You are on page 1of 21

ĐỀ CƯƠNG THƯƠNG MAI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN

MỤC LỤC
Câu 1. Trình bày khái niệm thương mại điện tử? Phân tích các tác động của thương
mại điện tử đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa?.............2
Câu 2. Trình bày khái niệm thương mại điện tử? Phân tích các điều kiện phát triển
thương mại điện tử? Liên hệ với điều kiện thực tế phát triển thương mại điện tử Việt
Nam hiện nay?..........................................................................................................................3
Câu 3. Trình bày khái niệm thương mại điện tử? Sự khác biệt giữa thương mại điệnTử
và thương mại truyền thống? Cho biết các rào cản đối với sự phát triển của thương mại
điện tử ở Việt Nam hiện nay?..................................................................................................5
Câu 4: Trình bày khái niệm hợp đồng điện tử? Lợi ích của hợp đồng điện tử? So
sánhHợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống? Cho biết tình hình sử dụng hợp đồng
điện tử tại Việt Nam hiện nay?...............................................................................................7
Câu 5: Trình bày khái niệm và đặc điểm mô hình TMĐT B2C . Sự khác biệt giữa mô
hình B2B VÀ B2C . Cho biết tình hình phất triển TMĐT B2C ở V Nam hiện nay?.........9
Câu 6: Khái niệm chính phủ điện tử, lợi ích của chính phủ điện tử? Khái niệm dịch vụ
công trực tuyến và phân loại dịch vụ công trực tuyến theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP?
Liên hệ tình hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam hiện nay?..................11
Câu 7 : Trình bày kỹ thuật mã hóa thông tin : khái niệm , lợi ích và các phương pháp
mã hóa thông tin ? Việc lựa chọn mã hóa thông tin phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Tại sao?...................................................................................................................................13
Câu 8: Trình bày khái niệm chữ ký số? cơ chế tạo lập, ký và thẩm tra chữ ký số? sự
khác nhau giữa chữa ký số với chứng thư số? cho biết tình hình phát triển và ứng dụng
chữ ký số tại Việt Nam hiện nay?.........................................................................................14
Câu 9: Các rủi ro trong thanh toán điện tử/ tình hình rủi ro trong thanh toán điện tử ở
Việt Nam hiện nay? Biện pháp phòng tránh rủi ro trong thanh toán điện tử?...............16
Câu 10. Trình bày khái niệm thanh toán điện tử, lợi ích của thanh toán điện tử?
Phân loại thanh toán điện tử? Tình hình phát triển thanh toán điện tử tại
Việt Nam hiện nay?................................................................................................................17
Câu 11. Trình bày khái niệm thanh toán thẻ và lợi ích củathanh toán thẻ?
Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ?
Cho biếttình hình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ở Việt Nam hiệnnay?.....................18
Câu 12. Trình bày khái niệm, đặc điểm và lợi ích của marketing điện tử? Marketing
điện tử và marketing truyền thống có điểm giống và khác nhau như nào? Cho biết thực
trạng và xu hướng phát triển marketing điện tử tại VN hiện nay?...................................19

1
Câu 1. Trình bày khái niệm thương mại điện tử? Phân tích các tác động của thương
mại điện tử đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp? Lấy ví dụ minh họa?
* KN:
TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần
phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
* Tác động:
- Tác động đến hoạt động Marketing: Trong TMTT chủ yếu triển khai chiến lược
marketing “đẩy” thì trong hoạt động TMĐT chủ yếu là triển khai hoạt động marketing “kéo”.
- Tác động đến mô hình kinh doanh: TMĐT tác động đến mô hình kinh doanh truyền
thống, buộc các mô hình này phải thay đổi, đồng thời các mô hình kinh doanh TMĐT hoàn
toàn mới được hình thành.
Ví dụ: cisco, amazon, Dell
- Tác động đến hoạt động sản xuất: TMĐT đã làm thay đổi hoạt động sản xuất từ sản xuất
hàng loạt thành sản xuất đúng lúc và theo nhu cầu.Trong TMĐT, hệ thống sản xuất được tích
hợp với hệ thống tài chính, hoạt động marketing và các hệ thống chức năng khác trong và
ngoài tổ chức.
- Tác động đến hoạt động tài chính kế toán: Nghiệp vụ kế toán được thực hiên trên máy
tính với tốc độ xử lý nhanh chóng, chính xác, tin cậy và đặc biệt là triển khai các giải pháp
thanh toán trực tuyến. Điều này giúp cho khách hàng và doanh nghiệp tiết kiệm được rất
nhiều chi phí và thời gian.
Ví dụ: mobile wallet,…
- Tác động đến quản trị và đào tạo nguồn nhân lực: Tất cả các vấn đề quản trị nguồn nhân
lực của doanh nghiệp được sự hỗ trợ đắc lực của mạng máy tính nội bộ, các phần mềm quản
trị nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực cũng có nhiều sự thay đổi với e-learning
* liên hệ: thay vì bán ở mỗi cửa hàng có thể bán ở đa kênh: truền miệng, các trang TMĐT,
các trang social,…
Sản xuất hàng loạt giờ thành sản xuất những thứ mà thị trường cần

