You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÀI TẬP LỚN


MÔN: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

SINH VIÊN: NGUYỄN THỊ MAI ANH


MSV: 21050002
LỚP: QH - 2021-E QTKD TNTT
GIẢNG VIÊN: PGS.TS NGUYỄN VIỆT KHÔI

Hà Nội tháng 7/2023

0
MỞ ĐẦU

Thế giới ngày nay phát triển qua từng ngày từng giờ. Thời đại 4.0 là thời
đại phát triển toàn vẹn về mọi mặt đặc biệt là về công nghệ thông tin. Có thể
nói công nghệ thông tin là một bước đệm thúc đẩy nhiều phương diện khác
của thế giới đặc biệt là nền kinh tế. Một điển hình trong phát triển kinh tế dựa
vào công nghệ thông tin đó là quảng bá phát triển sản phẩm trên các nền tảng
ứng dụng giải trí. Ngoài Facebook, Instagram hay các ứng dụng giải trí khác,
TikTok có lẽ là 1 nền tảng rất phổ biến với việc hỗ trợ, quảng cáo bán lẻ.
Mạng xã hội TikTok ngày càng phát triển vượt trội hơn và thu hút nhiều
người dùng trên thế giới. Cũng vì vậy mà TikTok 1 ứng dụng ra đời với mục
đích không chỉ là 1 ứng dụng để giải trí mà còn nhằm hỗ trợ đến việc bán lẻ
trực tuyến. TikTok ra đời nhằm mang lại những giải pháp kết nối và tối ưu hơn
cho các tài khoản để thực thi những chiến dịch bán hàng tốt hơn. Đây là một
nền tảng tiềm năng để phát triển công việc kinh doanh online nên sử dụng dịch
vụ này là điều cần thiết. Để biết được những ưu điểm và nhược điểm mô hình
kinh doanh của nền tảng TikTok, chúng ta cần phân tích được thực trạng
những gì đang diễn ra trên sàn thương mại điện tử TikTok.

1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Khái niệm, đặc điểm
- Khái niệm: Thương mại điện tử (TMĐT) là giao dịch mua bán dựa trên
nền tảng www (world wide web) thông qua các thiết bị điện tử có kết nối
internet.
Thương mại điện tử hiện nay được cụ thể hóa là các sàn giao dịch thương mại
điện tử vì thế nó có những đặc điểm sau:
- Thương mại điện tử cho phép chúng ta có sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ,
sản phẩm,thông tin và tiền tệ thông qua mạng internet hoặc các phương tiện
điện tử khác có kết nối mạng.
- Thương mại điện tử có khả năng cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả đối
với các quá trình sản xuất kinh doanh hoạt động của hầu hết các doanh
nghiệp, tổ chức hiện nay.
- Thương mại điện tử có thể áp dụng ngay vào các ngành dịch vụ khác như
chính phủđiện tử, đào tạo trực tuyến, du lịch,...
- Khi công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật phát triển, khả năng liên kết
và chia sẻ thông tin giữa doanh nghiệp, nhà cung cấp, nhà phân phối và
khách hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, bán hàng.
- Có sự phân biệt tuyệt đối giữa thương mại điện tử và kinh doanh điện tử
hay kinh doanh online: Thương mại điện tử tập trung vào mua bán và trao
đổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin qua các mạng, các phương tiện điện tử và
Internet. Kinh doanh điện tử tập trung vào sự phối hợp các doanh nghiệp,
đối tác, khách hàng và tổ chức các hoạt động trong nội bộ doanh nghiệp.
- Sự phát triển của thương mại điện tử gắn liền với và có sự tác động qua lại
với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông. Cũng nhờ sự sự
phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông mà thương mại điện tử
có cơ hội ra đời và phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển của thương mại điện
tử cung thúc đẩy và gợi mở nhiều lĩnh vực của công nghệ thông tin như
phần cứng và phần mềm chuyên dùng cho các ứng dụng thương mại điện
tử, thanh toán điện tử.

2
1.2. Các mô hình kinh doanh chủ yếu trong TMĐT giữa doanh
nghiệp và người tiêu dùng (B2C E-commerce)
TMĐT B2C là loại giao dịch trong đó khách hàng của các doanh nghiệp
kinh doanh trực tuyến là những người tiêu dùng cuối cùng, và mua hàng với
mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đây là loại giao dịch quen thuộc
và phổ biến nhất trong TMĐT.
1.2.1. Cổng thông tin (Portal)
Mô hình kinh doanh cổng thông tin là những website kinh doanh thực sự.
Mô hình cổng thông tin về cơ bản không trực tiếp bán bất cứ hàng hóa nào, vì
vậy, tránh được những thành kiến về việc quảng cáo thu tiền. Mặc dù vậy, cơ
hội thị trường của loại mô hình kinh doanh này rất lớn bởi hầu hết người sử
dụng đều thông qua các cổng thông tin để truy cập vào những website khác
trên khắp thế giới. Trên cơ sở kết nối người sử dụng với các website, các cổng
thông tin có khả năng thu được những khoản thu rất lớn từ phí quảng cáo với
các doanh nghiệp muốn quảng cáo hoặc phí tham khảo hay phí liên kết trong
trường hợp hướng khách hàng tới các website thương mại và các khoản tiền
dịch vụ khác.
1.2.2. Nhà bán lẻ điện tử (E-tailer)
Các cửa hàng bán lẻ trực tuyến, thường gọi là nhà bán lẻ điện tử (e-
tailer), bao gồm mọi hình thức và quy mô, từ những cửa hàng rất lớn tới các
cửa hàng nhỏ bé mang tính chất địa phương. Tất cả các cửa hàng loại này đều
kinh doanh thông qua một website thương mại điện tử. Các cửa hàng bán lẻ
trực tuyến về cơ bản rất giống các cửa hàng truyền thống, ngoại trừ một điều
là khi mua hàng khách hàng chỉ cần truy cập trực tiếp trên Internet để kiểm tra
hàng hoá và thực hiện đặt hàng. Tuy nhiên trong thực tế, có nhiều cửa hàng
bán lẻ trực tuyến là các chi nhánh của các cửa hàng gạch vữa đã và đang tồn
tại và cũng bán kinh doanh các hàng hóa tương tự. Loại hình này được nói đến
như mô hình kinh doanh: cú nhắp và vữa hồ.
Dù tồn tại dưới dạng này hay dạng khác, song các mô hình bán lẻ trực
tuyến đều chủ yếu thu lợi nhuận từ các hợp đồng mua bán sản phẩm, hàng hóa
cho khách hàng. Mô hình cửa hàng bán lẻ trực tuyến là một trong những hình

