế số thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính kỹ thuật số, hỗ
trợ doanh nghiệp kỹ thuật số và nâng cao trải nghiệm khách hàng. Có thể thấy rằng,
11
trong thời gian qua, các ngân hàng tại Việt Nam đã chủ động ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ số vào các hoạt động ngân hàng, phát triển mô hình ngân hàng số, tạo lập hệ sinh
thái số cung ứng các sản phẩm dịch vụ an toàn, tiện ích, chất lượng nhằm gia tăng trải
nghiệm cho khách hàng, từ đó, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế số, xã hội số.

12
PHẦN III. TÁC ĐỘNG CỦA XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ SỐ
TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK.

Hòa nhịp với xu hướng số hóa, chuyển đổi số trên phạm vi toàn cầu trong bối cảnh
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, các ngân
hàng trong nước đã chủ động, quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, hợp tác với các công
ty fintech (là một công ty sử dụng công nghệ để cung cấp các dịch vụ tài chính hiện đại
và đổi mới. Các công ty Fintech thường tập trung vào việc áp dụng công nghệ để cải
thiện, tối ưu hóa và thay đổi cách thức mọi người tiếp cận và sử dụng dịch vụ tài chính),
xây dựng chiến lược chuyển đổi số, ngân hàng số để cải tiến chất lượng dịch vụ tài
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động. Phát triển ngân hàng số, trở
thành ngân hàng số hàng đầu là mục tiêu chủ yếu của nhiều NHTM hiện nay. Nhờ đó,
diện mạo ngân hàng số của các NHTM đã có những thay đổi và đột phá lớn trong những
năm gần đây. Theo một nghiên cứu của Ngân hàng Nhà nước, hiện nay, có đến 94%
ngân hàng bước đầu triển khai hoặc đang nghiên cứu, xây dựng chiến lược chuyển đổi
số, trong đó, có 59% ngân hàng đã bắt đầu triển khai chuyển đổi số trên thực tế. Phần
lớn các ngân hàng Việt Nam đã triển khai ngân hàng số ở cấp độ chuyển đổi về kênh
giao tiếp và quy trình chuyển đổi về nền tảng dữ liệu mới được nghiên cứu, triển khai
tại một số ngân hàng tiên phong. Tính đến tháng 4/2022, giao dịch thanh toán không
dùng tiền mặt tăng 69,7% về số lượng, 27,5% về giá trị. Giao dịch qua internet cũng
tăng tương ứng 48,39% và 32,76%; qua điện thoại di động tăng tương ứng 97,65% và
86,68%; qua QR code tăng tương ứng 56,52% và 111,62% so với cùng kỳ năm 2021.
Tổng số ví điện tử đã kích hoạt tăng 10,37% so với cuối năm 2021. Ngoài ra, tỷ lệ người
dân trưởng thành có tài khoản thanh toán đạt gần 66% với tốc độ tăng trưởng bình quân
11,44% từ năm 2015-2021; có khoảng 3,4 triệu tài khoản và 1,3 triệu thẻ ngân hàng
được mở mới trực tuyến, từ xa qua phương thức điện tử. Trong số 1,1 triệu khách hàng
đăng ký sử dụng dịch vụ Mobile Money có gần 660.000 là khách hàng ở nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, chiếm hơn 60% tổng số khách hàng
đăng ký và sử dụng dịch vụ.

3.1. Tác động tích cực

Công nghệ giúp ngân hàng dễ dàng tiếp cận, thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ,
tiện ích.
13
VietinBank đã ra mắt ứng dụng Ipay Mobile phiên bản 5.0. Ngoài những tiện ích
cơ bản như chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, đặt vé máy bay/tàu xe, thanh toán QR Pay...
ứng dụng cập nhật thêm hơn 50 tiện ích đa dạng mới, giúp tối ưu hóa trải nghiệm người
dùng; đồng thời, giới thiệu nền tảng công nghệ dựa trên Open API với tên gọi Vietinbank
iConnect. VietinBank iConnect được tạo ra với mục tiêu trở thành nền tảng mở, một sân
chơi chung nhằm chia sẻ rộng rãi và công khai các dịch vụ tài chính, ngân hàng đã được
số hóa và đóng gói thành các kết nối API. Từ đó các đối tác của VietinBank có thể truy
cập, tham khảo và sử dụng để phát triển các ứng dụng, bài toán kinh doanh phù hợp với
đặc thù hoạt động của mình.