2
Câu 2. Trình bày khái niệm thương mại điện tử? Phân tích các điều kiện phát triển
thương mại điện tử? Liên hệ với điều kiện thực tế phát triển thương mại điện tử Việt
Nam hiện nay?
* KN:
TMĐT là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần
phải in ra giấy bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao dịch.
* Điều kiện phát triển TMĐT: (9 đk)
- Nhận thức về TMĐT: Phát triển TMĐT cần phải có sự nhận thức sâu sắc của chính phủ,
các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, cả xã hội về cơ hội phát triển và những lợi
ích và cả những rủi ro mà TMĐT đem lại.
- Hạ tầng cơ sở nhân lực:
Nhân lực cho sự phát triển TMĐT bao gồm:
+ Nhân lực về nghiệp vụ
+ Nhân lực kỹ thuật
+ Người tiêu dùng
Để phát triển TMĐT đòi hỏi đa số con người phải có kỹ năng thực tế ứng dụng công nghệ
thông tin một cách có hiệu quả, có thói quen làm việc trên máy tính, trên mạng máy tính và
cần phải có một đội ngũ chuyên gia đủ mạnh về công nghệ thông tin.
- Hạ tầng cơ sở công nghệ TT&TT:
Hạ tầng cơ sở công nghệ TT&TT có một vai trò nền tảng quan trọng cho các ứng dụng của
TMĐT.
Các yếu tố trong hạ tầng công nghệ TT&TT bao gồm: Ngành công nghiệp thiết bị ICT,
ngành công nghiệp phần mềm, ngành viễn thông và Internet…
- Hạ tầng cơ sở pháp lý: Để TMĐT phát triển cần có một hệ thống pháp luật và chính sách
vững vàng, tạo môi trường thuận lợi cho các giao dịch TMĐT. Điều này sẽ khuyến khích các
doanh nghiệp, cơ quan và tổ chức tham gia vào TMĐT; tạo lòng tin và bảo vệ người tiêu
dùng.
- Hệ thống thanh toán điện tử: Sự phát triển của hoạt động thanh toán trong TMĐT đã giúp
cho hoạt động thương mại trở nên dễ dàng và là một chu trình khép kín.
- An ninh, an toàn và bảo mật: Việc xây dựng hệ thống bảo mật trong TMĐT phải đạt được
những mục tiêu cơ bản:
+ Chống lại các cuộc tấn công với mục đích lấy cắp thông tin.
+ Bảo đảm tính bí mật của thông tin.
+ Bảo đảm tính tính toàn vẹn của thông tin
+ Bảo đảm tính sẵn sàng của dữ liệu
- Hạ tầng chuyển phát vật lý: Với giao dịch mua bán hàng hóa hữu hình, tất yếu doanh
nghiệp phải thực hiện khâu cuối cùng là vận chuyển hàng hóa đó đến địa chỉ khách hàng yêu
cầu. Nếu không có một hạ tầng chuyển phát thì TMĐT không thể phát huy tác dụng của nó.
- Sở hữu trí tuệ: Cùng với sự phát triển của KHKT, các sản phẩm nói chung và đặc biệt là
TSTT ( ts trí tuệ) là loại tài sản vô hình biểu hiện dưới nhiều hình thức: tác phẩm VH,NT,KH,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, sáng chế... rất dễ nhân bản và khó giữ bản quyền. Do
đó, cần phải bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền sử dụng tài sản cho người mua và
quyền hưởng lợi của người bán.
* Liên hệ: Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19, thị trường TMĐT càng trở nên sôi động
hơn và việc ứng dụng công nghệ số, xây dựng kênh phân phối mới đang trở thành một
3
phương án hữu hiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua khó khăn mang đến cơ hội
mới từ nhu cầu mới phát sinh của thị trường. Thói quen mua hàng của người tiêu dùng Việt
Nam tại thị trường nội địa cũng dần dịch chuyển từ mua hàng truyền thống sang hình thức
mua hàng online thông qua phương tiện điện tử. Kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Công
Thương cho thấy, tính đến năm 2020, Việt Nam có 49,3 triệu người tham gia mua sắm trực
tuyến (số liệu này năm 2016 mới chỉ ghi nhận 32,7 triệu người).
Đồng thời với đó, TMĐT giúp người tiêu dùng thông qua internet để mua sắm tại các thị
trường quốc tế và trở thành “người tiêu dùng toàn cầu”, đồng thời, giúp cho các cá nhân,
doanh nghiệp dễ dàng hơn khi giới thiệu và giao sản phẩm của mình đến tay khách hàng quốc
tế. Bên cạnh đó, việc tham gia vào hệ thống xuất khẩu, nhập khẩu trực tuyến, các kênh
thương mại điện tử xuyên biên giới sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam giao lưu, cọ
sát thực tế để hoàn thiện sản phẩm của mình, nâng cao năng lực doanh nghiệp và giá trị chất
lượng hàng hóa xuất xứ từ Việt Nam, đưa thương hiệu hàng Việt đến tay người tiêu dùng
nhiều thị trường trên thế giới.

Câu 3. Trình bày khái niệm thương mại điện tử? Sự khác biệt giữa thương mại điệnTử
và thương mại truyền thống? Cho biết các rào cản đối với sự phát triển của thương mại
điện tử ở Việt Nam hiện nay?
- Khái niệm

4
Theo nghĩa hẹp: TMĐT là vc mua bán hàng hoá và dvu thông qua các phương tiện điện
tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và internet
Theo nghĩa rộng: TMĐT là thực hiện hoạt động kinh doanh có sử dụng các phương
tiện điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng,...
- Sự khác biệt giữa thương mại điện tử và thg mại truyền thống
Khác nhau TMĐT TMTT
Kênh bán Doanh nghiệp → Internet → Nhà sản xuất → Bán buôn → Bán lẻ →
hàng Khách hàng Khách hàng
Thời gian/ Bán hàng 24hx7ngày Bán hàng Thời gian bán hàng giới hạn. Địa điểm bán
khu vực bán trên toàn thế giới hàng giới hạn
hàng
Cách thức Bán hàng trên mạng Bán hàng dựa Bán hàng tại cửa hàng Bán hàng hóa trưng
bán hàng trên thông tin và hình ảnh bày thực tế
Thu thập Thu thập thông tin khách hàng qua Thu thập thông tin khách hàng qua khảo sát
thông tin kh Internet Dữ liệu số, không cần thị trường và nhân viên bán hàng Thông tin
nhập lại cần phải nhập lại
Hoạt động Tiếp thị 1:1 thông qua giao tiếp 2 Tiếp thị một chiều đến khách hàng
tiếp thị chiều
Hỗ trợ kh Hỗ trợ trực tuyến nhu cầu khách Độ trễ thời gian trong hỗ trợ nhu cầu khách
hàng hàng Độ trễ thời gian trong nắm bắt nhu
cầu khách hàng
Vốn dầu tư Nhỏ Lớn

- Cho biết sự rào cản đối với sự phát triển của TMDT ở VN hiện nay
1. Chất lượng hàng hóa
Ý thức nhà bán tạo điều kiện để chất lượng hàng hóa trở thành rào cản thương mại điện tử
hàng hóa kém chất lượng có nguồn gốc lâu đời từ mô hình thương mại truyền thống được vận
hành ngoại tuyến, trong trường hợp này những thương nhân chắc chắn phải chịu trách nhiệm.
Dù người tiêu dùng có nghiêm túc quan tâm đến chất lượng sản phẩm thế nào đi chăng nữa,
yếu tố về chất lượng vẫn cần được kiểm soát và quản lý từ nhà bán, những người tiếp xúc đầu
tiên với nguồn hàng và mang nó đến khách hàng.
Về phía các doanh nghiệp thương mại điện tử
Khi xuất hiện các vấn đề về chất lượng hàng hóa, các doanh nghiệp thương mại điện tử là đối
tượng đầu tiên bị ảnh hưởng, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động dưới mô hình C2C,
B2C – những nhà phân phối trung gian, hay sàn thương mại điện tử kết nối nhà bán với người
tiêu dùng.

Kết quả là các doanh nghiệp trở nên bị động hơn trong việc kiểm soát nguồn hàng kém chất
lượng, và hoàn toàn dựa vào phản hồi từ người tiêu dùng để xử lý vấn đề trong khi chưa có
giải pháp hay chính sách rõ ràng nào cho đến nay. Vấn đề chất lượng sản phẩm thậm chí
còn trở thành rào cản cho doanh nghiệp trong việc xây dựng niềm tin và duy trì nền tảng
người tiêu dùng trung thành.