3
thức kinh doanh đầy hứa hẹn bởi theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế,
mọi người sử dụng Internet đều có thể là khách hàng tiềm năng của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, loại hình kinh doanh này cũng đang trong tình trạng cạnh
tranh gay gắt. Vì các rào cản gia nhập thị trường đối với thị trường bán lẻ trực
tuyến tương đối thấp nên mỗi năm có tới hàng nghìn các cửa hàng bán lẻ trực
tuyến lớn nhỏ xuất hiện trên Web.
1.2.3. Nhà cung cấp nội dung (Content Provider)
Nhà cung cấp nội dung phân phối các nội dung thông tin như tin tức, âm
nhạc, tranh ảnh, băng hình và các tác phẩm nghệ thuật dưới dụng số hoá thông
qua Internet. Việc mua bán các nội dung thông tin nói trên là nguồn thu lớn
thứ hai đối với thương mại B2C (đứng đầu là bán lẻ trực tuyến). Nguồn thu từ
việc cung cấp các nội dung thông tin được hình thành từ việc thu phí của
những người đăng ký sử dụng thông tin. Bên cạnh các khoản phí đăng ký, các
nhà cung cấp nội dung thông tin còn có thể thu được những khoản tiền từ việc
bán các không gian quảng cáo trên website của mình. Đối với một số doanh
nghiệp, các khoản tiền quảng cáo này đôi khi lớn hơn các khoản phí đăng ký
mà họ thu được.
1.2.4. Nhà trung gian giao dịch (Transaction Broker)
Mô hình kinh doanh này thường được áp dụng đối với dịch vụ ngân
hàng, dịch vụ du lịch và tư vấn việc làm. Đặc biệt trong lĩnh vực môi giới
chứng khoán, giao dịch thực hiện thông qua những nhà môi giới giao dịch.
Các nhà môi giới giao dịch trực tuyến xác định mục tiêu giá trị của mình là
việc tiết kiệm thời gian và chi phí của khách hàng. Để có thể thu hút ngày càng
nhiều khách hàng, các nhà trung gian giao dịch chứng khoán trực tuyến
thường xác định mức hoa hồng thấp hơn các nhà môi giới giao dịch truyền
thống cùng với nhiều điều kiện ưu đãi khác.
Mỗi khi một giao dịch diễn ra, các trung gian thu được một khoán phí
giao dịch. Phí giao dịch mà các trung gian đưa ra cũng có thể thay đổi tuỳ
thuộc chiến lược phát triển của từng doanh nghiệp. Những biện pháp này có
thể giúp doanh nghiệp có được nhiều khách hàng mới và khuyến khích khách
hàng của mình thực hiện các giao dịch thường xuyên hơn. Đây cũng chính là

4
những bí quyết để các doanh nghiệp kinh doanh mô hình này tồn tại và phát
triển.
1.2.5. Nhà kiến tạo thị trường (Market creator)
Nhà kiến tạo thị trường là những người xây dựng nên môi trường số hoá
để người mua và người bán gặp nhau, là nơi trưng bày sản phẩm, thực hiện các
hoạt động nghiên cứu sản phẩm và nơi giá cả của mỗi sản phẩm được thiết lập.
Trước thời kỳ Internet và web, các nhà kiến tạo thị trường chủ yếu dựa vào
những địa điểm vật l để thiết lập nên thị trường hay gọi là chợ. Trước khi web
ra đời, một số doanh nghiệp cũng đã từng xây dựng thị trường mạng hoá,
nhưng tại thời điểm đó, các thị trường này chưa có điều kiện phát triển. Chi từ
khi web ra đời, các thị trường số hoá mới thực sự được công nhận là nơi người
mua và người bán gấp nhau để thực hiện giao dịch trên mạng.
Cùng với các mô hình kinh doanh khác, cơ hội thị trường của các nhà tạo
thị trường có tiềm năng rất lớn, tất nhiên sự thành công hay thất bại còn phụ
thuộc vào nguồn lực tài chính và chiến lược tiếp thị của các doanh nghiệp có
đủ để thu hút người mua và người bán hay không. Các hãng mới muốn tạo thị
trường cần phải có một thương hiệu thật lôi cuốn và phải xây dựng một kế
hoạch cụ thể để quảng bá và thu hút khách hàng đến với thị trường của mình.
Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ cũng có thể tập trung vào các đoạn thị trường
chuyên biệt như thị trường đồ trang sức hay thị trường ôtô. Bên cạnh các biện
pháp thu hút khách hàng đến với website điều quan trọng quyết định sự thành
công là tốc độ và sự thuận tiện khi xử lý hoạt động của những người tham gia
thị trường.
1.2.6. Nhà cung cấp dịch vụ (Service Provider)
Hoạt động của các nhà cung cấp dịch vụ có nhiều đặc điểm tương tự các
nhà bán lẻ điện tử. Tuy nhiên, khác hoạt động cơ bản là điện tử, nhà cung cấp
dịch vụ không bán hàng hóa cụ thể mà chỉ cung cấp các dịch vụ trực tuyến cho
khách hàng. Doanh thu họ thu được có thể là các khoản phí mà khách hàng
phải trả khi nhận được các dịch vụ cần thiết hoặc từ các nguồn khác như phi
quảng cáo hay phi thu thập thông tin cá nhân phục vụ cho các chiến lược tiếp
thị trực tiếp... Tuy không phải bất cứ dịch vụ nào cũng có thể được cung cấp

