Professional Documents
Culture Documents
NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH TỪ KHÓA VÀ VIẾT BÀI CHUẨN SEO THEO CHỦ
ĐỀ : Tài chính
HÀ NỘI, 12/2021
Nội dung
I. Phần mở đầu...................................................................................................................................................4
1.1 Tổng quan về thương mại điện tử.........................................................................................................4
1.1.1. Bối cảnh TMĐT trên thế giới...............................................................................................................4
1.1.2. Bối cảnh TMĐT ở Việt Nam................................................................................................................5
1.2 Khái quát về chủ đề..............................................................................................................................7
Tài chính cá nhân.......................................................................................................................................8
Tài chính doanh nghiệp là gì?....................................................................................................................8
Tài chính công là gì?..................................................................................................................................9
II. Phần lý thuyết..............................................................................................................................................10
2.1 Khái niệm website và vai trò của website đối với doanh nghiệp........................................................10
2.1. Khái niệm:.............................................................................................................................................10
2.2. Vai trò của Website đối với doanh nghiệp:...........................................................................................10
2.2.1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp...................................................................................................10
2.2.2. Tăng phạm vi và khả năng tiếp cận khách hàng.............................................................................10
2.2.3. Quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ.....................................................................................11
2.2.4. Website hỗ trợ hoạt động kinh doanh, bán hàng............................................................................11
2.2 SEO và các khái niệm cơ bản.............................................................................................................12
III. Phần Thực hành.........................................................................................................................................15
3.1 Tìm Kiếm từ khóa..................................................................................................................................15
3.2 Viết Bài viết chuẩn SEO.......................................................................................................................20
3.3 Đăng bài viết chuẩn SEO.......................................................................................................................30
3.4 Chạy backlink cho bài viết :...................................................................................................................31
IV. Kết luận.....................................................................................................................................................33
V. Tài liệu tham khảo.......................................................................................................................................35
I. Phần mở đầu
Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, với sự ra đời của hàng loạt các website
TMĐT, như: Lazada, Tiki, Shopee, Sendo… việc mua sắm online đã không còn
xa lạ với người tiêu dùng Việt Nam.
Lập kế hoạch tài chính là việc phân tích tình hình tài chính hiện tại của các cá nhân để
hình thành kế hoạch nhu cầu tương lai với giới hạn ngân sách nhất định. Tài chính cá
nhân phân tích cụ thể cho tình hình và hoạt động của mỗi cá nhân; do đó, các chiến
lược tài chính phụ thuộc phần lớn vào thu nhập, yêu cầu cuộc sống, mục tiêu và mong
muốn của mỗi người.
Ví dụ, các cá nhân phải tiết kiệm cho việc nghỉ hưu. Điều này đòi hỏi phải tiết kiệm
hoặc đầu tư đủ tiền trong suốt cuộc đời làm việc của họ để tài trợ cho các kế hoạch dài
hạn sau này. Loại quyết định quản lý tài chính này thuộc tài chính cá nhân.
Tài chính cá nhân bao gồm việc mua các sản phẩm tài chính như thẻ tín
dụng, mua bảo hiểm cá nhân, thế chấp và các loại đầu tư khác nhau. Ngân hàng cũng
được coi là một thành phần của tài chính cá nhân vì các cá nhân sử dụng tài khoản séc
và tài khoản tiết kiệm, và các dịch vụ thanh toán trực tuyến hoặc di động như PayPal
và Venmo.
Tài chính doanh nghiệp đề cập đến các hoạt động tài chính liên quan đến việc điều
hành một công ty, thường là với một bộ phận hoặc bộ phận được thành lập để giám sát
các hoạt động tài chính đó.
Một ví dụ về tài chính doanh nghiệp: Một công ty lớn có thể phải quyết định huy động
thêm vốn thông qua phát hành trái phiếu hay chào bán cổ phiếu. Các ngân hàng đầu tư
có thể tư vấn cho công ty về những cân nhắc đó và giúp họ tiếp thị sản phẩm chứng
khoán.
