You are on page 1of 16

Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử

1.1 Sự ra đời và phát triển của TMĐT


1.1.1 Lịch sử phát triển
1979: Michael Aldrich phát minh mua sắm trực tuyến.
1984: Gateshead SIS/Tesco là trang mua bán trực tuyến dạng B2C đầu tiên
1984: Tháng 4 năm 1984, CompuServe ra mắt Trung tâm Mua sắm Điện tử
ở Mỹ và Canada. Đây là dịch vụ thương mại điện tử đầu tiên toàn diện.
1990: Tim Berners-Lee xây dựng trình duyệt đầu tiên, WorldWideWeb, sử máy NeXT.
1994: Netscape tung trình duyệt Navigator với tên là Mozilla. Pizza Hut đặt hàng trên
trang web này. Ngân hàng trực tuyến đầu tiên được mở.
1995: Jeff Bezos ra mắt Amazon.com và thương mại miễn phí 24h.
1998: Alibaba Group được hình thành ở Trung Quốc.
Công cụ tìm kiếm Google được thiết lập
- Cung cấp nhiều kết quả tìm kiếm liên quan nhiều hơn so với các trang Web
tìm kiếm hiện thời bấy giờ
- Bán quảng cáo dựa vào mô hình mua từ khoá (keyword bidding model)
- Một trong những công ty trực tuyến thành công nhất ngày hôm nay
2004: DHgate.com, công ty B2C giao dịch trực tuyến đầu tiên ở Trung Quốc được thành
lập.
2008: khủng hoảng toàn cầu, TMĐT bị tổn thương ít hơn các thành phần khác của
nền kinh tế
Ngày nay, TMĐT đã phát triển nhanh, mạnh lan rộng mọi ngành, lĩnh vực kinh tế -
xã hội
Nhận xét:
- TMĐT phát triển đồng hành với sự phát triển của Internet
- Nhờ có khả năng khai thác, truyền, trao đổi thông tin, giao dịch thương mại thông
qua các website thương mại, mạng Internet nhanh chóng, TMĐT đã ra đời và phát
triển.
Có 3 làn sóng của TMĐT trong quá trình phát triển:
- Làn sóng thứ nhất: 1995 – 2003
- Làn sóng thứ 2: 2004 – 2009
- Làn sóng thứ 3: 2010 – nay

1
Đặc Làn sóng 1 Làn sóng 2 Làn sóng 3
tính
TMĐT

Đặc Chiếm ưu thế bởi Các công ty trên toàn Sự nổi lên của Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, và
tính các công ty Mỹ cầu tham gia vào các nước khác như là các trung tâm chính yếu
quốc TMĐT của hoạt động TMĐT
tế của
TMĐT

Ngôn Hầu hết các Nhiều Websites TMĐT Tiếng Anh không còn làn ngôn ngữ chủ yếu trên
ngữ Websites TMĐT là hiện diện với nhiều Websites toàn cầu
tiếng Anh ngôn ngữ

Tài trợ Nhiều công ty mới Các công ty đã hoạt Hiện diện nhiều nguồn tài trợ khác nhau, kể cả
khởi đầu với tiền từ động tài trợ cho hoạt crowdsourcing
nhà đầu tư bên động TMĐT với vốn nội
ngoài tại công ty

Công Nhiều chủ thể tham Sự gia tăng nhanh Mạng điện thoại di động băng thông rộng trở
nghệ gia TMĐT sử dụng chóng sử dụng công thành công nghệ kết nối quan trọng
kết nối kết nối Internet nghệ băng thông rộng
chậm cho kết nối Internet

Liên Giao tiếp email với Chiến lược email được Các công cụ mạng xã hội thì quan trọng cho
hệ với khách hàng không thiết kế là trọng tâm việc liên hệ qua email
khách mang tính cấu trúc của việc liên hệ với
hàng khách hàng

Quảng Phụ thuộc vào các Sử dụng các cách tiếp Chiến lược quảng cáo và marketing ngày
cáo và hình thức đơn giản cận quảng cáo phức càng được dẫn dắt bởi công nghệ truyền
sự áp của quảng cáo trực tạp và sự áp dụng tốt thông trưc tuyến
dụng tuyến như là nguồn hơn của TMĐT với sự
TMĐT lợi nhuận chính có sẵn của quy trình
và chiến lược kinh

2
doanh

Phân Vi phạm bản quyền Cách tiếp cận mới cho Bán và phân phối sản phẩm số hoá trở
phối tràn lan do sự bán và phân phối sản nên phổ biến
sản phân phối không phẩm số hoá
phẩm hiệu quả sản phẩm
số hoá số hoá