Nhận thức người mua hàng


Sự lan rộng của nguồn hàng hóa kém chất lượng một phần xuất phát từ nhận thức của người
tiêu dùng trong suốt quy luật cung – cầu. Trong thị trường trực tuyến hiện nay vẫn có những
nhóm người tiêu dùng ưa chuộng các mặt hàng giá rẻ hoặc những sản phẩm gắn mác giảm

5
giá, và họ cũng cho rằng sẽ tiết kiệm chi phí sinh hoạt hoặc đơn giản là chỉ muốn thử nhiều
loại sản phẩm khác nhau nhưng sản phẩm chất lượng hơn lại có giá cao hơn nhiều. Vì vậy, họ
có xu hướng chọn mua các mặt hàng giá thấp và bỏ qua cả việc kiểm tra thông tin sản phẩm.
Nhận thức kém về chất lượng sản phẩm dần dần đã góp phần hình thành nên rào cản thương
mại điện tử đáng lo ngại với sự tăng lên nhanh chóng của các nguồn sản phẩm kém chất
lượng, hàng giả, hàng nhái.

2. Rào cản thương mại điện tử bắt nguồn từ thói quen mua hàng
Yêu cầu về thay đổi thói quen mua hàng từ kênh offline sang kênh online cũng là một rào cản
thương mại điện tử quan trọng cần được giải quyết và khắc phụ ở thị trường Việt Nam. Để
phân tích rõ hơn về yếu tố này, cần xem xét đến 3 cấp độ hành vi tiêu dùng cơ bản xảy ra khi
3 nhóm khách hàng tương ứng ra quyết định mua hàng.

Nhóm đầu tiên là những người mua sắm truyền thống, những người có xu hướng nhìn thấy và
chạm trực tiếp vào những gì họ mua.

Nhóm thứ hai là người tiêu dùng lai, kết hợp được phong cách mua sắm truyền thống và cả
hiện đại.

Nhóm cuối cùng có xu hướng hoàn toàn mua sắm trực tuyến.

3. Nguồn vốn đầu tư khủng trong dài hạn – một rào cản thương mại điện tử vô hình
Nguồn vốn duy trì hoạt động thương mại điện tử trong dài hạn cũng là một yếu tố lớn tạo ra
rào cản thương mại điện tử tại Việt Nam. Yếu tố này bắt nguồn từ yêu cầu duy trì kho bãi,
truyền thông thương hiệu, tiếp thị, thanh toán và vận chuyển

Câu 4: Trình bày khái niệm hợp đồng điện tử? Lợi ích của hợp đồng điện tử? So
sánhHợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống? Cho biết tình hình sử dụng hợp đồng
điện tử tại Việt Nam hiện nay?

6
- Khái niệm
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được hình thành thông qua các thông điệp dữ liệu
- Lợi ích
- So sánh
Khác nhau HĐĐT HĐTT
1. Chủ thể Người bán - người mua – nhà cung cấp dịch vụ Người bán - người mua – trung
tham gia mạng và các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử gian
giao kết (đảm bảo tính hiệu quả và giá trị pháp lý cho việc
giao kết và thực hiện HĐ)
2. Nội - Địa chỉ pháp lý: email, website, địa điểm và thời - Địa chỉ pháp lý: địa chỉ bưu
dung gian - Các quy định về quyền truy cập, cải chính điện
thông tin điện tử - Các quy định về chữ ký điện tử
- Quá trình thanh toán
3. Quy Giao kết bằng các phương tiện điện tử và ký bằng Các bên tham gia gặp trực tiếp,
trình giao chữ ký điện tử trao đổi bằng các phương tiện
kết giấy tờ, “vật chất”, ký bằng
chữ ký tay
4. Luật Bộ luật dân sự Luật giao dịch điện tử Luật về Bộ luật dân sự
điều chỉnh giao kết hợp đồng điện tử Luật về chữ ký điện tử

- Tình hình sử dụng hợp đồng điện tử tại VN hiện nay


Dịch bệnh Covid-19 bùng phát đã gây nên nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Các doanh nghiệp đã buộc phải chuyển từ trạng thái làm việc trực tiếp sang làm việc từ xa. Đây
được coi là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp khi phải tiến hành mọi hoạt động kinh doanh bằng
hình thức trực tuyến, bao gồm cả các công việc phức tạp như xử lý nghiệp vụ, quan hệ khách hàng và
thực hiện giao dịch.
Trong hoàn cảnh đó, nhiều doanh nghiệp đã tìm đến các giải pháp công nghệ số để có thể vượt qua
khó khăn và nâng cao vị thế. Trong đó, giải pháp tối ưu được đa số doanh nghiệp lựa chọn đó là sử
dụng hợp đồng điện tử (eContract) - dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: vừa
duy trì hoạt động kinh doanh và vừa đảm bảo an toàn trong thời kỳ đại dịch.
Sử dụng hợp đồng điện tử là xu thế chuyển đổi số trên toàn thế giới
Cùng với hợp đồng điện tử, dịch vụ chữ ký số (Token) được coi là một yếu tố có vai trò quan trọng
trong việc chứng thực thông tin và đảm bảo tính pháp lý của các giao dịch trên nền tảng công nghệ số.
Dịch vụ chữ ký số giúp doanh nghiệp có thể tối giản các quy trình và thao tác ký kết các hợp đồng điện
tử. Một số lợi ích điển hình của dịch vụ này có thể kể đến như: tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí vận
hành và đảm bảo tính chính xác, an toàn tuyệt đối đối với các dữ liệu được ký kết. Tại thông tư số
68/2019/TT-BTC đã ban hành rõ về quy định sử dụng chữ ký số và hoá đơn điện tử.
Thông qua dịch vụ chữ ký số, các hoạt động giao dịch điện tử trong doanh nghiệp sẽ trở nên nhanh
chóng và tiện lợi hơn, đồng thời được đảm bảo về tính bảo mật và tính pháp lý của các Hợp đồng điện
tử giữa các bên giao dịch.
Để đảm bảo tính pháp lý của dịch vụ Hợp đồng điện tử cũng như lợi ích của các doanh nghiệp, Nhà
nước đã và đang trong quá trình hoàn thiện hành lang pháp lý đối với các giao dịch điện tử và các biện
pháp chứng thực thông tin đi kèm.
Sử dụng hợp đồng điện tử hiện nay đang là xu hướng chung của các doanh nghiệp trên thị trường
Việt Nam. Để quá trình sử dụng Hợp đồng điện tử diễn ra nhanh chóng, tiện lợi và phát huy được tối đa
hiệu quả, các doanh nghiệp nên lựa chọn các đơn vị cung cấp phần mềm hợp đồng điện tử uy tín.