Các công ty khởi nghiệp (startup) có thể nhận vốn từ các nhà đầu tư thiên thần hoặc
các nhà đầu tư mạo hiểm để đổi lấy phần trăm quyền sở hữu. Nếu một công ty phát
triển mạnh và quyết định niêm yết cổ phiếu, họ sẽ phát hành cổ phiếu trên sàn giao
dịch chứng khoán thông qua phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) để huy động tiền
mặt.
Trong các trường hợp khác, một công ty có thể đang cố gắng lập ngân sách vốn và
quyết định tài trợ cho dự án nào và dự án nào nên tạm dừng để phát triển công ty. Tất
cả các loại quyết định này đều thuộc tài chính doanh nghiệp.
Tài chính công bao gồm các chính sách về thuế, chi tiêu, ngân sách và phát hành nợ,
ảnh hưởng đến cách chính phủ chi trả cho các dịch vụ họ cung cấp.
Chính phủ giúp ngăn chặn sự thất bại của thị trường bằng cách giám sát việc phân bổ
nguồn lực, phân phối thu nhập và ổn định kinh tế. Nguồn vốn thường xuyên được đảm
bảo chủ yếu thông qua thuế. Vay từ các ngân hàng, công ty bảo hiểm và các quốc gia
khác cũng giúp tài trợ cho chi tiêu của chính phủ.
Ngoài việc quản lý tiền trong các hoạt động hàng ngày, cơ quan chính phủ còn có các
trách nhiệm xã hội và tài khóa. Chính phủ được kỳ vọng sẽ đảm bảo phúc lợi xã hội
đầy đủ cho các công dân đóng thuế và duy trì một nền kinh tế ổn định để mọi người
có thể tiết kiệm và tiền của họ sẽ được an toàn.
II. Phần lý thuyết
2.1 Khái niệm website và vai trò của website đối với doanh nghiệp.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi tìm hiểu những thông tin cơ bản về chứng khoán và
thị trường chứng khoán
Chứng khoán là tài sản hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc một phần vốn
của doanh nghiệp/tổ chức phát hành. Hiểu một cách đơn giản, cổ phiếu mà các doanh
nghiệp phát hành được gọi chung là chứng khoán. Đầu tư chứng khoán đồng nghĩa
với việc traders đang mua quyền sở hữu một hay nhiều loại doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán là một tập hợp bao gồm những người mua và người bán cổ
phiếu (hay chứng khoán), thứ đại diện cho quyền sở hữu của họ đối với một doanh
nghiệp; chúng có thể bao gồm các cổ phiếu được niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán đại chúng, hoặc những cổ phiếu được giao dịch một cách không công khai, ví
dụ như cổ phần của một công ty tư nhân được bán cho các nhà đầu tư thông qua các
nền tảng gọi vốn công cộng. Những khoản đầu tư trên thị trường chứng khoán hầu hết
được thực hiện thông qua môi giới chứng khoán và nền tảng giao dịch điện tử.
Nói chung lại, đây là nơi giao thương giữa Cung tiền – Cầu tiền, Cung cổ phiếu –
Cầu cổ phiếu.
Những người mua đi bán lại là những nhà thương mại, giống như bạn mua/bán gạo,
hồ tiêu, cafe,…
3.1. Cổ phiếu
Đây là sản phẩm giao dịch phổ biến nhất trên thị trường. Cổ phiếu được phát hành bởi
các công ty Cổ phần, người sở hữu cổ phiếu được gọi là cổ đông và cũng là đồng sở
hữu của công ty phát hành. Theo quy định của thị trường Việt Nam, 1 cổ phiếu đại
diện cho 10,000 đồng vốn điều lệ của doanh nghiệp phát hành. 2 loại cổ phiếu trên thị
trường là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Trong đó, cổ đông có cổ phiếu ưu đãi sẽ
được doanh nghiệp ưu tiên trả cổ tức trước, sau đó mới đến cổ đông thường.
Thông thường hiện nay các công ty cổ phần thường phát hành hai dạng cổ phiếu:
Cổ phiếu thường:
Các cổ đông sở hữu cổ phiếu thường được:
Quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông
Được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh và giá trị cổ phiếu đang nắm giữ
Cổ phiếu ưu đãi:
Các cổ đông năm giữ cổ phiếu ưu đãi có quyền hạn và trách nhiệm hạn chế như:
Được nhận cổ tức đầu tiên. Khi công ty bị phá sản thì họ cũng là những người
được công ty trả trước sau đó mới đến cổ đông thường
Nhà đầu tư trái phiếu đóng vai trò như người cho vay của doanh nghiệp phát hành. Do
đó, doanh nghiệp có nghĩa vụ trả cho nhà đầu tư khoản tài sản xác định theo cam kết
trên hợp đồng.