Lợi ích Dựa vào lợi ích của Nhận ra rằng lợi ích Lợi ích của người đi đầu không còn đuọc
của người đi đầu để bảo của người đi đầu dẫn xem là nhân tố chính yếu trong các sáng
người đảm thành công ở đến thành công chỉ có kiến của TMĐT
đi đầu tất cả loại thị ở một vài công ty ở
trường và nền công vài thị trường và nền
nghiệp công nghiệp cụ thể

1.1.2 Phân biệt thuật ngữ


Hỏi: Hiện nay có khá nhiều thuật ngữ tiếng Anh khác nhau được dịch và hiểu là
“Thương mại điện tử” như E-Trade, E-Commerce, E-Business. Vậy các thuật ngữ này
phân biệt nhau như thế nào?
Đáp: Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về Thương mại điện tử (TMĐT) cũng
như nhận thức không giống nhau về các thuật ngữ của nó. Trong nhiều sách, báo, tài
liệu người ta hay nhắc đến ba thuật ngữ “E-Trade”, “E-Commerce” và “E-Business”.
Trong phạm vi cuốn sách này có thể hiểu các thuật ngữ trên như sau:
“E-Commerce”: Là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến hiện nay khi nói về “Thương
mại điện tử”. Có thể hiểu một cách ngắn gọn và cô động lại thuật ngữ trên chỉ các
hoạt động mua bán thông qua các phương tiện điện tử. Trước đó thuật ngữ e-trade
cũng được dùng với nội dung khá gần gũi với e- commerce. Hiện nay một số tổ chức,
quốc gia vẫn sử dụng e-trade khi nói về thương mại điện tử như dự án “e-trade
bridge programme” của ITC (Trung tâm Thương mại quốc tế) hay nước Cộng hoà
Azerbaijan quan điểm thương mại điện tử là e-trade và họ đã xây dựng Luật thương
mại điện tử (Electronic Trade Law).

3
“E-Business”: Đây là thuật ngữ được hiểu là “Kinh doanh điện tử”, có nhiều ý kiến
hiểu rằng đó là “Doanh nghiệp điện tử”. Thuật ngữ này được hiểu là việc sử dụng
công nghệ thông tin truyền thông nhằm hỗ trợ các hoạt động của doanh nghiệp
không chỉ bao gồm các hoạt động mua, bán mà còn bao gồm các dịch vụ khách hàng
và khả năng kết nối với các đối tác. Như vậy có thể hiểu khái niệm “E-Business” rộng
hơn “E-Commerce” nó không chỉ bao gồm các hoạt động mua bán mà còn bao gồm
các quy trình trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
+ Quy trình sản xuất: Bao gồm việc mua hàng, đặt hàng và cung cấp hàng vào
kho, quá trình thanh toán, các mối liên kết điện tử với các nhà cung cấp quá trình
quản lý sản xuất
+ Quy trình tập trung vào khách hàng: Bao gồm việc phát triển và marketing,
bán hàng, xử lý đơn hàng của khách hàng và thanh toán, hỗ trợ khách hàng
+ Quy trình quản lý nội bộ: bao gồm các dịch vụ tới nhân viên, đào tạo, chia xẻ
thông tin nội bộ, hội họp qua video và tuyển dụng
1.2 Khái niệm thương mại điện tử
Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về
Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế
(UNCITRAL): Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát
các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có
hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ
giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ;
thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê
dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân
hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác
về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng
đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ. Như vậy, có thể thấy rằng phạm
vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế,
việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của
Thương mại điện tử.
Ủy ban Châu Âu đưa ra định nghĩa về Thương mại điện tử như sau:
Thương mại điện tử được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các
phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền dữ liệu điện tử dưới dạng text,

4
âm thanh và hình ảnh. Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi trong đó hoạt động
mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ
thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử,
đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị
trực tiếp tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng. Thương mại điện tử được
thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y
tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch
vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục
) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo).
Tóm lại, theo nghĩa rộng thì thương mại điện tử có thể được hiểu là các giao dịch tài
chính và thương mại bằng phương tiện điện tử như: trao đổi dữ liệu điện tử; chuyển
tiền điện tử và các hoạt động gửi rút tiền bằng thẻ tín dụng.
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động thương mại được thực
hiện thông qua mạng Internet. Các tổ chức như: Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế (OECD) đưa ra các khái niệm về thương mại điện
tử theo hướng này. Thương mại điện tử được nói đến ở đây là hình thức mua bán
hàng hóa được bày tại các trang Web trên Internet với phương thức thanh toán bằng
thẻ tín dụng. Có thể nói rằng Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách
mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người.
Theo Tổ chức Thương mại Thế giới: Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng
cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng
Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình cả các sản phẩm được giao nhận
cũng như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet.
Khái niệm về Thương mại điện tử do Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên Hợp
quốc (OECD) đưa ra là: Thương mại điện tử được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch
thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet.
Theo các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu được rằng theo nghĩa hẹp Thương mại
điện tử chỉ bao gồm những hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng
Internet mà không tính đến các phương tiện điện tử khác như điện thoại, fax, telex...
Qua nghiên cứu các khái niệm về Thương mại điện tử như trên, hiểu theo nghĩa rộng
thì hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các phương tiện thông tin liên
lạc đã tồn tại hàng chục năm nay và đạt tới doanh số hàng tỷ USD mỗi ngày. Theo