7
Câu 5: Trình bày khái niệm và đặc điểm mô hình TMĐT B2C . Sự khác biệt giữa mô
hình B2B VÀ B2C . Cho biết tình hình phất triển TMĐT B2C ở V Nam hiện nay?
▪ Khái niệm :

8
TMĐT B2C là mô hình thương mại điện tử mà tại đó doanh nghiệp sẽ cung cấp hàng
hóa, dịch vụ cho các cá nhân mua hàng.
▪TMĐT B2C là việc sử dụng các công nghệ trên cơ sở Web để bán hàng hóa, dịch vụ
cho một người tiêu dùng cuối cùng (IBM)
▪Quy mô và tốc độ tăng trưởng của giao dịch B2C tăng liên tục
▪ Đặc điểm:
▪ Hàng hóa có thương hiệu được thừa nhận rộng rãi
▪ Hàng hóa được bảo hành bởi những người bán hàng
được tin cậy cao
▪ Sản phẩm số hóa (phần mềm, nhạc, video..)
▪ Hàng hóa giá trị không cao
▪ Hàng hóa phổ thông, thường mua
▪ Hàng hóa có các đặc trưng chuẩn (Sách, đĩa CD, vé máy bay...) mà việc kiểm tra vật lý là
không quan trọng
▪ Hàng hóa được bao gói phổ biến mà khi mua không cần mở bao bì (thực phẩm, sô cô la,
vitamin...)
✓ Sự khác biệt giữa mô hình B2B VÀ B2C:
✓ Tình hình pt B2C ở VN :
Nhìn chung, trong thời gian qua việc phát triển thuơng mại điện tử theo hình thức B2C ở Viêt
Nam đã đạt được những kết quả chủ yếu sau đây:
▪ Thứ nhất, khung khổ pháp lý cho việc phát triên hình thức kinh doanh này đã dần được hoàn
thiện và tương đối đầy đủ ,chính phủ cũng đã thực hiện được một sói chính sách cụ thê để
thúc đẩy sự phát triên hoạt động kinh doanh này
▪ Thứ hai, quy mô thị trường; tý trọng thương mai điện tử B2C trong tổng mức bán lẻ hàng hóa,
dich vụ tiêu dùng thương mai điện tử theo hình thức B2C tăng lên theo thời gian. Thương mại
điện tử B2C Việt Nam tăng trưởng với tốc độ khá cao.
▪ Thứ ba, số người tham gia mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm trung bình của một người
cũng tăng theo thời gian
Mặc dù đạt đc nhiều k quả khả quan nhưng tình hình TMĐT B2C ở Vn vẫn còn nhiều hạn
chế :
▪ Còn tồn tại nhiều gian lận và hoạt động canh tranh ko lành mạnh trong kinh doanh TMĐTt nói
chung và Tmđt b2c nói riêng . Năm 2019, đã có 2213 vụ gian lận sàn Tmđt để kinh doanh
hàng lậu , hàng nhái ... bị cơ quan chức năng xử lý
▪ Tmđt b2c phát triển ko đồng đều ở các đại phương . Hiện nay đã có nhiều chuyển biến đáng
kể , nhưng hoạt động tmđt chủ yếu chỉ diễn ra sôi nổi ở thành thị và bộ phận giới trẻ ở
nông thôn

Yếu tố so B2B B2C


sánh
 Các cá nhân
Đối tượng Các công ty

9
 Doanh nghiệp mua sắm hàng hóa về để
khách hàng tiêu dùng

Bao gồm cả các yếu tố như đàm Không nhất thiết phải bao gồm tất cả các yếu
Đàm phán, phán về giá cả, việc giao nhận tố giá cả, giao nhận hàng, đặc tính kỹ thuật
giao dịch hàng và xác định quy cách, các của sản phẩm.
đặc tính kỹ thuật của sản phẩm.
Cần phải đảm bảo rằng các hệ Các công ty trong Thương mại điện tử B2C
Vấn đề tích thống của họ có thể giao tiếp không phải tích hợp hệ thống của họ với hệ
hợp được với nhau mà không cần sự thống của khách hàng
can thiệp trực tiếp của con
người
Marketing hướng tới các doanh Marketing hướng tới khách hàng cá nhân
Hoạt động nghiệp
Marketing

 Mối quan hệ dẫn dắt  Sản phẩm dẫn dắt


Quá trình  Tối đa hóa giá trị của  Tối đa hóa giá trị của giao dịch
bán hàng mối quan hệ  Thị trường mục tiêu rộng lớn
 Thị trường mục tiêu nhỏ  Quy trình mua hàng từng bước, chu
và tập trung trình bán hàng ngắn hơn
 Quy trình mua hàng  Nhận diện thương hiệu được tạo ra
nhiều bước, chu trình thông qua sự lặp lại và hình ảnh
bán hàng dài hơn  Buôn bán và hướng vào các hoạt động
 Nhận diện thương hiệu mua hàng
được tạo ra bằng mối  Quyết định mua hàng thuộc về cảm
quan hệ cá nhân xúc dựa trên mong muốn, hoàn cảnh
 Các hoạt động xây dựng hoặc giá cả
nhận thức và sự hiểu
biết
 Quyết định mua hàng
thuộc về lý trí dựa trên
giá trị kinh tế mang lại

Câu 6: Khái niệm chính phủ điện tử, lợi ích của chính phủ điện tử? Khái niệm dịch vụ
công trực tuyến và phân loại dịch vụ công trực tuyến theo Nghị định 43/2011/NĐ-CP?
Liên hệ tình hình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam hiện nay?
- Khái niệm chính phủ điện tử.

10
Chính phủ Điện tử (e-Government) là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động
của chính phủ, cung cấp các dịch vụ công cộng, thực hiện các hoạt động của chính phủ trên
các nền tảng như website.
- Lợi ích chính phủ điện tử.
Những ưu điểm chính của chính phủ điện tử bao gồm tăng tính hiệu quả, cải thiện dịch vụ,
tăng khả năng tiếp cận dịch vụ công và tính minh bạch, trách nhiệm cao hơn: Tăng độ minh
bạch của chính phủ vì người dân sẽ được thông báo về những hoạt động mà chính phủ đang
thực hiện cũng như những chính sách mà họ đề ra.
Khái niện dịch vụ công trực tuyến.
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà
nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
- Phân loại dịch vụ công trực tuyến.
a) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về
thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
b) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người
sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi
hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch
vụ.
c) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người
sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các
giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường
mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ.
d) Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người
sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được
thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng."
- Thực trạng trong việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
+ Các dịch vụ công chủ yếu được cung cấp ở mức độ thấp, hiện nay dịch vụ công mức độ 2
vẫn đang được sử dụng rộng rãi và vẫn chiếm số lượng rất lớn. Trong khi đó, các dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đã tổ chức thông tin, tuyên truyền cho người dân và
doanh nghiệp nhưng số lượng hồ sơ tiếp nhận vẫn còn hạn chế, đặc biệt là dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 rất ít hồ sơ nộp và xử lý trực tuyến.
+ Hiện nay trang thông tin điện tử của thị xã đã bảo đảm cơ bản cung cấp đầy đủ thông tin
theo quy định; cung cấp tất cả các thủ tục hành chính qua phần mềm một cửa điện tử ở mức
độ 2, nâng cấp một số thủ tục hành chính lên mức độ 3,4 để phục vụ người dân và doanh
nghiệp. Tuy nhiêncó thời điểm còn thiếu tính cập nhật và không đầy đủ dữ liệu về hồ sơ, thủ
tục liên quan đến dịch vụ công. Dẫn đến việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến gặp nhiều khó
khăn, chưa hiệu quả, công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
hành chính còn hạn chế. Ngoài ra, khi tổ chức hay công dân thực hiện giao dịch trực tuyến
với các cơ quan nhà nước, không thể kiểm tra xem người gửi yêu cầu thực hiện dịch vụ công
đó có phải là người có đủ yêu cầu và đủ điều kiện để giải quyết thủ tục hành chính hay
không. Vì vậy, có thể làm lãng phí thời gian của người thụ lý hồ sơ khi phải nhận các hồ sơ
không có thực, giải quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân không đủ điều kiện.