Hai chương trình tối ưu hóa và tự động hóa, được xây dựng dựa trên ngân hàng lõi
được đầu tư từ năm 2017, cũng như các công nghệ tiên tiến như xử lý và phân tích dữ
liệu lớn, điện toán đám mây, ứng dụng khai thác dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, giúp cho
ngân hàng gia tăng hiệu quả hoạt động, phát triển thêm nhiều giải pháp phù hợp với các
nhóm khách hàng, cũng như bán chéo sản phẩm bảo hiểm… Giải pháp ngân hàng số
cho khách hàng cá nhân iPay Lifestyle thu hút ba triệu người dùng, tăng 50%. Giải pháp
eFast được tích hợp toàn bộ các sản phẩm ngân hàng giao dịch (Transaction Banking),
ứng dụng công nghệ Big Data (dữ liệu lớn) và AI (trí tuệ nhân tạo) để trở thành một Trợ
lý số; thông minh và thấu hiểu khách hàng hơn; giúp đơn giản hóa công việc, tối ưu hóa
hiệu quả và đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng đã thu hút 73 ngàn khách hàng sử
dụng dành cho doanh nghiệp của mình.

Tính đến hết tháng 9/2021, số lượng khách hàng sử dụng iPay tăng 50% so với
cùng kỳ năm 2020 và tăng 120% so với cùng kỳ năm 2019; số lượng giao dịch trên iPay
tăng hơn 100% so với cùng kỳ năm 2020 và tăng hơn 350% so với cùng kỳ năm 2019;
tỷ lệ chuyển dịch qua kênh số tăng 40% so với cùng kỳ 2020 và 250% so với 2019. Đến
hết tháng 9/2021 số lượng khách hàng mới đăng ký eFAST đã tăng gấp 3.5 lần so với
số liệu cả năm 2020.

Tăng năng suất làm việc, giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu các chi phí như in
ấn, bảo quản, dễ dàng kết nối với các dịch vụ khác ngoài ngân hàng như đặt vé máy
bay, thanh toán hóa đơn...

14
Bên cạnh việc triển khai hệ thống báo cáo phân tích kinh doanh, báo cáo điện tử,
nhiều ứng dụng công nghệ được triển khai, mang lại hiệu quả trong tăng năng suất, tiết
kiệm chi phí. Chẳng hạn sổ điện tử của bộ phận quỹ do nội bộ VietinBank tự phát triển,
thay thế toàn bộ ghi chép thủ công trong công tác giao nhận tiền mặt, tài sản vật lý. Sau
một năm thử nghiệm, với hơn 17 ngàn cán bộ sử dụng, ước tính có hơn 20 ngàn giao
dịch mỗi ngày, giúp năng suất lao động có thể tăng gấp đôi, tiết kiệm nhiều tỷ đồng chi
phí in ấn, bảo quản mỗi năm.

Theo ông Lê Đức Thọ chủ tịch Vietinbank: “Công nghệ số là yếu tố then chốt để
thực hiện thành công chiến lược phát triển. Trong thực tiễn cũng như trong chiến lược
phát triển VietinBank, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định.”

Ngày 31/5/2022, VietinBank chính thức tổ chức Lễ ra mắt VietinBank eFAST trên
nền tảng mới. Từ năm 2008, VietinBank là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ
VietinBank eFAST dành cho khách hàng doanh nghiệp. Đưa VietinBank eFAST từ một
ngân hàng số trở thành một “trợ lý tài chính số” chuyên nghiệp, thấu hiểu, tận tâm, thân
thiện và hoàn toàn miễn phí của doanh nghiệp. Với giá trị cốt lõi lấy khách hàng là trung
tâm, VietinBank eFAST đã được nghiên cứu, áp dụng công nghệ 4.0 vào từng khía cạnh
của ứng dụng nhằm mở rộng thêm nhiều tính năng, tùy chỉnh, hỗ trợ tối đa bộ máy vận
hành của doanh nghiệp. VietinBank eFAST là ứng dụng với tốc độ xử lý ưu việt và hiệu
năng hàng đầu, với tốc độ xử lý giao dịch 0.01S/giao dịch; độ tải 5.000 giao dịch/lô đối
với chuyển tiền, 30.000 giao dịch/lô đối với chi lương.