5
trực tuyến, nhưng đối với các dịch vụ như sửa chữa ôtô hay lắp đặt ống nước,
người mua và người bán hoàn toàn có thể thỏa thuận và trao đổi qua Internet.
Cung cấp dịch vụ là lĩnh vực vô cùng đa dạng bao gồm các dịch vụ liên
quan đến việc lưu giữ thông tin trên máy tính, dịch vụ tư vấn và đưa ra đánh
giá về đồ cổ và nhiều vấn đề khác, dịch vụ tư vấn về cầu tư của cả nhân và các
vấn đề liên quan đến tài chính khác, thậm chí các dịch vụ mua bán tạp phẩm
cũng được coi là những nhà cung cấp dịch vụ.
1.2.7. Nhà cung cấp cộng đồng (Community Provider)
Thuật ngữ nhà cung cấp cộng đồng (community provider) tuy không phải
là một thuật ngữ mới mẻ, nhưng trong môi trường Internet đối tượng này có
nhiều đặc điểm khác biệt so với trước đây. Thực chất, đây là những website,
nơi các cá nhân có cùng khuynh hướng, chung mục đích, có những mối quan
tâm giống nhau, gặp nhau để cùng thảo luận các vấn đề quan tâm và hoàn toàn
không bị giới hạn về mặt địa lý. Nhà cung cấp cộng đồng trên Internet tạo ra
một môi trường số hoá trực tuyến để những người có mối quan tâm giống
nhau có thể giao dịch (mua, bán hàng hoá) với nhau hay giao tiếp với những
người có cùng chung mục đích khác hoặc để trao đổi các thông tin liên quan
đến vấn đề quan tâm...
Mục tiêu giá trị cơ bản của các nhà cung cấp cộng đồng là tạo nên sự
nhanh chóng, thuận tiện, cho phép thảo luận mọi khía cạnh của vấn đề mà
những người sử dụng quan tâm trên cùng một website.
Các nhà cung cấp cộng đồng thường áp dụng mô hình doanh thu hỗn hợp
bao gồm các khoản thu phí đăng ký, doanh thu bán hàng, phí giao dịch, phi
tham khảo và các khoản phí quảng cáo từ các doanh nghiệp muốn thu hút
khách hàng đến với doanh nghiệp minh. Một số website cộng đồng khác có thể
thu tiền từ các quan hệ liên kết, tham khảo hoặc thu từ tiền quảng cáo cho các
doanh nghiệp khác.
1.3. Các mô hình kinh doanh chủ yếu trong TMĐT B2B
TMĐT giữa các doanh nghiệp (Business-to-Business hay B2B E-
Commerce) là loại hình giao dịch quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trên
Internet.

6
1.3.1. Thị trường - Sàn giao dịch
Thị trường- Sàn giao dịch hay còn gọi là trung tâm giao dịch B2B (B2B
Hub) là mô hình kinh doanh có tiềm năng rất lớn, tập trung chủ yếu các hoạt
động thương mại B2B. Thị trường hay Sàn giao dịch là một khoảng không thị
trường điện tử số hoá nơi các nhà cung ứng và các doanh nghiệp thương mại
điện tử tiến hành các hành vi thương mại.
Tại các trung tâm giao dịch B2B, người mua có thể thu thập các thông tin
về nhà cung cấp, về giá cả và cập nhật tất cả các sự kiện xảy ra liên quan đến
lĩnh vực kinh doanh của họ. Cũng tại đây, người bán có cơ hội thu hút được
nhiều khách hàng thông qua việc định giá thấp và hạ thấp chi phí bán hàng.
Tham gia thị trường điện tử, các bên giao dịch có cơ hội giảm thiểu các
chi phí và thời gian tìm kiếm người mua, người bán, tìm kiếm các đối tác và
thực hiện các hoạt động thương mại. Từ đó sẽ giảm bớt chi phí liên quan đến
các hoạt động mua bán hàng hóa. Ngoài ra, việc tham gia trung tâm giao dịch
B2B cũng giúp doanh nghiệp giảm bớt cho chi phí liên quan đến sản phẩm,
giảm bớt chi phí lưu kho (chi phí bảo quản hàng hoá tại các kho bãi của doanh
nghiệp).
Thị trường B2B được phân thành hai loại cơ bản: thị trường theo chiều
sâu và theo chiều rộng. Hai loại thị trường này có nhiều đặc điểm cơ bản trái
ngược nhau.
1.3.2. Nhà phân phối điện tử (E-Distributor)
Những doanh nghiệp thực hiện phân phối trực tiếp sản phẩm, dịch vụ cho
các tổ chức kinh doanh cá thể trong thương mại điện tử gọi là những nhà phân
phối điện tử. Một số nhà phân phối điện tử là những doanh nghiệp có thâm
niên trong lĩnh vực phân phối hàng hoá từ trước khi thương mại điện tử ra đời.
Khi ứng dụng thương mại điện tử ra đời, các nhà phân phối đi xây dựng các
danh mục hàng hoá trực tuyến trên các website của mình.
Khác với các trung tâm giao dịch B2B, các nhà phân phối điện tử thông
thường được thành lập trên cơ sở một doanh nghiệp duy nhất nhưng phục vụ
nhiều loại khách hàng khác nhau. Thông qua hoạt động của một nhà phân phối
điện tử, các sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp sản xuất được bày bán