5
nghĩa hẹp thì Thương mại điện tử chỉ mới tồn tại được vài năm nay nhưng đã đạt
được những kết quả rất đáng quan tâm, Thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động
thương mại được tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính
các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ
Thương mại điện tử.
Hỏi: Thương mại điện tử được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp, vậy ở
Việt Nam chúng ta hiểu Thương mại điện tử theo nghĩa nào?
Đáp: Tại Nghị định về hoạt động Thương mại điện tử của Bộ Thương mại đang trình
Chính phủ có ghi rõ tại điều 3 khoản 1: “Thương mại điện tử là việc tiến hành một
phần hay toàn bộ hoạt động thương mại sử dụng thông điệp dữ liệu”.
Luật giao dịch điện tử ngày 29/11/2005 đã quy định rõ về khái niệm về “Thông điệp
dữ liệu” tại khoản 12 điều 4 như sau: “Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra,
được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng các phương tiện điện tử”.
Cũng tại Luật này tại khoản 10 điều 4 có quy định “Phương tiện điện tử là phương
tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn
không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự”
Như vậy qua các cơ sở trên có thể hiểu tại Việt Nam Thương mại điện tử được hiểu
theo nghĩa rộng. Điều này cũng phù hợp với thực tế tại Việt Nam khi mà nhận thức
của doanh nghiệp về Thương mại điện tử còn khá hạn chế do đó việc hiểu Thương
mại điện tử theo nghĩa rộng sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiếp cận với Thương mại
điện tử một cách dễ dàng hơn.
Tóm lại, TMĐT theo nghĩa rộng là:
Các hoạt động Mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử;
Giao nhân các nội dung kỹ thuật số trên mạng;
Chuyển tiền điện tử;
Chứng từ điện tử;
Đấu giá trực tuyến;
Hợp tác thiết kế tài nguyên mạng;
Marketing trực tuyến;
Đào tạo;
Dịch vụ khách hàng trực tuyến;
Chăm sóc khách hàng…

6
1.2.3 So sánh TMĐT và TM truyền thống
Hỏi: Thương mại điện tử khác với Thương mại truyền thống như thế nào?
Đáp: Qua việc phân tích và trả lời các câu hỏi trên ta có thể thấy về bản chất
Thuơng mại điện tử là hoạt động thương mại nó chỉ khác duy nhất đối với thương
mại truyền thống là nó sử dụng các phương tiện điện tử vào trong hoạt động thương
mại. Qua bản chất trên có thể phân tích một số khía cạnh khác nhau của Thương
mại điện tử với Thương mại truyền thống thông qua một số nét như sau:
a/ Hình thức của giao dịch
Nếu như trong thương mại truyền thống thì hình thức của giao dịch là trực tiếp giữa
các chủ thể tham gia giao dịch với nhau thì trong Thương mại điện tử hình thức của
giao dịch là hoàn toàn gián tiếp. Điều này có nghĩa là các chủ thể không gặp gỡ trực
tiếp với nhau và họ giao dịch với nhau thông qua các phương tiện điện tử. Một đại
diện của doanh nghiệp Việt nam có thể giao dịch nhiều năm với một đại diện của
doanh nghiệp nước ngoài thông qua việc gọi điện thoại để thảo luận với nhau, thông
qua fax để truyền cho nhau các nội dung hợp đồng, thông qua Internet để đàm phán
với nhau về hợp đồng sắp tới...mà không cần thiết phải gặp gỡ trực tiếp với nhau.
Trên thực tế có nhiều đối tác giao dịch với nhau nhiều năm mà không biết mặt nhau.
b/ Vấn đề thị trường
Trong thương mại truyền thống để tìm kiếm một thị trường mới các doanh nghiệp
phải đến tận nơi, tham gia các hội chợ, triển lãm các cuộc gặp gỡ trực tiếp. Như vậy
thị trường trong thương mại truyền thống bị giới hạn về mặt phạm vi, các doanh
nghiệp không thể và không có cơ hội đi tìm hiểu trực tiếp các thị trường trên toàn
thế giới thông qua việc gặp gỡ và trao đổi trực tiếp. Còn đối với Thương mại điện tử
thì thị trường là không biên giới. Một doanh nghiệp có thể mở một website kinh
doanh trên mạng và thông qua các phương tiện quảng bá trên mạng có thể quảng bá
doanh nghiệp mình ra thị trường toàn cầu mà không bị giới hạn về mặt phạm vi. Một
doanh nghiệp ở châu Mỹ, châu Âu hay ở Châu Phi có thể dễ dàng tiếp cận với thông
tin doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp Việt nam thông qua mạng Internet.
Điều này thể hiện lợi thể vượt trội của Thương mại điện tử so với hình thức Thương
mại truyền thống.
c/ Các chủ thể tham gia
Trong hình thức Thương mại truyền thống chúng ta thấy hầu hết tham gia vào hoạt