Đặc điểm của trái phiếu là không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp, nhà đầu tư có thể hưởng lãi suất định kỳ. Khi công ty giải thể, doanh nghiệp
phải thanh toán đủ cho nhà đầu tư trái phiếu trước rồi mới đến các cổ đông.
1. Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, chính phủ
phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế,
xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường;
Vì vậy, Trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.
2. Trái phiếu của doanh nghiệp là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước,
công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt
động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
3. Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: các tổ chức này có thể phát
hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động.
1. Trái phiếu có lãi suất cố định là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo
một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
2. Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi) là loại trái phiếu mà lợi tức được
trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi
theo một lãi suất tham chiếu.
3. Trái phiếu có lãi suất bằng không là loại trái phiếu mà người mua không nhận
được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được
hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn.
Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
1. Trái phiếu bảo đảm là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có
giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng
thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền
người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường bao gồm một số loại chủ
yếu sau:
o Trái phiếu có tài sản cầm cố là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người
phát hành cầm cố một bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ.
Thường giá trị tài sản cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu
phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.
o Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ là loại trái phiếu được bảo
đảm bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ
chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.
2. Trái phiếu không bảo đảm là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật
bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành.
1. Trái phiếu vô danh là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổ
sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.
2. Trái phiếu ghi danh là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách
của người phát hành.
1. Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ
được quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ
thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu.
2. Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép
trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
3. Trái phiếu có thể mua lại là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền
mua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
Tìm hiểu thêm: Trái phiếu là gì?
Vai trò của chứng chỉ quỹ là xác định quyền sở hữu vốn trong quỹ đại chúng của nhà
đầu tư. Trong đó, quỹ đại chúng được xây dựng từ số vốn của chủ đầu tư để sinh lợi
trên thị trường chứng khoán.
Ở hình thức đầu tư này, traders sẽ góp vốn từ việc mua chứng chỉ quỹ. Sau đó, công ty
quản lý quỹ có thể dùng số tiền này để đầu tư vào các kênh phù hợp. Khoản lợi nhuận
thu về sẽ được chia lại cho các nhà đầu tư.
Tùy vào từng công ty quản lý quỹ sẽ có giá trị mua tối thiểu và những quy định khác
nhau nên các nhà đầu tư có thể có những giao dịch mở cũng như mua, bán chứng chỉ
quỹ khác nhau. Nhưng nhìn chung giao dịch mua chứng chỉ quỹ sẽ như sau:
Bước 1: Đầu tiên nhà đầu tư cần thực hiện việc đăng ký mở tài khoản giao dịch
Chứng chỉ Quỹ tại công ty giao dịch ký quỹ mà bạn đã lựa chọn tin tưởng đầu
tư.
Bước 2: Điền đầy đủ và chính xác các thông tin trên phiếu Đăng ký Mua rồi gửi
cho Đại lý phân phối (hoặc đặt lệnh mua online).
Bước 3: Thanh toán tiền mua Chứng chỉ Quỹ vào tài khoản của Quỹ tại Ngân
hàng giám sát mà công ty chứng chỉ quỹ đưa ra.
Bước 4: Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch và hoàn thành thanh toán
tiền mua chứng chỉ quỹ nhà đầu tư sẽ nhận được thông báo kết quả giao dịch
mua Chứng chỉ quỹ từ công ty.
Bước 1: Điền thông tin vào phiếu Đăng ký Bán, gửi cho Đại lý phân phối (hoặc
Đặt lệnh bán online)
Bước 2: Nhận Thông báo kết quả giao dịch
Bước 3: Nhận chuyển khoản tiền bán Chứng chỉ quỹ tại ngân hàng của nhà đầu
tư theo các thông tin đã được đăng ký trước đó.