7
trên website của nhà phân phối và mọi hoạt động giao dịch sẽ được tiến hành
trực tiếp, tất cả tại chỉ một vị trí.
1.3.3. Nhà cung cấp dịch vụ B2B
Hoạt động kinh doanh của các nhà cung cấp dịch vụ B2B có nhiều điểm
tương tự hoạt động của các nhà phân phối điện tử nhưng sản phẩm mà họ cung
cấp cho các doanh nghiệp khác là dịch vụ kinh doanh, không phải là các hàng
hoá hữu hình. Các dịch vụ này tương tự các dịch vụ kinh doanh mà các nhà
phân phối dịch vụ B2E truyền thống cung cấp như dịch vụ kế toán, kiểm toán,
dịch vụ tài chính, quản trị nguồn nhân lực, dịch vụ xuất bản, in ấn... Một trong
số các nhà cung cấp dịch vụ B2B điển hình đó là những người cung cấp dịch
vụ ứng dụng (Application Service Provider) gọi tắt là các ASP, ASP là công ty
chuyên bán các ứng dụng phần mềm trên cơ sở Internet cho các công ty khác,
như các hệ thống tự động hoá bán hàng.
Để tồn tại và phát triển, các nhà cung cấp dịch vụ B2B thu từ khách hàng
các khoản phí giao dịch, các khoản phí dựa trên số lượng các trạm làm việc có
sử dụng dịch vụ hoặc các khoản
Nhà môi giới dịch vụ là những người hoạt động với mục đích liên kết các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Mục tiêu giá trị và mô hình doanh thu của
các doanh nghiệp loại này về cơ bản tương tự mô hình môi giới giao dịch
(Transaction Broker) trong thương mại B2C, tuy nhiên khách hàng của họ chủ
yếu là các tổ chức kinh doanh những người muốn tìm kiếm các đối tác cung
cấp dịch vụ hoặc hàng hoá phù hợp với nhu cầu của mình về giá cả và thời
gian, về số lượng cũng như về chất lượng. Để thu hút khách hàng, các nhà môi
giới giao dịch B2B thường cho phép họ truy cập miễn phí vào website của
mình, tìm kiếm và so sánh các thông tin liên quan đến việc cung cấp các sản
phẩm, dịch vụ để tìm ra đối tác phù hợp nhất. Sau khi lựa chọn và quyết định
đối tác, khách hàng sẽ phải trả một khoản phí giao dịch hoặc phí sử dụng dịch
vụ trước khi các giao dịch mua bán hay việc cung cấp dịch vụ được thực hiện.
1.3.5. Trung gian thông tin
Trong thương mại truyền thống, mô hình trung gian thông tin ra đời
muộn hơn so với hầu hết các mô hình kinh doanh khác, với chức năng chủ yếu

8
là tập hợp thông tin về khách hàng, tiếp thị những thông tin thu thập được cho
các doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ tính riêng tư của các thông tin đó.
Chuyển sang thương mại điện tử, tuy có nhiều thay đổi về cách thức hoạt
động, về cơ cấu tổ chức và công nghệ song phần lớn các doanh nghiệp thuộc
mô hình này vẫn hoạt động với chức năng chủ yếu là thu thập các thông tin về
khách hàng và bán chúng cho các doanh nghiệp khác. Một số trung gian thông
tin chỉ cung cấp thông tin cho một lĩnh vực kinh doanh nhất định gọi là các
trung gian thông tin định hướng bán hàng (vendor-oriented infomediary).
1.4. Các mô hình kinh doanh đặc thù của thương mại điện tử
1.4.1 Mô hình kinh doanh TMĐT giữa các người tiêu dùng
(Consumer-to -Consumer C2C)
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử giữa các người tiêu dùng là cách
mà người tiêu dùng có thể sử dụng để bán các hàng hoá của mình cho người
tiêu dùng khác với sự giúp đỡ của một doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến.
Trước đây, để bán các hàng hoá bỏ đi hoặc hàng hóa đã qua sử dụng,
người tiêu dùng phải bán chúng cho những người thu mua đồ cũ, cho những
cửa hàng chuyên mua bán đồ cũ hoặc ở những thị trường chuyên biệt như chợ
đồ cũ hay “chợ trời". Từ khi loại hình đấu giá trực tuyến ra đời, người tiêu
dùng không cần mang hàng hoá muốn bán tới các chợ đồ cũ mà chỉ cần gửi
các thông tin về chúng tới những nhà đấu giá trực tuyến.
1.4.2. Mô hình kinh doanh ngang hàng (Peer-to-Peer P2P)
Tương tự loại hình kinh doanh giữa các người tiêu dùng, mô hình kinh
doanh ngang hàng (P2P) cũng hoạt động với mục tiêu liên kết những người sử
dụng, cho phép họ chia sẻ các tập tin và các tài nguyên khác trên máy tính mà
không cần truy cập vào một máy chủ chung. Điểm nổi bật của loại hình P2P là
cho phép các cá nhân có thể tự mình tạo lập các thông tin hữu ích để những cá
nhân khác sử dụng. bằng cách kết nối họ với nhau trên Web. Điểm khác biệt
cơ bản so với loại hình C2C là P2P không liên kết những người sử dụng với
mục đích mua bản hàng hoá, dịch vụ mà chủ yếu là để chia sẻ các thông tin và
các loại tài nguyên khác. Tuy nhiên, việc trao đổi và chia sẻ các thông tin
ngang hàng là một công nghệ rất phổ biến, đã có từ khá lâu, vì vậy vấn đề đặt