7
động giao dịch chỉ có các chủ thể trực tiếp tham gia giao dịch với nhau, đó là người
mua và người bán. Người mua hàng tìm đến người bán hàng, hai bên trao đổi, đàm
phán trực tiếp với nhau để tìm kiếm cơ hội hợp tác, kinh doanh với nhau mà không
cần có một chủ thể nào khác tham gia cùng.
Còn đối với Thương mại điện tử thì bên cạnh chủ thể người mua, người bán thì luôn
luôn có một chủ thể thứ ba tham gia vào quá trình giao dịch của các bên đó là nhà
cung cấp dịch vụ. Ví dụ: một doanh nghiệp ở Việt nam kết nối Internet của FPT để
sử dụng thư điện tử giao dịch với một doanh nghiệp ở Mỹ, khi đó nhà cung cấp dịch
vụ ở đây là Công ty FPT đã cung cấp các dịch vụ Internet để cho doanh nghiệp Việt
Nam có thể kết nối với doanh nghiệp Mỹ. Các nhà cung cấp dịch vụ ở đây chính là
các đơn vị cung cấp các dịch vụ để đảm bảo cho việc sử dụng các phương tiện điện
tử của các bên tham gia quá trình giao dịch với nhau.
d/ Mạng lưới thông tin
Nếu như đối với Thương mại truyền thông mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để
trao đổi dữ liệu thì đối với Thương mại điện tử mạng lưới thông tin chính là thị
trường.
Với sự phát triển như vũ bão của các thành tựu về công nghệ thông tin như ngày
nay đặc biệt là Internet đã giúp cho các doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình các
“gian hàng ảo” trên mạng mà ở đó doanh nghiệp có thể cung cấp vô số các thông
tin giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của mình để cho các bạn hàng tìm kiếm. Sự phát
triển này còn hình thành nên các Trung tâm thương mại ảo trên Internet với vai trò
như một Trung tâm thương mại thật tại đó có rất nhiều các thông tin giao dịch về
doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ nhằm gắn kết người mua và người bán với nhau. Các
mạng lưới thông tin này chính là thị trường cho các doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng
và giao dịch với nhau.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo bản so sánh giữa thương mại điện tử và thương mại
truyền thống của tổ chức UNESCAP như sau:
Phương diện Thương mại điện tử Thương mại truyền thống
Doanh nghiệp  Internet
Kênh bán hàng  Nhà sản xuất  Bán buôn  Bán lẻ 
Khách hàng Khách hàng
Thời gian / khu Bán hàng 24hx7ngày Thời gian bán hàng giới hạn
vực bán hàng Bán hàng trên toàn thế giới Địa điểm bán hàng giới hạn
Cách thức bán Không gian bán hàng trên Bán hàng tại cửa hàng
hàng mạng

8
Bán hàng dựa trên thông
tin Bán hàng hóa trưng bày thực tế
và hình ảnh
Thu thập thông tin khách hàng qua khảo
Thu thập thông Thu thập thông tin khách sát
tin khách hàng hàng qua Internet thị trường và nhân viên bán hàng
Dữ liệu số, không cần nhập Thông tin cần phải nhập lại
lại
Hoạt động tiếp Tiếp thị 1:1 thông qua giao Tiếp thị một chiều đến khách hàng
thị tiếp 2 chiều
Khoảng trễ thời gian trong hỗ trợ nhu
Hỗ trợ khách Hỗ trợ trực tuyến nhu cầu cầu
hàng khách hàng khách hàng
Nắm bắt nhu cầu khách Khoảng trễ thời gian trong nắm bắt nhu
hàng cầu
trực tiếp khách hàng
Vốn đầu tư Nhỏ Lớn
1.2.4 Một số thuật ngữ về TMĐT
Access provider Nhà cung cấp truy nhập - Một công ty cung cấp truy nhập Intemet
và trong một số trường hợp cung cấp một tài khoản trực tuyến trên hệ thống máy
tính của họ
Acquirer Ngân hàng thanh toán - Từ thương mại điện tử để chỉ các ngân hàng.
Advertiser: Chỉ những nhà quảng cáo, các doanh nghiệp quảng cáo trên internet
(Advertiser thường đi đôi với Publisher)
Adwords – Google Adwords: Google Adwords là hệ thống quảng cáo của Google cho
phép các nhà quảng cáo đặt quảng cáo trên trang kết quả tìm kiếm của Google hoặc
các trang thuộc hệ thống mạng nội dung của Google. Google Adwords còn thường
được gọi là Quảng cáo từ khoá, Quảng cáo tìm kiếm…
Application Service Provider (ASP): Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng, là những công ty,
tổ chức cho thuê phần mềm ứng dụng trên máy chủ Internet. Điều này cho phép
các công ty không cần mua phần mềm cũng có thể xây dựng được các Website
thương mại điện tử của mình. Mô hình ASP cũng cho phép các công ty sử dụng các
nguồn lực bên ngoài cho các công việc bảo trì, bảo dưỡng phần cứng và phần mềm.
Auction Online: Đấu giá trên mạng, là một quá trình trong đó người mua đặt giá cạnh
tranh để mua một mặt hàng hay dịch vụ nhất định. Đấu giá trên mạng thường dành
cho các mặt hàng khó vận chuyển, hàng tồn kho hay cũng sử dụng cho việc định giá
cho mặt hàng.
BBS (Bulletin Board System) Hệ thống bảng tin điện tử - Một hệ thống cho phép mọi
người đọc các thông điệp của nhau và gửi các thông điệp mới. Usenet là BBS phân