Tìm hiểu thêm: Chứng chỉ quỹ và những điều cần biết
Quyền mua cổ phiếu là quyền của các cổ đông được sở hữu lượng cổ phiếu nhất định
với mức giá ưu đãi. Thông thường, đây là sản phẩm được công ty phát hành bổ sung,
dành riêng cho các cổ đông đặc biệt. Thời hạn của sản phẩm này dao động từ 30 đến
45 ngày.
Khi tổ chức phát hành và phân phối quyền mua cổ phiếu bổ sung, các cổ đông có thể
nhận quyền mua theo 3 cách:
Cổ đông thực hiện quyền mua bằng cách đăng ký mua cổ phiếu mới. Bắt buộc họ phải
điền vào mẫu, gửi kèm tiền mua cổ phiếu cùng giấy chứng nhận quyền mua. Họ sẽ gửi
tất cả hồ sơ đến đại lý bảo lãnh phát hành cổ phiếu mới.
Cổ đông có thể không thực hiện quyền mua cổ phiếu cho đến khi nó hết hiệu lực. Tuy
nhiên, họ sẽ bị giảm tỷ lệ sở hữu trong công ty và mất đi nhiều quyền lợi.
Do quyền mua cũng được xem như chứng khoán giáo dịch. Vì vậy mà các cổ đông có
thể bán chúng trên thị trường thứ cấp để thu lợi nhuận.
Trên đây là một số thông tin cơ bản để các nhà đầu tư nắm được khi tham gia đầu tư
cổ phiếu, đặc biệt là bắt lấy cơ hội thực hiện quyền mua cổ phiếu khi đang còn trong
thời hạn hiệu lực để được một số quyền lợi nhất định.
Tìm hiểu thêm: Quyền mua cổ phiếu là gì và thực hiện như thế nào?
Chứng quyền có đảm bảo được quản lý bởi tổ chức phát hành. 2 loại chứng quyền có
đảm bảo là chứng quyền mua và bán. Trong đó, chứng quyền mua có khả năng sinh
lợi theo xu hướng tăng của chứng khoán cơ sở. Ngược lại, chứng quyền bán giúp nhà
đầu tư kiếm lợi nhuận theo chiều giảm của thị trường chứng khoán.
Nhà đầu tư có thể bán chứng quyền trước ngày đáo hạn để giảm thiểu tỷ lệ rủi ro trong
giao dịch.
Nắm vững hướng dẫn đầu tư chứng khoán cho người mới bắt đầu sẽ giúp nhà đầu tư
số 0 chọn lựa đúng sản phẩm sinh lợi tối ưu và tự tin hơn trong giao dịch. Có thể nói,
chứng khoán là thị trường đầu tư vô cùng tiềm năng, nhất là trong thời kỳ đại dịch. Do
đó, các traders đừng bỏ qua cơ hội tìm kiếm lợi nhuận từ kênh giao dịch này nhé!
+ Chứng khoán
+ Đầu tư
+ Tài chính
+ Hình 5:
Thẻ alt: Trái phiếu, đầu tư trái phiếu là gì? Tìm hiểu đặc điểm của trái
phiếu
+ Hình 6:
+ Hình 7:
Thẻ alt: Quyền mua cổ phiếu là gì và thực hiện như thế nào?
+ Hình 8:
Thẻ alt: Chứng quyền có bảo đảm (Covered Warrant - CW) là gì? Những
lợi ích và rủi ro
- Link tới các bài viết trong trang web
+ Kiến thức chứng khoán
+ Thị trường chứng khoán
+ Cố phiếu là gì?
+ Trái phiếu là gì?
+ Chứng chỉ quỹ và những điều cần biết
+ Quyền mua cổ phiếu là gì và thực hiện như thế nào?
+ Chứng quyền có đảm bảo là gì?
+ Danh sách công ty tài chính tại Việt Nam – Top 5 công ty tài chính uy tín
tại Việt Nam
- Gán hình ảnh và điền các thông tin mô tả cho hình ảnh. (hình ảnh trong bài viết và
hình ảnh đại diện)
- Gán link tới các bài viết trong trang web (hay trong trường hợp bài tập của các bạn là
link tới các bài của thành viên khác trong nhóm)
- Gán link tới các trang web khác để nội dung của bài viết thành một mắt xích trong
chuỗi thông tin Google scan được.