Trong năm 2021 , VietinBank đã nâng cấp và triển khai thành công 2 tính năng
chuyển tiền và chi lương tự động theo lô không giới hạn dung lượng với tốc độ xử lý
được nâng cấp gấp 10 lần so với phiên bản trước đó – lên tới 5,000 giao dịch/ file, đưa
VietinBank eFAST trở thành “siêu ứng dụng” dẫn đầu thị trường về độ tải và tốc độ xử
lý giao dịch.

Sử dụng các công nghệ số giúp ngân hàng có thể thâm nhập vào các khu vực địa
lý hoặc phân khúc thị trường mới vốn sẽ là những mục tiêu đắt đỏ nếu tiếp cận theo
phương pháp truyền thống. Cụ thể hơn, từ mô hình ngân hàng truyền thông (giao dịch
hoàn toàn thông qua giấy tờ), rồi chuyển sang mô hình ngân hàng điện tử hay còn gọi là
internet banking (một số giao dịch của khách hàng được thực hiện qua internet như thanh

15
toán, chuyển tiền, …), và giờ là mô hình ngân hàng số (tất cả các sản phẩm dịch vụ được
cung cấp trực tuyến).

Đến nay, VietinBank iPay Mobile đã liên kết với hơn 2.000 nhà cung cấp và đưa
hơn 150 tính năng, dịch vụ lên ứng dụng giúp người dùng dễ dàng tận hưởng cuộc sống
một cách trọn vẹn, đơn giản, tối ưu và tiết kiệm chi phí nhất như: ứng dụng cho phép
cài đặt chuyển khoản định kỳ trong và ngoài ngân hàng, trả nợ trước hạn, giúp khách
hàng dễ dàng giao dịch với đối tác, khách hàng có thể đặt vé tàu xe, checkin vé máy
bay, đặt phòng khách sạn hay mua sắm trực tuyến. Đây là ứng dụng ngân hàng đầu tiên
hỗ tợ khách hàng checkin online vé máy bay ngay trên ứng dụng...

Thu thập, xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác từ đó khai thác cơ sở khách
hàng hiện có và khả năng hoạt động, củng cố các mối quan hệ và thu thập dữ liệu để
đưa ra một cái nhìn đầy đủ hơn về nhu cầu của khách hàng.

Trong nội tại hoạt động tác nghiệp vận hành, VietinBank đang triển khai thí điểm
công nghệ tự động hóa - Robotic process automation (RPA). Robot được thiết kế để tự
động, tối ưu, tìm kiếm thông tin, xử lý dữ liệu, giao tiếp với các hệ thống và thực hiện
các thao tác một cách chính xác, nhanh chóng, hiệu quả và thống nhất. Toàn bộ các quy
trình từ tài trợ thương mại, cho vay, giao dịch tiền mặt, quản lý nhân sự, phát hiện gian
lận... những tác vụ có khối lượng xử lý công việc lớn, mang tính thủ công chuyên sâu,
tiềm ẩn nhiều rủi ro và lỗi tác nghiệp được rà soát và sẽ từng bước áp dụng RPA. Thông
qua RPA, thời gian tác nghiệp được rút ngắn, thời gian phục vụ khách hàng giảm giúp
cải thiện sự hài lòng của khách hàng vietinbank.

Kiểm soát thông tin chặt chẽ, minh bạch, thúc đẩy phát triển hoạt động của ngân
hàng.

Ngay từ đầu năm 2021, VietinBank đã thực hiện đẩy mạnh tăng trưởng dư nợ (là
làm tăng số tiền mà khách hàng đang còn nợ ngân hàng tính đến một thời điểm nhất
định) vừa và nhỏ và bán lẻ, gia tăng tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn ngắn ngày
nhằm tiết kiệm chi phí vốn, chú trọng công tác quản trị tài chính, nâng cao hiệu quả sử
dụng chi phí hoạt động, đồng thời cải thiện mạnh mẽ sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng
công nghệ cao và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, VietinBank cũng
triển khai hiệu quả chiến dịch thu hút khách hàng mới sử dụng eFAST và iPay, mở tài

16
khoản thông qua eKYC, triển khai các gói tài khoản miễn phí dịch vụ thúc đẩy công tác
mở rộng phát triển khách hàng. Chất lượng tài sản được kiểm soát chặt chẽ, công tác
thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro liên tục được tăng cường và đẩy mạnh thu hồi nợ xấu,
nợ xử lý rủi ro.