9
tán lớn nhất trên thế giới. BBS được sử dụng để mô tả các hệ thống dùng riêng do
các cá nhân quản lý, thường yêu cầu phải có tư cách thành viên.
Banner: (Biểu ngữ) Banner là một ảnh đồ hoạ (có thể là tĩnh hoặc động) được đặt
trên các trang web với chức năng là một công cụ quảng cáo.
Booking: Chỉ việc đặt mua chỗ đăng quảng cáo trên các trang mạng/hoặc đặt đăng
bài PR trên báo điện tử
Conversion – Conversion Rate: Conversion Rate là chỉ số thể hiện tỷ lệ khách hàng
thực hiện một hành vi sau khi xem/click vào quảng cáo, hành vi đó có thể là mua
hàng/điền vào form, gửi email liên hệ, gọi điện… Đây là chỉ số quan trọng đánh giá
hiệu quả của chiến dịch quảng cáo, chỉ số này có thể cho biết được doanh nghiệp đã
bỏ ra bao nhiêu chi phí để có được một khách hàng (hoặc 1 khách hàng tiềm năng).
CPA – Cost Per Action: CPA Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên số lượng
khách hàng thực tế mua sản phẩm/điền form đăng ký/gọi điện/hay gửi email… sau
khi họ thấy và tương tác với quảng cáo.
CPC – Cost Per Click: CPC Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên mỗi nhấp
chuột vào quảng cáo. CPC đang là mô hình tính giá phổ biến nhất trong quảng cáo
trực
CPD – Cost Per Duration: CPD Là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên thời gian
đăng quảng cáo (1 ngày, 1 tuần, 1 tháng…). Hiện hình thức này chỉ còn tồn tại ở Việt
Nam, các nước có ngành quảng cáo trực tuyến phát triển đã bỏ hình thức này từ rất
lâu.
Credit card - Thẻ tín dụng: là một loại thẻ thanh toán cho phép chủ thẻ tiêu dùng
hay rút tiền theo hạn mức nhất định cho phép. Thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ chi
tiêu trước, trả tiền sau.
Debit card - Thẻ ghi nợ: Là một loại thẻ ngân hàng cho phép chủ thẻ có thể dùng để
tiêu dùng hay rút tiền. Thẻ ghi nợ được nối đến một tài khoản trong ngân hàng và
cho phép sử dụng trong phạm vi số dư của tài khoản đó.
Deposit Khoản đảm bảo thanh toán: Là khoản tiền được giữ lại tại ngân hàng để
phòng ngừa những trường hợp rủi ro xảy ra.
Digital receipt Hóa đơn trực tuyến: Là các hóa đơn được các đơn vị chấp nhận thẻ
xuất cho khách hàng qua email hoặc trên website qua Interrnet.
Discount rate : Đây là phí chiết khấu. Phần giá trị mà doanh nghiệp phải trả cho