Forum 1:
Forum 2:
Trước khi làm bài, một số mục tiêu được đặt ra gồm:
+ Nắm được tổng quan về thương mại điện tử trên thế giới và ở Việt Nam, có kiến
thức về website cũng như vai trò của website đối với doanh nghiệp.
+ Tìm hiểu về chủ đề Tài chính, và nắm được các khái niệm cơ bản về SEO để viết
bài SEO về chủ đề Tài chính.
+ Nắm được cách viết 1 bài chuẩn SEO và được tiếp xúc làm quen với trang web viết
bài để đăng bài cũng như các công cụ dùng để kiểm tra bài viết SEO
+ Clear tất cả các yêu cầu mà một bài SEO cần có thông qua công cụ RankMath
+ Đối với việc nắm được tổng quan về thương mại điện tử trên thế giới và ở Việt Nam
cũng như tìm hiểu thông tin về websie và vai trò của nó đối với doanh nghiệp, em đã
thu thập tài liệu và thông tin từ trong slide cũng như bài giảng kết hợp với nguồn
thông tin thứ cấp từ trên Internet để tổng hợp lại vào trong bài.
+ Đối với vấn đề tìm kiếm thông tin về chủ đề Tài chính, em tìm kiếm thông tin về
Tài chính thông qua các Forum tài chính để tìm bài chia sẻ hữu ích. Việc nắm bắt
được các khái niệm cơ bản về SEO để viết bài, em dựa vào các blog hướng dẫn cách
viết bài SEO cũng dựa vào Slide bài giảng hướng dẫn viết bài chuẩn SEO để có thông
tin về các khái niệm cơ bản cũng như cấu trúc của một bài viết chuẩn SEO
+ Đối với yêu cầu về việc nắm được các bước viết một bài chuẩn SEO và tìm hiểu về
các công cụ sử dụng để hỗ trợ việc viết bài, em tìm hiểu thông qua hướng dẫn trong
Slide và Blog trên Internet, cũng như nghiên cứu về các bài viết SEO được trên 90
điểm trên web Clibme.com. Các công cụ được giới thiệu trong quá trình học tập cũng
được xem xét và nghiên cứu cách thức hoạt động để trợ giúp cho quá trình viết bài .
+ Đối với việc hoàn thành các yêu cầu của một bài chuẩn SEO, em đã hoàn thành các
chỉ tiêu như sau:
_ Sử dụng Từ khóa “Tài chính” ở trong tiêu đề bài viết, Meta description, link
URL và trải đều từ khóa chiếm 10% dung lượng bài viết cũng như đảm bảo bài viết
dài 2000 từ
_ Từ khóa “Tài chính” được sử dụng ở các tiêu đề phụ, thẻ alt của hình ảnh
chèn vào, chèn các Internal links cũng như External links và có để Backlink ở trên
Facebook cá nhân, Forums và phần comment của 1 số Blog
_ Về phần nội dung, em có sử dụng Mục lục trong bài viết, các đoạn có đoạn
dài và ngắn và nội dung bài được xem lẫn hình ảnh trong đó.
Tổng kết lại, các yêu cầu cơ bản được đặt ra khi làm bài đã được giải quyết tương đối
và đã đem lại cho em rất nhiều kiến thức cũng như sự thông hiểu về SEO nói riêng và
cách thức hoạt động của Thương mại điện tử nói chung.
V. Tài liệu tham khảo
1. Topica (2019), Tổng quan về thương mại điện tử, giáo trình của Topica
2. VECOM (2021), 4 xu hướng thương mại điện tử của thế giới năm
3. Nguyễn Ngọc Hưng (2020), Thương mại điện tử Việt Nam 11 năm nhìn
4. Nguyễn Phương Anh (2021), Phát triển thương mại điện tử trong bối
5. Nguyen Xuan Hong (2020), Website và vai trò với doanh nghiệp, Blog
cá nhân
6. LĐO (2021), Vai trò của website đối với doanh nghiệp là như thế nào?,
7. Website của công ty Phương Nam Vina, Lợi ích của thiết kế Website