9
ra đối với các doanh nghiệp loại này là bằng cách nào để có thể thu được lợi
nhuận.
1.4.3. Mô hình thương mại di động (M-Commerce)
Ưu điểm lớn nhất của mô hình thương mại điện tử này là cho phép mọi
đối tượng thực hiện các giao dịch mua bán tại mọi thời điểm, đặc biệt là ở mọi
nơi sử dụng các thiết bị trên cơ sở công nghệ mới, không dây. Thực chất, các
mạng không dây sử dụng các băng thông và các giao thức thông tin để kết nối
những người sử dụng di động với Internet. Ở nhiều quốc gia trên thế giới,
dung lượng băng thông hạn chế là trở ngại lớn đối với hoạt động của các mạng
không dây. Để giải quyết vấn đề này, nhiều công nghệ mới đã và đang được
ứng dụng nhưng chi phí hiện còn khá cao. Bên cạnh đó, cũng như đối với các
mô hình kinh doanh khác, các doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình này phải
luôn tính toán để có thể thu được lợi nhuận. Vấn đề đặt ra là hiện nay, cước
phí đối với việc sử dụng các thiết bị di động để truy cập Internet là khá cao, do
vậy chưa tạo điều kiện thu hút khách hàng đến với mô hình này. Tuy nhiên,
với tốc độ phát triển công nghệ như hiện nay, những vấn đề trên hy vọng sẽ
sớm được giải quyết và mô hình kinh doanh này cũng sẽ là một trong những
mô hình kinh doanh đầy triển vọng trong tương lai.
1.4.4 Những người tạo điều kiện cho thương mại điện tử
Những người cung cấp cơ sở hạ tầng cần thiết giúp các doanh nghiệp
kinh doanh điện tử thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình là một mô
hình kinh doanh khá quan trọng. Họ chính là các công ty cung cấp cơ sở hạ
tầng Internet bao gồm các thiết bị phần cứng, các hệ điều hành, công nghệ
mạng truyền thông, các phần mềm ứng dụng các công cụ và dịch vụ thiết kế
web cùng nhiều công cụ và dịch vụ hỗ trợ khác.

10
Chương 2. PHÂN TÍCH ỨNG DỤNG CỦA TIKTOK
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
2.1. Giới thiệu về Tik Tok trước khi xuất hiện Tik Tok Shop
2.1.1. Giới thiệu chung về TikTok
TikTok là nền tảng video âm nhạc và mạng xã hội của Trung Quốc được
ra mắt vào năm
2017, dành cho các thị trường bên ngoài Trung Quốc bởi Trương Nhất Minh,
người sáng lập của ByteDance. TikTok được sử dụng để tạo các video ca nhạc
ngắn, hát nhép, khiêu vũ, hài kịch và tài năng từ 3 đến 15 giây, các video lặp
lại ngắn từ 3 đến 60 giây.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của TikTok
Douyin được ByteDance ra mắt Trung Quốc vào tháng 9 năm 2016, ban
đầu dưới tên A.me, trước khi đổi tên thành Douyin vào tháng 12 năm 2016.
Người sáng lập ByteDance, Trương Nhất Minh, tuyên bố rằng: “Trung Quốc
là nơi chỉ có 1/5 người dùng Internet trên toàn cầu. Nếu chúng tôi không mở
rộng trên quy mô toàn cầu, chúng tôi chắc chắn sẽ thưa các đồng nghiệp đang
để mắt tới 4/5. Vì vậy, việc phát triển ra toàn cầu là điều bắt buộc”.
Douyin được phát triển trong 200 ngày và trong vòng một năm đã có 100
triệu người dùng với hơn một tỷ video được xem mỗi ngày.
TikTok được ra mắt trên thị trường quốc tế vào tháng 9 năm 2017. Vào
ngày 23 tháng 1 năm 2018, ứng dụng Tik Tok đã xếp thứ nhất trong số các
lượt tải xuống ứng dụng miễn phí trên các cửa hàng ứng dụng ở Thái Lan và
các quốc gia khác.
TikTok đã được tải xuống hơn 80 triệu lần ở Hoa Kỳ và đã đạt 2 tỷ lượt
tải xuống trên toàn thế giới (theo dữ liệu từ công ty nghiên cứu di động Sensor
Tower không bao gồm người dùng Android ở Trung Quốc).
Vào ngày 9 tháng 11 năm 2017, công ty mẹ của TikTok, ByteDance, đã
chi tới 1 tỷ đô la để mua Musically, một công ty khởi nghiệp có trụ sở tại
Thượng Hải với văn phòng tại Santa Monica, California. Musically là một nền
tảng video trên mạng xã hội cho phép người dùng tạo các video hát nhép và
hài ngắn, được phát hành lần đầu vào tháng 8 năm 2014. Mong muốn tận dụng
cơ sở người dùng trẻ của nền tảng kỹ thuật số Hoa Kỳ, TikTok đã hợp nhất với
Musically vào ngày 2 tháng 8 năm 2018 để tạo ra một cộng đồng video lớn