10
Ngân hàng thanh toán (Acquirer). Thông thường mức phí này chiếm từ 2,5% đến 5%
tổng giá trị thanh toán qua thẻ tín dụng. Phí chiết khấu được tính dựa vào kiểu kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ trên mạng của Doanh nghiệp và các yếu tố khác (chất lượng
hàng hoá, dịch vụ, loại thẻ tín dụng…
Internet Access Provider (IAP) Nhà cung cấp cổng vật lý để kết nối cho các mạng
máy tính truy cập vào Internet.
Internet Contents Provider (ICP) Nhà cung cấp thông tin lên Internet.
Internet Service Provider (ICP) Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Cung cấp quyền truy
cập Internet và các dịch vụ: E-mail, Wed, FTP, Telnet, Chat…
Issuing bank Ngân hàng phát hành: Là một tổ chức phát hành các loại thẻ thanh toán
cho chủ thẻ sử dụng. Tên của ngân hàng phát hành được in lên thẻ thanh toán. Ngân
hàng thanh toán cũng đưa ra những quy định trong thanh toán dành cho chủ thẻ
Merchant Account: là tài khoản thanh toán của các doanh nghiệp khi tham gia TMĐT
mà nó cho phép chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp hay hoàn trả lại tiền
thu được cho khách hàng, nếu giao dịch bị hủy bỏ vì không đáp ứng được những yêu
cầu thỏa thuận nào đó giữa người bán và người mua (chẳng hạn như chất lượng sản
phẩm) thông qua bán hàng hoá hoặc dịch vụ trên mạng Internet.
Merchant: Là tổ chức sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến để bán hàng hóa
và dịch vụ
Monthly fee: là phí mà doanh nghiệp phải trả cho những khoản liên quan đến dịch
vụ chẳng hạn như: bảng kê (ghi những số tiền nhập & xuất ở tài khoản của doanh
nghiệp trong một khoảng thời kỳ nhất định: hàng tháng, hàng tuần …), phí truy cập
mạng, phí duy trì dịch vụ thanh toán qua mạng, …
Newsgroup: Nhóm tin. Một nhóm thảo luận trên mạng thuộc Usenet được thiết lập
để thảo luận về một chủ đề cụ thể. Nhóm tin cho phép những người sử dụng gửi và
trả lời thư tín. Các nhóm tin thường nhận thông tin sớm nhất bằng đường email. Hiện
nay có khoảng 15.000 nhóm tin trên
Online marketing: Marketing trực tuyến là những chiến dịch quảng cáo được thực
hiện trên trang web hay qua hệ thống email.Có rất nhiều phương thức marketing
trực tuyến khác nhau mà bạn có thể tham khảo
Online media: Phương tiện truyền thông trực tuyến. Là bất kỳ phương tiện giao tiếp
nào được thực hiện chủ yếu hay duy nhất ở trên mạng. Các phương tiện trực tuyến

11
có thể được chia thành hai loại :
• Một chiều: nội dung của các trình soạn thảo được quyết định bởi người xuất bản và
được gửi đến bạn. Ví dụ như : các bản tin điện tử, và thậm chí cả các mailing list.
• Hai chiều: nội dung của các trình soạn thảo được quyết định bởi tất cả các thành
viên. Bạn có thể vừa gửi và vừa nhận thông tin. Ví dụ như: nhóm tin, forum và
unmoderated mailing list...
Partial cybermarketing: Tiếp thị ảo một phần. Chiến lược bán sản phẩm hoặc dịch vụ
thông qua cả các kênh phân phối truyền thống lẫn Internet.
Payment Gateway: Là một chương trình phần mềm. Phần mềm này sẽ chuyển dữ
liệu của các giao dịch từ website của người bán tới ngân hàng phát hành thẻ của
người mua ngay lập tức để hợp thức hoá quá trình thanh toán bằng thẻ tín dụng.
Point of sale (POS) Điểm kinh doanh. Là địa điểm bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng
Processing Service Provider (PSP): là nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua
mạng.
Pull technololy: Công nghệ kéo. Khách hàng chủ động tìm kiếm thông tin trên mạng
Push technology: Công nghệ đẩy. Phân phối thông tin tự động tới khách hàng.
Pure cybermarketing: Tiếp thị ảo thuần tuý. Chiến lược bán sản phẩm hoặc dịch vụ
chỉ thông qua Internet
1.2.5 Các cấp độ áp dụng của TMĐT
Thể hiện sự mức độ tham gia của DN vào TMĐT như thế nào?
Cấp độ 1. Thương mại thông tin (information commerce: i-commerce) DN có wesite
trên mạng để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ. Các hoạt động mua bán vẫn
thực hiện theo thương mại truyền thống.
Cấp độ 2. Thương mại giao dịch (transaction commerce: t-commerce): DN cho phép
khác hàng thực hiện giao dịch đặt hàng, mua hàng qua website trên internet, có thể
hoặc chưa có thanh toán trực tuyến.
Cấp độ 3. Thương mại tích hợp (connecting business: c-business) website của DN liên
kết trực tiếp với cơ sở dữ liệu trong mạng nội bộ, mọi hoạt động truyền dữ liệu
được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người, nhờ đó giảm chi phí, tăng
hiệu quả kinh doanh.
1.3 Lợi ích, hạn chế của TMĐT