VietinBank là ngân hàng tiên phong, tiêu biểu trong việc đầu tư, phát triển công
nghệ ngân hàng hiện đại, đồng bộ, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin (CNTT) trong
hoạt động kinh doanh và quản trị.

VietinBank đã thí điểm triển khai thành công Hệ thống “Smart Digital Branch -
Chi nhánh số hoá thông minh” giúp nhận diện, phân luồng khách hàng, nâng cao trải
nghiệm khách hàng và chất lượng dịch vụ, góp phần tăng năng suất lao động. Đây là
bước đi đột phá của Dự án ứng dụng Công nghệ sinh trắc học vào hoạt động kinh doanh
NH và là tiền đề để VietinBank phát triển mở rộng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại ứng dụng Công nghệ sinh trắc học. Ngoài ra, VietinBank đã đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản trị điều hành, phân tích dữ liệu lớn
(Big Data), trí tuệ nhân tạo, học máy trong phân tích và xử lý dữ liệu, tự động hóa quy
trình nghiệp vụ, giúp nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian giao dịch và cải
thiện sự hài lòng của khách hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

Giảm chi phí giao dịch

Chi phí tiến hành các giao dịch được giảm rõ rệt. Một số các giao dịch trước đây
cần phải tới chi nhánh ngân hàng để thực hiện thì nay có thể dễ dàng hoàn tất ngay trên
điện thoại di động chỉ trong vài giây.

VietinBank iPay Mobile, khách hàng không cần đến ngân hàng, không cần mất
thời gian xếp hàng thanh toán, mua sắm, mọi nhu cầu sẽ được xử lý chỉ trên một ứng
dụng duy nhất: từ việc mở tài khoản thanh toán, thực hiện các giao dịch tài chính thông
thường đến mua sắm, thanh toán online; thanh toán các loại hóa đơn nhanh chóng; đặt
mua vé tàu, xe, máy bay; đặt phòng khách sạn; mua vé xem phim; mua DATA 3G/4G;
đặt tiêm Vacxin…

Ứng dụng công nghệ tăng cường bảo mật thông tin, tài khoản khách hàng.

17
VietinBank áp dụng phương thức xác thực giao dịch bằng giải pháp Soft OTP
(đăng nhập bằng tên và mật khẩu), SMS (tin nhắn), OTP (mã) và sinh trắc học trong
giao dịch nhằm xác minh chính xác khách hàng của VietinBank tham gia giao dịch. Chỉ
duy nhất khuôn mặt của khách hàng mới có thể xác thực giao dịch trừ tiền trong tài
khoản của khách hàng đó, giúp khách hàng yên tâm và tin tưởng giao dịch trên môi
trường internet.

Các giao dịch tài chính, thanh toán và mua sắm đều dễ dàng thực hiện với
VietinBank iPay Web.

Hình 2. VietinBank iPay Web.


Một số tính năng nổi bật đã được phiên bản Web mới đồng bộ với phiên bản
Mobile có thể kể đến như: Thanh toán hóa đơn bằng thẻ tín dụng, kích hoạt/khóa thẻ,
đăng ký các dịch vụ thẻ, đặt lịch thanh toán hóa đơn, nhắc nợ thanh toán hóa đơn, chuyển
khoản chứng khoán, chuyển tiền theo lịch (trong VietinBank và ngoài hệ thống), đặt
mua vé máy bay, mua sắm VNShop… Bên cạnh đó, VietinBank iPay Web còn cung
cấp giải pháp xác thực Soft OTP và FacePay(là giải pháp xác thực khuôn mặt dựa trên
công nghệ nhận dạng khuôn mặt) hiện đại, bảo mật hàng đầu cho các giao dịch tài chính
giá trị cao.

Việc triển khai FacePay và gói tài khoản miễn phí, VietinBank một lần nữa khẳng
định vị thế của một ngân hàng số toàn diện (từ A-Z) tại Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng ngày càng tốt hơn theo hướng cung cấp tất cả các dịch vụ trên một ứng dụng
(One-Stop Shopping).