11
+ Việc thống kê, rà soát lĩnh vực thủ tục hành chính trên phần mềm một cửa của các đơn vị
còn chậm, chưa đồng nhất. Nhiều quy định của pháp luật đã thay đổi nhưng các thủ tục hành
chính thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến vẫn chưa được cập nhật, sửa đổi. Thông tin
thành phần hồ sơ về dịch vụ công trực tuyến trên phần mềm một cửa điện tử chưa thật sự đầy
đủ.
+ Không có công chức chuyên trách về công nghệ thông tin ở các cơ quan, đơn vị cho nên
chưa bảo đảm cung cấp đầy đủ dịch vụ công trực tuyến theo yêu cầu của cấp trên đề ra.
+ Phần lớn người dân chưa tiếp xúc nhiều với các thiết bị công nghệ thông tin, dẫn đến khả
năng tiếp cận và sử dụng Internet còn thấp, đây là khó khăn, trở ngại khi sử dụng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

Câu 7 : Trình bày kỹ thuật mã hóa thông tin : khái niệm , lợi ích và các phương pháp
mã hóa thông tin ? Việc lựa chọn mã hóa thông tin phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Tại sao?

12
- Khái niệm : Mã hóa thông tin là quá trình chuyển văn bản hay các tài liệu gốc thành
các văn bản dưới dạng mật mã để bất cứ ai ngoài người gửi và người nhận, đều không thể đọc
được. Mục đích của kỹ thuật mã hóa là đảm bảo an ninh thông tin khi truyền phát.
Là kỹ thuật khá phổ biến, có khả năng đảm bảo 4 trong 6 khía cạnh an ninh của
TMĐT: đảm bảo tính toàn vẹn của thông điệp, chống phủ định, đảm bảo tính xác thực,
đảm bảo tính bí mật của thông tin
- Lợi ích :
+ Mã hoá có lợi cho việc bảo vệ và xác nhận
+ Mã hoá cung cấp các công cụ để nhận dạng người gửi, xác nhận nội dung thư tín, ngăn
chặn tình trạng phủ nhận quyền sở hữu thư tín và bảo đảm bí mật
- Các phương pháp :
+ Mã hóa đơn sử dụng khóa riêng/khóa bí mật/khóa đối xứng
+ Mã hóa kép sử dụng khóa công khai/công cộng và khóa bí mật hay còn gọi khóa bất đối
xứng.
- Việc lựa chọn mã hóa thông tin phụ thuộc vào những yếu tố : an toàn , tính bảo
mật . Tại vì nó đảm bảo bí mật và toàn vẹn thông tin của người dùng khi thông tin được
truyền trên mạng Internet.

Câu 8: Trình bày khái niệm chữ ký số? cơ chế tạo lập, ký và thẩm tra chữ ký số? sự khác
nhau giữa chữa ký số với chứng thư số? cho biết tình hình phát triển và ứng dụng chữ ký số
tại Việt Nam hiện nay?

13
 Chữ ký số là loại chữ ký điện tử sử dụng để thay thế cho chữ ký thường bằng tay trên các thiết bị
điện tử số, các văn bản và tài liệu số. Thông thường các tài liệu này được dùng để kê khai, nộp thuế
qua mạng, khai hải quan điện tử và các giao dịch số khác.
 - Việc tạo ra chữ ký số phụ thuộc vào ba yếu tố:
 bản thân văn bản điện tử cần ký
 khóa bí mật
 phần mềm để ký số
+ Văn bản điện tử hay thông điệp dữ liệu cần ký số là yếu tố đầu vào thứ
nhất để tạo ra chữ ký số; do đó các văn bản khác nhau sẽ có chữ ký số gắn kèm khác nhau;
+ Khóa bí mật có thể là một mật khẩu (password) hoặc một thông điệp dữ
liệu;
- Phần mềm ký số là phần mềm có chức năng tạo ra các chữ ký số từ hai
yếu tố là văn bản cần ký, khóa bí mật và gắn chữ ký số được tạo ra vào thông điệp gốc.
- quy trình ký số
b1: rút gọn văn bản cần ký bằng phần mềm rút gọn
b2: tạo chữ ký số bằng khóa bí mật và văn bản đã rút gọn
b3: gửi văn bản gốc, chữ ký số, khó công khai chứng chỉ số
b4: giải mã chữ ký số củ người gửi bằng khóa công khai được văn bản rút gọn 1
b5: rút gọn văn bản gốc nhận được để có văn bản rút gọn 2
b6: so sánh hai văn bản rút gọn thu được để kiểm tra tính toàn vẹn của nội dung
- thẩm tra chữ ký số

trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký, người nhận phải kiểm tra các thông tin sau:
+ Trạng thái chứng thư số, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm và các thông tin trên chứng thư
số của người ký;
+ Chữ ký số phải được tạo bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư số của
người ký;
+ Đối với chữ ký số được tạo ra bởi chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt
Nam, người nhận phải kiểm tra hiệu lực chứng thư số trên cả hệ thống của tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và hệ thống của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
nước ngoài cấp chứng thư số đó.
 Sự khác nhau giữa chữa ký số với chứng thư số
- Chứng thư số là cơ sở để đối tác có thể xác nhận việc ký số có đúng hay không thì chữ ký số đóng
vai trò xác nhận thông tin văn bản, hoặc cam kết của cá nhân hay tổ chức. Chữ ký số được xem là
chữ ký điện tử an toàn khi được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và có thể kiểm tra
được bằng khóa công khai.
- Chứng thư số chứa khóa công khai (public key), trong khi đó chữ ký số chứa khóa bí mật (private
key). Chứng thư số và chữ ký số kết hợp lại sẽ tạo thành một cặp khóa. Bạn có thể sử dụng cặp
khóa này để ký số. Khóa bí mật của chữ ký số được lưu trữ trong 1 USB (gọi là Token USB hoặc
SmartCard) giúp các khóa này tránh bị sao chép hoặc bị tấn công bởi virus khiến hỏng hóc và mất
dữ liệu).
 Tình hình phát triển và ứng dụng chữ ký số tại Việt Nam hiện nay