12
1.3.1 Lợi ích
Đối với DN:
- Mở rộng khả năng giao dịch về không gian và thời gian
- Cung cấp nhiều lựa chọn cho doanh nghiệp
- Thúc đẩy cạnh tranh
- Tạo điều kiện khách hàng tác động, hỗ trợ lẫn nhau
- Giảm lượng hàng dự trữ, tồn kho
- Tham gia đấu giá trên mạng
- Giảm chi phí, thời gian kinh doanh
- Giảm chi tiêu cho khách hàng
Đối với người tiêu dùng:
- TMĐT cho phép khách hàng mua sắm và thực hiện các giao dịch 24/24 giờ
trong ngày.
- TMĐT cung cấp cho khách hàng nhiều sự lựa chọn
- TMĐT làm giảm chi tiêu cho khách hàng về sản phẩm hàng hóa dịch vụ họ
nhận đư ợc thông qua việc chấp nhận mua bán
- Đối với các hàng hóa dạng số, cho phép khả năng giao dịch nhanh
- TMĐT thúc đẩy cạnh tranh và từ đó dẫn đến sự giảm giá bền vững
Đối với xã hội:
- Thuận tiện trao đổi thông tin
- Thúc đẩy, cung cấp dịch vụ công với chi phí thấp
- Làm giảm giá hàng hoá
- Nâng cao đời sống của người dân
1.3.2 Hạn chế
Hạn chế về kỹ thuật
- Tiêu chuẩn quốc tế
- Tốc độ đường truyền internet
- Công cụ xây dựng phần mềm
Hạn chế về thương mại
- An ninh, an toàn và sự riêng tư
- Vấn đề về luật, chính sách, thuế
- Lượng người tham gia

13
- Các phương pháp đánh giá hiệu quả
- Chính sách hỗ trợ
1.4 Ảnh hưởng của TMĐT
- Tác động đến hoạt động marketing
- Thay đổi mô hình kinh doanh
- Tác động đến hoạt động sản xuất
- Tác động đến hoạt động tài chính, kế toán
- Tác động đến hoạt động ngoại thương
- Tác động đến các ngành nghề
1.5 Thực trạng và xu hướng của TMĐT
1.5.1 Thực trạng
a) Thế giới:
- Theo thống kê, năm 2016, có 1,61 tỷ người trên toàn cầu mua hàng trực tuyến.
- Dự kiến, DT bán lẻ trực tuyến thế giới sẽ tăng từ 1.900 tỷ USD (2016), lên 4.060 tỷ
USD (2020).
- Tỷ lệ mua sắm trực tuyến tại EU đã tăng gấp 2 lần trong 10 năm qua và tăng từ
mức 29,7% năm 2007 lên 55% hiện nay và đóng góp hơn 9% tổng DS bán lẻ tại châu
Âu.
- Tại Mỹ, DT bán lẻ trực tuyến năm 2016 đạt 394,86 tỷ USD, tăng 15,6% so với với
năm 2015, ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2013.
- Tại khu vực châu Á - TBD, năm 2017, DT từ TMĐT của khu vực đóng góp 40% tổng
doanh thu TMĐT trên toàn cầu, nhờ hoạt động mua sắm bùng nổ tại Trung Quốc,
Nhật Bản, Australia, Hàn Quốc và Ấn Độ.
- Dự báo ĐN Á sẽ trở thành thị trường TMĐT bùng nổ tiếp theo, Dự kiến, số lượng
người thuộc tầng lớp trung lưu tại ASEAN sẽ tăng từ 190 triệu người (2012), lên 400
triệu người (2020) và lượng người truy nhập Internet cũng sẽ tăng gấp ba lần lên
600 triệu người (2025).
- Riêng với số của Trung Quốc, TMĐT đã tăng trưởng vượt bậc trong thập kỷ qua.
Khoảng 10 năm trước, TQ chiếm chưa đến 1% thị trường TMĐT toàn cầu, ngày nay
con số là 42%. Trong khi đó, ngược lại thị phần TMĐT của Mỹ là 24%, (giảm từ 35%
của năm 2005).
- Dự báo: Hàn Quốc và Trung Quốc sẽ tiếp tục là các thị trường dẫn đầu và Châu Á