18
VietinBank eFAST cũng là ứng dụng duy nhất trên thị trường đáp ứng yêu cầu ma
trận phê duyệt theo nhóm, đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro cao nhất, đáp ứng yêu cầu đa
dạng của khách hàng.

Công nghệ phát triển mọi người sử dụng các thiết bị thông minh nhiều hơn, càng
nhạy bén nhìn trước được điều này sẽ giúp Vietinbank tăng cường khả năng cạnh tranh
với các ngân hàng khác.

3.2. Tác động tiêu cực

Theo khảo sát toàn cầu của E&Y (tháng 6/2021), trong 12 tháng tiếp theo, rủi ro
an ninh mạng chỉ xếp thứ 2 (chiếm 80%) về sự quan tâm của các CRO (Giám đốc quản
lý rủi ro) sau rủi ro tín dụng (chiếm 96%). Tại Việt Nam, gần đây nổi lên những hiện
tượng lừa đảo qua huy động vốn đa cấp, qua ví điện tử, qua việc lập sàn giao dịch tiền
ảo, các trung gian không được phép…; khiến tội phạm tài chính gia tăng.

Ví dụ trường hợp của anh Vũ Hoàng (tên nhân vật đã được thay đổi), sống tại
Thanh Xuân, Hà Nội chia sẻ với báo Dân trí: "Sáng 5/7, tôi nhận được tin nhắn từ hệ
thống của Vietinbank thông báo rằng tài khoản ngân hàng của tôi đã bị khóa. Tin nhắn
này cũng đi kèm một đường link liên kết và yêu cầu tôi truy cập để xác thực tài khoản.
Tuy nhiên, sau khi làm theo những hướng dẫn này, tài khoản ngân hàng của tôi đã bị trừ
khoản tiền hơn 7,5 triệu đồng".

19
C. KẾT LUẬN

Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Vai trò của ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế số và tác động của xu hướng phát triển nền kinh tế số tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng Vietinbank”. Bọn em đã nhận thấy những tác động tích cực của
nền kinh tế số đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vietinbank ví dụ như: Tăng
năng suất làm việc, giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu các chi phí như in ấn, bảo quản,
dễ dàng kết nối với các dịch vụ khác ngoài ngân hàng như đặt vé máy bay, thanh toán
hóa đơn. Thu thập, xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác từ đó khai thác cơ sở khách
hàng hiện có và khả năng hoạt động, củng cố các mối quan hệ và thu thập dữ liệu để
đưa ra một cái nhìn đầy đủ hơn về nhu cầu của khách hàng, …

Bên cạnh đó vẫn còn một số những hạn chế nếu như ngân hàng bảo mật không tốt
sẽ gây ra việc rò rỉ thông tin khách hàng, gây ảnh hưởng đến khách hàng và độ uy tín
của ngân hàng.

Vì vậy nhóm chúng em đã đưa ra một số giải pháp để ngân hàng Vietinbank có thể
hoạt động tốt hơn như:

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ để phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số
phục vụ người dân đi đôi với đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng, các giao
dịch ngân hàng số, thanh toán số. Áp dụng những giải pháp, công nghệ tiên tiến và các
tiêu chuẩn quốc tế về an ninh, an toàn bảo mật cho hệ thống công nghệ thông tin.

+ Triển khai các giải pháp giám sát, phát hiện, báo cáo, ngăn ngừa kịp thời các
giao dịch vượt ngưỡng, giao dịch đáng ngờ, các giao dịch thực hiện không đúng quy
định của pháp luật. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ Công an và
các cơ quan liên quan trong nghiên cứu, triển khai các phương án kết nối, chia sẻ, khai
thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, thông tin trên Căn cước công
dân gắn chíp để phục vụ việc định danh, xác minh chính xác thông tin nhận biết khách
hàng.