14
- Tình hình phát triển cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) ứng dụng CKS đạt kết quả cao tại
một số ngành như Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Chứng khoán. Đơn cử, sau 10 năm triển khai
cung cấp DVCTT ứng dụng CKS tại Tổng cục Thuế, hiện nay tần suất sử dụng ngày càng tăng cao.
+ Tính đến 31/3/2019, số lượng DN đã đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ với cơ quan thuế
là 703.753 DN (không bao gồm các đơn vị chi nhánh, trực thuộc) trên tổng số 711.748 DN đang
hoạt động, đạt tỷ lệ 98,87%.
+ Trong lĩnh vực Hải quan, cung cấp DVCTT là một trong những công việc quan trọng đã và đang
được ngành Hải quan triển khai thực hiện trong nhiều năm qua. Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang
cung cấp 181 DVCTT ứng dụng CKS để xác thực và 170 DVCTT mức độ 4 ứng dụng CKS để xác
thực, trong đó có các dịch vụ.
+ Trong lĩnh vực BHXH, sau gần 03 năm kể từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
08/2015/QĐ-TTg ngày 09/3/2015 về giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia
BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và đề nghị cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế, DVCTT
ứng dụng CKS của ngành BHXH đã có những phát triển cả về số lượng và chất lượng.

+ Trong lĩnh vực chứng khoán, hiện nay, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang sử dụng CKS trong
các hệ thống như: hệ thống giám sát giao dịch chứng khoán; phần mềm quản lý báo cáo thống kê
nội bộ; hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) quản lý công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư; hệ thống CSDL
quản lý công ty chứng khoán; hệ thống CSDL quản lý nhà đầu tư nước ngoài; hệ thống công bố
thông tin.

Câu 9: Các rủi ro trong thanh toán điện tử/ tình hình rủi ro trong thanh toán điện tử ở Việt
Nam hiện nay? Biện pháp phòng tránh rủi ro trong thanh toán điện tử?
 các rủi ro trong thanh toán điện tử
- Rủi ro giả mạo và rủi ro kỹ thuật:
- Nguy cơ mất an toàn thông tin:
- hành lang pháp lý về thương mại điện tử còn chưa cụ thể

15
- Doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng để phát triển thương mại điện tử:
 Tình hình rủi ro trong thanh toán điện tử ở Việt Nam hiện nay
- Hiện nay, tình trạng lừa đảo dụ dỗ người chuyển tiền bất hợp pháp và rủi ro về hacker ngày càng
tinh vi. Bởi vậy, rủi ro tiềm ẩn đối với ngân hàng và khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán online
vẫn hiện hữu.
- Có thể do các yếu tố chủ quan như khách hàng chia sẻ thông tin cá nhân tài khoản, chuyển tiền từ
các web không uy tín hay đưa điện thoại/máy tính có cài đặt ứng dụng cho người khác. Từ đó, tạo
cơ hội cho kẻ xấu thực hiện các hành vi thanh toán online bất hợp pháp.
- Hiện nay, pháp luật chưa có những quy định rõ ràng về các rủi ro trong thanh toán điện tử. Chính
sự mông lung này tạo nên sự loay hoay cho cả phía khách hàng và ngân hàng khi có sự cố xảy ra.
- Để đảm bảo thanh toán trực tuyến hoàn toàn thì doanh nghiệp cần phải đầu tư lớn về hạ tầng công
nghệ để đảm bảo tính bảo mật, sở hữu nhân lực hiểu biết về thương mại điện tử. Hiện tại, rất ít
doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện này nên việc phát triển thương mại điện tử còn nhiều khó
khăn. Điều này dẫn đến một số gián đoạn trong quá trình sử dụng dịch vụ như thẻ VISA không
thanh toán trực tuyến được.
- Về phía người tiêu dùng, phải thực sự là “người tiêu dùng thông minh”, hiểu rõ luật để tự bảo vệ
mình. Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã quy định rất rõ những điều khoản nhằm đảm
bảo lợi ích của người tiêu dùng khi tiến hành các giao dịch TMĐT.
- Về phía doanh nghiệp, đầu tiên, doanh nghiệp khi phát triển sản phẩm cần chú ý đến thiết kế luồng
kinh doanh hợp lý, kiểm soát chặt chẽ truy xuất dữ liệu theo nguyên tắc “khách hàng truy cập thông
tin với quyền hạn phù hợp định trước”. Tiếp đó, kiểm soát chặt chẽ và áp dụng các kiểm tra an toàn
thông tin ngay từ khi phát triển ứng dụng và sau khi đưa vào cung cấp. Cuối cùng, doanh nghiệp
cần định kỳ tiến hành rà soát và đánh giá lại mức độ an toàn của các hệ thống của mình vì theo thời
gian hệ thống thường xuất hiện các lỗ hổng, rủi ro mới. Doanh nghiệp cần thay đổi cơ cấu kịp thời;
chiến lược và phương pháp quản lý phù hợp; thích nghi với xu hướng mới; đầu tư và nâng cấp an
ninh mạng để phòng ngừa tội phạm công nghệ cao nhằm khai thác triệt để những cơ hội và hạn chế
tối thiểu những rủi ro, hạn chế mà TMĐT mang đến.
- Về phía Chính phủ, cần có chiến lược đầu tư kịp thời, đúng đắn vào việc phát triển cơ sở hạ
tầng, nâng cấp mạng Internet. Bên cạnh đó, cũng cần phải có chế tài, quy định chặt chẽ
trong kinh doanh TMĐT nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan
như: Doanh nghiệp, đối tác, khách hàng,... Ngoài ra, để bảo đảm quyền lợi của người mua,
đối với tình trạng tin nhắn rác, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông phải có trách nhiệm
thực hiện các giải pháp kỹ thuật nhằm ngăn chặn và chấm dứt hành vi vi phạm này.