14
nói chung vẫn là thị trường mũi nhọn. Riêng thương mại điện tử Việt Nam dự kiến sẽ
tăng từ 0,5% lên 2,2% trong năm 2025 kết hợp với sự phát triển của kỹ thuật số.
b) Việt Nam:
- Thống kê từ Cục TMĐT và Kinh tế số (Bộ Công Thương) cho thấy, trung bình một
tuần, mỗi người bỏ ra gần 25 giờ để lên mạng, tức hơn 3 giờ/ngày. Cùng với đó, gần
1/3 người sử dụng internet để mua sắm online với chi tiêu trung bình 160
USD/người/năm.
- Hầu hết, SP mà người tiêu dùng Việt mua bán online chủ yếu là quần áo, giày dép
chiếm tỷ lệ 64%, sách, âm nhạc, văn phòng phẩm chiếm 51%, mỹ phẩm và các sản
phẩm chăm sóc cá nhân 40%, các sản phẩm công nghệ thông tin, gia dụng chiếm
40%, đồ nội thất 29%, sản phẩm ăn uống 20%…
- Dự kiến, đến năm 2020 tại Việt Nam sẽ có khoảng 30% dân số tham gia mua sắm
online, đạt 350USD/người.
- Đây cũng là lý do không ít các nhà phân phối lớn như Công ty TNHH Lotte Việt
Nam, Công ty trách nhiệm hữu hạn Aeon Việt Nam đã đẩy mạnh, phát triển kênh
mua sắm trực tuyến để chen chân cùng các thương hiệu vốn nổi tiếng như Adayroi,
Alibaba, Thế giới Di Động, Lazada, Vật giá, Én bạc…
1.5.2 Xu hướng
- Tăng cường công nghệ tương tác thực tế ảo (AR): Ví dụ điển hình:
IKEA Place là một ứng dụng tăng cường thực tế cho phép người tiêu dùng trải
nghiệm, các sản phẩm nội thất của Ikea tại bất kỳ không gian nào. Sản phẩm có hình
dạng 3D và đúng kích cỡ, vì vậy người tiêu dùng có thể xem liệu đồ nội thất hoặc
phụ kiện đó sẽ trông như thế nào trong nhà.
Amazon bổ sung thêm tính năng xem AR cho phép khách hàng xem hàng nghìn sản
phẩm trong nhà và văn phòng trước khi mua, bao gồm thiết bị điện tử và dụng cụ.
- Thanh toán di động lên ngôi: Ví dụ điển hình:
10% đơn đặt hàng của Starbucks Hoa Kỳ được thực hiện trên ứng dụng đặt hàng và
thanh toán trên mobile
Ngân hàng Well Fargo cho phép khách hàng sử dụng điện thoại di động để rút tiền
tại hơn 5.000 máy ATM
Amazon Go, cửa hàng trực tuyến khổng lồ của đại lý thương mại điện tử khổng lồ
cho phép khách hàng chỉ cần mua sắm và việc thanh toán sẽ tự động được quét và

15
tính vào tài khoản của họ
Paypal hợp tác với Android Pay, Samsung Pay, Apple Pay, Visa, Mastercard, Facebook
và một số ngân hàng lớn, làm cho nó trở thành sự lựa chọn hàng đầu của người bán
và người tiêu dùng về thanh toán di động
- Mua hàng với trợ lý ảo giọng nói: Ví dụ điển hình:
Chuỗi nhà hàng Domino’s Pizza cho phép người dùng đặt pizza và kiểm tra trạng thái
đơn đặt hàng bằng giọng nói.
Walmart cho phép khách hàng có thể đặt mua hàng triệu sản phẩm của Walmart
bằng giọng nói thông qua nền tảng thương mại điện tử Google Express của hãng
Google. Các công ty như Target, Costco, Kohl’s, Bed Bath & Beyond, Staples,
Walgreens...cũng có những thỏa thuận hợp tác mua sắm bằng giọng nói tương tự với
Google Express
- Mua sắm bằng hình ảnh: Ví dụ điển hình:
Thanh công cụ tìm kiếm hình ảnh của eBay cho phép người dùng sử dụng hình ảnh
do họ chụp hoặc hình ảnh họ thấy trên mạng Internet để thực hiện lệnh tìm kiếm
các sản phẩm tương tự trên eBay.
Công ty nội thất Houzz (Mỹ) đưa ra công cụ quét hình ảnh do người dùng đưa lên để
tìm các sản phẩm tương tự từ 8 triệu sản phẩm đang được Houzz chào bán từ bàn
ghế cho đến đèn ngủ, giá sách...
- Trải nghiệm khách hàng và cá nhân hoá: Ví dụ điển hình:
Công ty phát sóng video trực tuyến Netflix đã từ bỏ chiến lược tiếp thị theo phân
phúc địa lý của khách hàng, thay vào đó công ty chia nhỏ 93 triệu người sử dụng
toàn cầu thành 1.300 nhóm riêng biệt và mỗi nhóm này có chung “khẩu vị” xem
phim.
Hãng Westfield đang có kế hoạch thương lượng với chuỗi phân phối của mình chia sẻ
dữ liệu về hành vi mua sắm của người tiêu dùng để hướng đúng đến những khách
hàng tiềm năng, phục vụ quảng cáo và bán hàng
-

16

You might also like