+ Ngân hàng cần tăng cường công tác truyền thông về những sản phẩm, dịch vụ
đổi mới, an toàn, tiện ích; nâng cao nhận thức khách hàng trước rủi ro an ninh mạng,
hoạt động gian lận, lừa đảo trên không gian mạng; hướng dẫn khách hàng về các kiến
thức, kỹ năng sử dụng dịch vụ ngân hàng an toàn, hợp lý và giải đáp kịp thời các thắc
20
mắc, khiếu nại của khách hàng; chủ động áp dụng các hình thức khuyến nghị, cảnh báo
kịp thời, hiệu quả tới khách hàng về các phương thức, thủ đoạn gian lận, lừa đảo của tội
phạm công nghệ cao.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anh, T., 2021. Thêm một người dùng Vietinbank bị lừa mất 7,5 triệu đồng. [Trực
tuyến] Available at: https://dantri.com.vn/suc-manh-so/them-mot-nguoi-dung-
vietinbank-bi-lua-mat-75-trieu dong20210706005234647.htm#&gid=1&pid=1

2. Hòa, P. N., 2023. Phát triển kinh tế số tại Việt Nam: Kết quả và những vấn đề
đặt ra hiện nay.[Trực tuyến] Available at: https://tapchinganhang.gov.vn/phat-
trien-kinh-te-so-tai-viet-nam-ket-qua-va-nhung-van-de-dat-ra-hien-nay.htm

3. Hồng, C. M., 2021. Hoạt động kinh doanh của VietinBank đạt kết quả đáng ghi
nhận. [Trực tuyến] Available at: https://vov.vn/doanh-nghiep/doanh-nghiep-
24h/hoat-dong-kinh-doanh-cua-vietinbank-dat-ket-qua-dang-ghi-nhan-
878484.vov

4. Hữu, T. Đ. V., 2021. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đẩy mạnh phát triển
ứng dụng ngân hàng số trong kỷ nguyên số. [Trực tuyến] Available at:
https://tapchinganhang.gov.vn/cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-day-manh-
phat-trien-ung-dung-ngan-hang-so-trong-ky-nguyen-so.htm

5. Khánh, Q., 2021. VietinBank: Vị thế ngân hàng chủ lực. [Trực tuyến] Available
at: https://forbes.vn/vietinbank-vi-the-ngan-hang-chu-luc

6. Kiên, N. T., 2021. PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH
– NGÂN HÀNG. [Trực tuyến] Available at: https://aita.gov.vn/phat-trien-kinh-
te-so-trong-linh-vuc-tai-chinh-%E2%80%93-ngan-hang

7. Kỳ, G., 2022. VietinBank xuất sắc nhận Giải thưởng “Ứng dụng công nghệ ngân
hàng trên điện thoại tốt nhất”. [Trực tuyến] Available at:
https://www.vietinbank.vn/vn/tin-tuc/VietinBank-xuat-sac-nhan-Giai-thuong-
Ung-dung-cong-nghe-ngan-hang-tren-dien-thoai-tot-nhat-
20220805112908.html

8. Minh, A., 2022. Chuyển đổi số ngân hàng tác động tích cực tới các ngành kinh
tế. [Trực tuyến] Available at: https://baochinhphu.vn/chuyen-doi-so-ngan-hang-
tac-dong-tich-cuc-toi-cac-nganh-kinh-te-10222061811322366.htm

22
9. Nam, F. V., 2021. Forbes Việt Nam. [Trực tuyến] Available at:
https://forbes.vn/forbes-viet-nam-so-phat-trien-nen-kinh-te-so/

10. Ngân, K., 2021. Ngân hàng số VietinBank và những “điểm cộng” chinh phục
khách hàng. [Trực tuyến] Available at: https://thesaigontimes.vn/ngan-hang-so-
vietinbank-va-nhung-diem-cong-chinh-phuc-khach-hang/

11. Nghĩa, L. X., 2023. Ngành Ngân hàng tạo động lực chuyển đổi số cả nền kinh tế.
[Trực tuyến] Available at: https://thitruongtaichinhtiente.vn/nganh-ngan-hang-
tao-dong-luc-chuyen-doi-so-ca-nen-kinh-te-46486.html

12. T, 2022. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI. [Trực tuyến] Available at:
https://fsivietnam.com.vn/kinh-te-so/

13. Trung, T. N. Đ., 2021. Phát triển ngân hàng số trong bối cảnh chuyển đổi số hiện
nay. [Trực tuyến] Available at: https://tapchinganhang.gov.vn/phat-trien-ngan-
hang-so-trong-boi-canh-chuyen-doi-so-hien-nay.htm

23

You might also like