11
hơn, với các tài khoản và dữ liệu hiện có được hợp nhất thành một ứng dụng,
giữ nguyên tiêu đề là TikTok. Điều này đã kết thúc Musically và đưa TikTok
trở thành ứng dụng trên toàn thế giới, ngoại trừ Trung Quốc, vì Trung Quốc đã
có Douyin.
Tính đến năm 2018, TikTok đã có mặt ở hơn 150 thị trường và bằng 75
ngôn ngữ, được tải xuống hơn 104 triệu lần trên App Store trong nửa đầu năm
2018. Vào năm 2019, các phương tiện truyền thông đã trích dẫn Tik Tok là
ứng dụng di động được tải xuống nhiều thứ 7 trong thập kỷ, từ năm 2010 đến
năm 2019.
2.1.3. Dịch vụ TikTok cung cấp Dịch vụ quảng cáo
- Quảng cáo thương hiệu (Brand Takeovers)
- Quảng cáo video xuất hiện tự nhiên (In Feed Video)
- Quảng cáo video thử thách (Hashtag Challenges)
- Quảng cáo TikTok tương tác hai chiều (Branded Lense)
2.1.3 Vị thế của TikTok trước đó
TikTok là một ứng dụng phương tiện truyền thông xã hội tập trung vào
chia sẻ video ngắn, thường có độ dài từ 15 giây đến 1 phút. Ứng dụng này đã
được phát triển bởi công ty công nghệ Trung Quốc là ByteDance và ra mắt lần
đầu vào tháng 9 năm 2016 dưới tên gọi "Douyin" tại Trung Quốc, sau đó được
phát triển thành "TikTok" để phục vụ cộng đồng toàn cầu.
Ban đầu, TikTok tập trung vào việc tạo, chia sẻ và duyệt các video ngắn
có thể kèm theo âm nhạc nền, hiệu ứng hình ảnh và các bộ lọc khác nhau. Nền
tảng này nhanh chóng trở thành một hiện tượng toàn cầu, thu hút hàng tỷ
người dùng trên khắp thế giới. Người dùng có thể tạo nội dung sáng tạo bằng
cách thể hiện tài năng, khám phá các xu hướng mới, thể hiện ý tưởng và tương
tác với nhau thông qua việc tương tác, bình luận và chia sẻ video.
TikTok không chỉ thu hút các người dùng cá nhân mà còn được nhiều
người nổi tiếng, nghệ sĩ và người nổi tiếng sử dụng để tạo nội dung và tương
tác với fan hâm mộ. Ứng dụng này đã tạo ra nhiều hiện tượng viral và thách
thức trên toàn cầu, góp phần định hình văn hóa trực tuyến.

12
2.2. Phân tích thương mại điện tử của TikTok khi xuất hiện Tik Tok Shop
2.2.1. Mục tiêu về giá trị
Giống như tất cả các sàn thương mại điện tử khác, TikTok cũng hướng
đến mục đích khẳng định giá trị thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường
và với mục đích chính của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận. Và mục tiêu về giá
trị là cách mà sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng.
Mục tiêu giá trị của thương mại điện tử bao gồm:
- Sự cá nhân hoá, các biệt hoá của các sản phẩm
- Giảm bớt chi phí tìm kiếm sản phẩm, so sánh giá cả
- Sự thuận tiện trong giao dịch thông qua quá trình quản lý
phân phối sản phẩm Để phân tích mục tiêu giá trị, TikTok phải
trả lời được các câu hỏi sau :
- Vì sao khách hàng phải lựa chọn TikTok để giao dịch ?
- Kinh doanh từ TikTok có thể cung cấp cho khách hàng
những gì mà các doanh nghiệp khác không thể cung cấp ?
VÍ DỤ:
Tại thị trường Việt Nam, TikTok Shop đang rất được mọi người quan
tâm bởi sẵn ở Việt Nam có những sàn thương mại điện tử rất “được lòng”
người dân khi hầu hết mọi người đều lựa chọn để mua sắm.
Có thể nói Tik Tok Shop với sự tích hợp trên nền tảng là một nơi để
người dùng vừa giúp người dùng giải trí, vừa kết hợp giữa thương mại điện tử
với phát trực tiếp (livestream), đồng thời là nơi cung cấp cho các doanh nghiệp
nhiều những cơ hội để xây dựng thương hiệu, quảng cáo, tạo lưu lượng truy
cập,... Khi sở hữu một gian hàng trên TikTok, chỉ với 1 click là có thể trực tiếp
bỏ giỏ hàng hoặc mua hàng hoá mà không cần phải thoát ra khỏi ứng dụng.
Tương tự như việc mua sắm trên các sàn TMĐT, Tik Tok Shop có đầy
đủ các thông tin chi tiết về sản phẩm như hình ảnh, giá cả, lượt đánh giá, lượt
mua,....Nếu bạn đang là một nhà bán hàng và có ý định mang sản phẩm của
mình để kinh doanh trên TikTok thì không nên bỏ lỡ tính năng này.

13
2.2.2. Mô hình doanh thu của TikTok
Mô hình doanh thu là cách để TikTok tạo ra lợi nhuận và lợi nhuận lớn
hơn mức vốn đầu tư ban đầu. Các mô hình doanh thu cơ bản của TikTok là :
- Mô hình doanh thu quảng cáo ( Advertising-Supported Revenue
Model)
TikTok For Business, được ra mắt vào tháng 6 năm 2020, là một con
đường mang lại doanh thu cho TikTok. Giống như YouTube, TikTok cung cấp
quảng cáo trả phí cho các thương hiệu để quảng bá sản phẩm và dịch vụ của
họ. Các thương hiệu có thể sử dụng TikTok For Business để nâng cao các giải
pháp tiếp thị của họ thông qua các tính năng như video trong nguồn cấp dữ
liệu, tiếp quản thương hiệu, thử thách hashtag và hiệu ứng thương hiệu.
- Mô hình doanh thu liên kết ( Affiliate Revenue Model )
Affiliate TikTok hay còn gọi là tiếp thị liên kết TikTok, chính là hình
thức bạn tiếp thị, bán sản xuất của người khác để nhận được hoa hồng trên nền
tảng TikTok thay vì Facebook, Youtube, Website,…Trên TikTok, bạn có thể
tạo một kênh cho riêng mình chuyên review về các sản phẩm hoặc tạo các
trend thịnh hành, trend thời trang,…
Đặc điểm khi làm Affiliate TikTok chính là nền tảng này chỉ cho đặt 1
link bio duy nhất để điều hướng sang một liên kết affiliate khác, được đặt ở
phần giới thiệu kênh.
Đây chính là điểm khác biệt hoàn toàn khi làm Affiliate Marketing trên
TikTok so với các nền tảng mạng xã hội khác.
Về giá trị hoa hồng thì cũng như các dạng làm Affiliate Marketing khác,
sản phẩm giá trị cao, càng nhiều người nhập vào link và thực hiện chuyển đội
thì bạn càng kiếm được nhiều tiền.
Ngoài ra còn một số mô hình kinh doanh cơ bản khác của TikTok tuy
chưa có nhiều nổi bật
- Mô hình doanh thu đăng ký (Subscription Revenue Model)
- Mô hình doanh thu phí giao dịch (Fees Revenue Model)
- Mô hình doanh thu bán hàng (Sales Revenue Model)