Câu 10. Trình bày khái niệm thanh toán điện tử, lợi ích của thanh toán điện tử?
Phân loại thanh toán điện tử? Tình hình phát triển thanh toán điện tử tại
Việt Nam hiện nay?
* Khái niệm thanh toán điện tử:
-Nghĩa hẹp:
thanh toán điện tử là việc trả tiền và nhận tiềnhàng cho các hàng hoá, dịch vụ được mua bán t
rên Internet
- Nghĩa rộng: thanh toán điện tử là việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp điện tử thay
cho việc trao tay tiền mặt.
* Lợi ích của thanh toán điện tử:

16
- Lợi ích đối với ngân hàng
+ Giảm chi phí tăng hiệu quả kinh doanh
+ Đa dạng hoá dịch vụ và sản phẩm
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo nét riêng trong kinh doanh
+ Thực hiện chiến lược toàn cầu hoá
+ Xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu toàn cầu
- Lợi ích đối với khách hàng
+ Chi phí giao dịch thấp
+ Tiết kiệm thời gian giao dịch cho khách hàng
+ Giao dịch với ngân hàng hiệu quả mọi lúc, mọi nơi
* Phân loại thanh toán điện tử
- Thanh toán bằng thẻ
- Thanh toán bằng ví điện
- Thanh toán bằng chuyển khoản điện tử
- Thanh toán bằng séc điện tử
- Thanh toán bằng hoá đơn điện tử
- Thanh toán qua điện thoại di động
* Tình hình phát triển của thanh toán điện tử tại VN hiện nay
Là một trong những nền kinh tế đang lên của Đông Nam
Á, Việt Nam có nhiều tiềm năng để thanh toán điện tử phát triểnmạnh mẽ. Tổnggiá trị giao dị
ch của thanh toán điện tử tạiViệt Nam ước tính đạt 15 tỷ USD trong
năm2021 cùng vớitốc độ tăng trưởng hàng năm dự kiến là 15,7% vào năm 2025

Câu 11. Trình bày khái niệm thanh toán thẻ và lợi ích củathanh toán thẻ?
Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ?
Cho biếttình hình phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ở Việt Nam hiệnnay?
• Khái niệm thanh toán thẻ
Thanh toán thẻ là một hình thức thanh toán không dùng tiềnmặt được cung cấp bởi ngân hàng
hoặc các công
ty lớn dùngđể thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt trong phạm vi số dư
trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụngngân hàng cho phép
• Lợi ích của thanh toán thẻ
+ Sự tiện lợi
+ Sự linh hoạt
+ Sự an toàn

17
+ Sự nhanh chóng

* Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ


- Thẻ tín dụng
+ Nạp tiền trước, chi tiêu sau
+ Chi tiêu đến đâu, tài khoản bị khấu trừ đến đó
+ Được hưởng lãi suất khi có số dư
+ Phí dịch vụ thấp
+ Có hoá đơn bán hàng
- Thẻ ghi nợ
+ Chi tiêu trước, trả tiền sau
+ Tài khoản/ tài sản thế chấp độc lập với chi tiêu
+ Không được hưởng lãi suất khi có số dư
+ Được miễn lãi đến tối đa 45 ngày
+ Phí dịch vụ, lãi( phát sinh ) cao
+ Không có hoá đơn bán hàng
• Tình hình phát triển thanh toán thẻ ở Việt Nam hiện nay
Trước đây, Việt Nam được biết đến là một nền kinh tế chủ yếudựa vào tiền mặt, với dân số s
ử dụng dịch vụ ngân hàng thấp– những người từ 15 tuổi trở lên có tài khoản ngân hàng – chiế
m 34%. Hiện nay, mặc dù tiền mặt vẫn là phương thứcthanh toán phổ biến tại Việt Nam,
nhưng thanh toán bằng thẻđã và đang gia tăng
nhanh chóng bởi các nỗ lực của Chínhphủ nhằm nâng
cao nhận thức của người dân về tài chính tiêu dùng, thúc đẩy thanh toán điện tử và tăng cườn
g khả năng tiếpcận các dịch vụ ngân hàng đến người dân trong nước.
Sự ra đời của các chi nhánh ngân hàng di động ở các địa điểmxa
xôi, số lượng ngân hàng chỉ sử dụng kỹ thuật số ngày càngtăng và việc áp dụng các công ngh
ệ thanh toán như thẻ chipchuẩn EMV với giao dịch không tiếp xúc đều đang hỗ trợ sựgia tăng
dân số sử dụng dịch vụ ngân hàng và thanh toán điệntử ở Việt Nam.
Bộ Thông tin và Truyền thông cũng cho biết, trong 5 thángđầu năm 2022,
giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt tăng
76% về số lượng và 30,6% về giá trị so với cùng kỳ 2021.

Câu 12. Trình bày khái niệm, đặc điểm và lợi ích của marketing điện tử? Marketing
điện tử và marketing truyền thống có điểm giống và khác nhau như nào? Cho biết thực
trạng và xu hướng phát triển marketing điện tử tại VN hiện nay?
Marketing điện tử là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,Giá, phân phối và xúc tiến đối với
sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân – dựa trên Các
phương tiện điện tử và internet. (P.Kotler)
• Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử (Nguồn: Joel Reedy,Shauna
Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000)
Marketing điện tử là việc ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện tử (web, e-mail, cơ
sở dữ liệu, multimedia,PDA...) để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục

18
tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua việc nâng cao hiểu biết về
khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung thành...), từ đó tiếnhành các hoạt động
xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thoả mãn nhu cầu của khách
hàng.
Đặc điểm
-Tốc độ giao dịch nhanh
- NóThời gian hoạt động liên tục 24/7
- Phạm vi hoạt động không giới hạn
- Đa dạng hóa sản phẩm
- Tăng cường quan hệ khách hàng
- Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm TMĐT
Lợi ích của marketing điện tử
• Đối với doanh nghiệp:
- Thông tin về thị trường và đối tác nhanh nhất và rẻ nhất.
- Quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua và người bán dễ dàng hơn
- Giảm chi phí giao dịch
- Giảm những cách biệt về không gian và thời gian
- Cá biệt hóa sản phẩm đến từng khách hàng.
• Đối với người tiêu dùng
- Tiếp cận được nhiều sản phẩm để so sánh và lựa chọn, cung cấp nhiều khả năng lựa chọn các
mặt hàng phong phú
- Tiết kiệm được thời gian, tiết kiệm được chi phí đi lại
Marketing điện tử và marketing truyền thống giống và khác nhau như nào
❖Giống nhau
- Mục tiêu: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần, thương hiệu
-Đối tượng hướng tới: khách hàng.
❖Khác nhau :
- Môi trường kinh doanh
- Phương tiện thực hiện
- Hành vi khách hàng
Để so sánh marketing truyền thống và marketing điện tử , tacó thể xét trên nhiều yếu tố
khác nhau:
- Marketing truyền thống chủ yếu sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng còn
marketing điện tử sử dụng internet và các thiết bị số hóa.
- Marketing truyền thống bị giới hạn còn marketing điện tửkhông bị giới hạn, người dùng ở
khắp nơi trên thế giới có internet đều có thể tiếp cận.
- Marketing truyền thống phải mất nhiều thời gian để thực hiện cũng như sửa đổi mẫu quảng
cáo, và chỉ phát một số giờ nhất định. Ngược lại marketing điện tử lại không gò bó, có thể
thay đổi, cập nhật nhanh.
- Đáp lại những đánh giá của khách hàng: đối với marketing truyền thống phải tốn thời gian để
nhận những đánh giá, thông tin của khách hàng cũng như phản hồi cho họ. Marketing điện
tử thì điều này được thực hiện nhanh chóng.
- Marketing điện tử có thể tối ưu việc tiếp cận khách hàng nhờ các công cụ lọc và chọn đối
tượng cụ thể. Cong marketing truyền thống thì không.
- Chi phí cho marketing truyền thống khá cao, chỉ sử dụng 1 lần. Ngược lại marketing điện tử có
chi phí thấp mà vẫn đem lại hiệu quả cao nếu biết tận dụng.