14
2.2.3. Cơ hội thị trường
TikTok đang ngày càng tập trung vào thương mại điện tử, tạo điều kiện
nhiều hơn cho các nhà quảng cáo, đồng thời cung cấp thêm tiềm năng kiếm
tiền cho nhà sáng tạo thông qua mối quan hệ đối tác thương hiệu.
Thuật toán của TikTok cũng rất tốt trong việc phát hiện những gì bạn
thích và hiển thị cho bạn nhiều hơn về nó, bên cạnh đó, định dạng trình bày
toàn màn hình cũng cung cấp cho người dùng những cách tốt hơn để tương tác
với các video mà họ thích.
Các nhà quảng cáo trên TikTok có thể tiếp cận tệp khách hàng trên khắp
thế giới, với hơn 75 ngôn ngữ khác nhau.
TikTok nổi tiếng và phổ biến với tầng lớp thanh thiếu niên. Có 27%
người dùng của TikTok ở độ tuổi từ 13-17 tuổi. Nhưng dữ liệu nội bộ từ tháng
3 năm 2019 cho thấy sự tăng trưởng ở độ tuổi này đã tăng lên mốc (42%)
người sử dụng Tik Tok đang ở độ tuổi thanh niên.
Tổng hợp lại, phân khúc từ 13-24 tuổi đang chiếm 69% tổng số người dùng
của ứng dụng.
Quảng cáo tiếp thị thương hiệu xuất hiện ngay sau khi ứng dụng được
mở. Nó có thể dưới dạng video toàn màn hình, GIF hoặc hình ảnh kéo dài vài
giây và liên kết đến một trang web nội bộ hoặc bên ngoài của doanh nghiệp.
Các nhà quảng cáo có quyền truy cập vào nền tảng quảng cáo của
TikTok, có thể đặt giới hạn ngân sách hàng ngày hoặc mọi lúc, bắt đầu với
ngân sách tối thiểu là $ 50 ở cấp nhóm quảng cáo. Loại quảng cáo đắt nhất
được liệt kê trong bản quảng cáo tiếp thị thương hiệu của công ty là Hashtag
Challenge mang tên thương hiệu.
2.2.4. Môi trường cạnh tranh
Năm 2022, dự báo là năm bùng nổ của thương mại điện tử và tạo xung
lực mới cho tăng trưởng của nền kinh tế. Dịch bệnh kéo dài 2 năm qua làm
thay đổi xu hướng tiêu dùng của người dân nhưng cũng là nguyên nhân chính
để môi trường mua sắm online phát triển.
Một số đối thủ lớn đang cạnh tranh trực tiếp với Tiktok có thể kể đến như
Shopee, Tiki, Lazada. Hiện tại đây là 3 cái tên tranh giành thị phần với Tiktok
trên những sàn mua bán thương mại điện tử.

15
Shopee đang dẫn đầu trong các sàn thương mại điện tử với lượng người
dùng lớn, tỷ lệ chuyển đổi cao và quảng bá truyền thông cực mạnh. Về phần
Tiki đang có chính sách giao hàng miễn phí trong 2h để kích thích gia nhập
ngành, Lazada thì lại đề xuất giảm 50% hoa hồng cho mỗi đơn hàng thành
công, rất nhiều voucher giá trị từ những thương hiệu tên tuổi. Sự cạnh tranh
giữa 4 thương hiệu này chưa có kết quả phân thắng bại.
Khi các sàn thương mại điện tử ngày càng phát triển, quyền thương
lượng của khách hàng ngày càng tăng. Hiện tại đã và đang có rất nhiều thương
hiệu tham gia vào các sàn thương mại điện tử để kinh doanh, buôn bán. Điều
này có nghĩa là quyền thương lượng của khách hàng trong ngành là rất cao.
Với sự xuất hiện của rất nhiều nền tảng thương mại điện tử cùng với sự
bùng nổ của ngành Digital Marketing, khách hàng hoàn toàn có thể lựa chọn
những kênh phân phối khác để mang sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà
không cần đến Tiktok. Chính vì vậy, những yếu tố như giá bán, hình ảnh, chất
lượng sản phẩm, dịch vụ… đều là những yếu tố hết sức cần thiết để tăng khả
năng thương lượng của một khách hàng.
2.2.5. Lợi thế cạnh tranh

- Người dùng trẻ, số lượng người dùng mới tăng trưởng mạnh: Người
dùng trẻ, tiếp cận với cộng nghệ và các xu hướng mới nhanh chóng, có sức
mua lớn và khả năng ra quyết định nhanh chóng. Chính vì vậy, khi nhà bán
hàng tiếp cận được các khách hàng tiềm năng này trên TikTok và họ thật sự có
nhu cầu họ sẽ tự động mua hàng qua link liên kết.
- Người dùng Tik Tok đã quen với việc mua hàng trực tuyến: Người
dùng Tik Tok Shop đã quen với việc mua hàng qua các link liên kết từ các Tik
Toker nên việc Tik Tok Shop ra mắt với gian hàng tiện lợi ngay trên ứng dụng
sẽ là kênh bán hàng hấp dẫn trong thời điểm hiện tại nếu nhà bán hàng biết
khai thác triệt để.
- TikTok ưu tiên sáng tạo nội dung: Đối với người xem thì nó chính là
tab “For you” trên giao diện ứng dụng. Đối với nhà bán hàng và nhà sáng tạo