19
- Marketing truyền thống tốn thời gian trong việc lưu trữ lại những dữ liệu của khách hàng.
Trong khi marketing điện tử lại chỉ tốn 1 cú click chuột để lưu trữ hay trích xuất data
của khách hàng.
Thực trạng và xu hướng phát triển marketing điện tử tại VN hiện nay
Thị trường thương mại điện tử của Việt Nam hứa hẹn sẽ tiếp tục bùng nổ vào năm 2022. Và
đặc biệt doanh thu từ ngành này có thể vượt quá 12 tỷ USD. Vì thế đây chính là cơ hội cho
các doanh nghiệp trong nước nắm bắt cơ hội và xây dựng chiến lược kinh doanh để tiếp cận
các kênh phân phối hiện đại và mới nhất.
Tính đến năm 2025 sẽ có 55% dân số tham gia mua sắm trực tuyến với giá trị mua hàng hóa,
dịch vụ trực tuyến. Và chi phí bình quân đạt mỗi người chi tiêu cho các hoạt động thương
mại điện tử là 600 USD / người / năm. Doanh thu của mô hình thương mại điện tử B2C dự
báo tăng 25% / năm, đạt 35 tỷ USD, chiếm 10% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ.
Thương mại điện tử giúp bạn có thể mua các mặt hàng từ thị trường quốc tế thông qua
internet và trở thành “người tiêu dùng toàn cầu”. Nó cũng hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp
giới thiệu và cung cấp sản phẩm đến người tiêu dùng quốc tế.
Theo ông Trần Tuấn Anh- Giám đốc điều hành Shopee Việt Nam, do thời kỳ xã hội chuyển
đổi số. Người tiêu dùng có xu hướng thay đổi thói quen mua hàng từ truyền thống qua các
nền tảng trực tuyến để vừa tiện lợi vừa có thể đáp ứng nhu cầu giải trí. Do đó, các ứng dụng
thương mại điện tử phải tích hợp nhiều yếu tố tương tác như game, livestream để tăng kết nối
với người dùng.
• Xu hướng
-Bán hàng đa kênh – OmniChannel
Như đã đề cập ở phần trên, sau hơn 2 năm phải phụ thuộc quá nhiều vào mua hàng trực
tuyến do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hiện nay, người tiêu dùng đã sẵn sàng và thể
hiện mong muốn, nhu cầu được mua hàng theo cách truyền thống. Người tiêu dùng vẫn
mang một tâm lý mua hàng cơ bản là mong muốn được tự tay trực tiếp lựa chọn những sản
phẩm mình sẽ mua hơn là chỉ nhìn thông qua những tấm hình, đoạn Video quảng cáo của
cửa hàng hay doanh nghiệp
Do đó, doanh nghiệp không được xem nhẹ trải nghiệm trực tuyến của khách hàng và song
song đó, chúng ta cần xây dựng, thiết kế nên hệ thống bán hàng đa kênh. Người mua sẽ có
nhiều nhu cầu khác nhau khi mua sản phẩm ngay tại cửa hàng và mua trực tuyến. Sự kết
hợp giữa kênh Offline và kênh Online của doanh nghiệp sẽ bổ trợ tối ưu cho nhau.
-Ứng dụng mạnh mẽ của những thiết bị di động
Những thiết bị di động được dự đoán và mong đợi sẽ là phương tiện mang lại doanh thu
mạnh mẽ cho thương mại điện tử trong năm 2023. Ngày nay, người dùng dành khá nhiều
thời gian Online trên các thiết bị di động và một khoảng thời gian lớn trong đó sẽ dành cho
việc lựa chọn, mua sắm. Chính vì vậy, với người dùng, mua hàng bằng các thiết bị di động
không còn là lợi ích mà đã trở thành kỳ vọng tối thiểu mà họ đặt ra. Theo nghiên cứu của
Statista, những thiết bị di động đóng góp đến 71% lượt người dùng ghé thăm và khoảng
61% lượng đơn hàng bán ra cho ngành bán lẻ trực tuyến
-Thương mại trên các cộng đồng – Social Commerce

20
Ngày nay, người dùng dần phụ thuộc nhiều hơn vào những tin tức, nhận xét, chia sẻ của
cộng đồng khi mua sắm. Một nghiên cứu thị trường thương mại điện tử cho thấy rằng, hơn
48% người dùng ngày nay sẵn sàng mua sản phẩm từ nền tảng TikTok. Đặc biệt, giới trẻ
gen Z sử dụng kênh TikTok để tìm hiểu thông tin sản phẩm nhiều hơn công cụ tìm kiếm
phổ biến từ trước đến nay là Google.
-Tận tâm chăm sóc, hỗ trợ khách hàng
Khác với hình thức bán hàng truyền thống, người bán có thể tiếp xúc trực tiếp để tư vấn,
giải đáp thắc mắc của người mua thì với bán hàng trực tuyến, doanh nghiệp chỉ có thể tiếp
xúc với khách hàng khi chăm sóc, hỗ trợ khách hàng. Mỗi khi người mua có những vấn đề
khó khăn hay thắc mắc về sản phẩm, doanh nghiệp cần phản hồi, giải đáp thật nhanh
chóng. Do đó, việc thiết kế một nút “liên hệ hỗ trợ” nổi bật hoặc hiển thị các kênh chăm
sóc như Hotline, Email hay Chat,… phải thật thuận tiện, dễ sử dụng nhất với khách hàng.
Dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ khách hàng Online này cũng cần được tiến hành 24/7.
-Tình trạng lạm phát và thắt chặt chi tiêu
Những tác động từ tình trạng lạm phát ảnh hưởng đến chi tiêu, mua sắm của khách hàng
có thể kéo dài đến năm 2023 khiến họ phải thắt chặt chi tiêu hơn. Theo một thống kê,
khoảng 67% người mua tìm hiểu về những chính sách đổi trả hàng của doanh nghiệp trước
khi quyết định mua Online và đến 92% người mua sẽ tiếp tục mua hàng nếu họ thấy chúng
ta có một chính sách đổi trả tốt cho họ.
Do đó, bên cạnh việc xây dựng chính sách đổi trả tốt, doanh nghiệp cũng có thể thu hút và
gây thiện cảm với khách hàng
Kết luận :Thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ trong nhiều
năm vừa qua. Vì vậy, cách doanh nghiệp cần nhìn nhận một cách chính xác về thị trường
và đưa ra những chiến lược, sử dụng công nghệ hiệu quả để bắt kịp xu hướng thị trường
thương mại điện tử trong hiện tại và tương lai.

21

You might also like