16
nội dung thì đó là cơ hội. Video được phân phối tới hàng triệu lượt người xem
chỉ sau 1 đêm – nếu nội dung đủ chất lượng.
Các chủ shop sẽ bình đẳng trước cơ hội được phân phối nội dung. Không
quan trọng shop mới hay shop cũ, chưa có follow hay đã có nhiều follow. Mọi
người chỉ cần tập trung vào sáng tạo nội dung tốt, cơ hội sẽ đến gần như tức
thì.
- Tỷ lệ chuyển đổi cao: Với các nền tảng thương mại điện tử khác, việc
nổ số lượng đơn hàng lớn, hàng trăm đơn một đêm là điều hoàn toàn không
thể với các shop bán hàng mới. Tuy nhiên, với TikTok thì hoàn toàn có thể.
Chỉ cần nội dung đủ chất lượng, khi TikTok chấm điểm và phân phối video
lên xu hướng, rất dễ dàng bùng nổ đơn từ hàng trăm đến hàng nghìn đơn là
hoàn toàn bình thường.
Video ngắn mang lại nhiều cảm xúc đồng nghĩa với việc tỷ lệ chuyển đổi
cao hơn, người xem dễ chốt đơn và nhấn vào link gian hàng hơn các dạng
content khác như hình ảnh, text, video dài,...
2.2.6. Chiến lược thị trường của TikTok

- Sản phẩm “đánh đúng” nhiều insight của giới trẻ: Tâm lý của khách
hàng, nhất là những người trẻ tại Việt Nam có xu hướng “thích xem lười đọc”.
Chính bởi lý do này khiến TikTok nhận được sự ưu ái nhiệt tình từ người
dùng. TikTok được xây dựng dựa trên format làm video, những viral âm thanh
khiến giới trẻ thỏa sức sáng tạo nội dung dựa trên những nền tảng đó, những
đoạn text khô khan được lược bỏ đi. Format được thiết kế ngắn 15 giây cũng
là bước đi khôn ngoan giải quyết được trăn trở “cả thèm chóng chán” của
người xem video giải trí. Ngoài ra, người trẻ có xu hướng muốn thấy ngay
điểm giải trí và những điều thú vị, lạ lẫm khác.
Lý do nữa khiến chiến lược thị trường của TikTok nhận được nhiều phản
hồi tốt là nhắm đúng những nhu cầu của Gen Z. Đây là một thế hệ ưa thích sự
sáng tạo và thể hiện cá tính của mình trên mạng xã hội vì vậy TikTok cung cấp
đầy đủ một kho tàng công cụ với bộ toolkit với mọi biểu cảm từ nhạc nền,
filter, sticker… Đặc việc việc bắt trend trên những bản nhạc nền hot, những

17
theme phổ biến và hashtag luôn được cập nhật để người dùng dễ dàng bắt
trend cùng cộng đồng. Chính bởi yếu tố nắm bắt insight tốt đã khiến TikTok
hay TikTok Shop rất được lòng người dùng nhất là đối với đối tượng khách
hàng là gen Z.
- Sử dụng Customized Marketing đa phương tiện: Người dùng Tik Tok
có lợi thế so với một số nền tảng khác đó chính là họ có thể xem được video
của rất nhiều người từ nhiều nơi khác nhau cho dù họ không có bạn chung,
chính vì vậy mà những video review, PR của các KOLs hay reviewer có thể
được hiện lên và thu hút rất nhiều lượt xem, từ đó có những đơn hàng mới.
TikTok còn sử dụng học máy và những thuật toán để xác định những nội dung
sẽ xuất hiện tiếp theo trên bảng feed của người dùng, từ đó mà những video
review hay PR sẽ càng có lượt hiển thị hơn.
- Ngoài ra chính sách giá của Tik ToK Shop rất đặc biệt, khi khách hàng
mua hàng trên TikTok Shop sẽ được trợ giá và hưởng chiết khấu cao hơn cả
các sàn thương mại điện tử khác như Shopee, Lazada hay Tiki. Khi mà giá bán
của các sản phẩm được đăng ký kinh doanh trên TikTok Shop còn rẻ hơn cả
giá bán của chính sản phẩm đó trên sàn thương mại điện tử Shopee, thì đương
nhiên sự lựa chọn của người tiêu dùng sẽ nghiêng về sản phẩm có giá rẻ hơn.
- TikTok Shop cũng nâng cao độ chất lượng, uy tín của chính những sản
phẩm được bày bán trên đó, bằng cách để người dùng tự mua, và tự đánh giá,
tự nhận xét bình luận công khai; sẽ có rất nhiều sự ảnh hưởng tới hành vi mua
của khách hàng khi mà xem những comment chân thực đó, nhưng chủ yếu
mục đích chính vẫn là gây dựng được tính minh bạch, uy tín của cá nhân, tổ
chức kinh doanh.
2.2.7. Sự phát triển của tổ chức

TikTok không đơn thuần là một ứng dụng dành cho người xem giải trí,
tìm kiếm những điều thú vị, hay ho, hay là nơi để giải tỏa tâm trạng nữa, mà
giờ đây nó còn là một nơi để mọi người trao đổi mua bán, kiếm lợi nhuận; từ
một ứng dụng giải trí, TikTok đã dấn thân vào thị trường mua bán, trở thành

18
mô hình thương mại điện tử đáng gờm đối với những sàn thương mại điện tử
có sẵn trên thị trường.
Nên nó cũng thực hiện các chức năng cơ bản tương ứng với 5 cấu trúc
sau:

Đội ngũ vận hành nội dung


• Nhóm vận hành livestream: Streamer, trợ lý Streamer, Kiểm soát
hiện trường, Trung tâm kiểm soát (“tháp chỉ huy” của phòng livestream), Lập
kế hoạch: “người tạo ra” quy trình, cách chơi và lời nói của phòng livestream,
Nhóm kỹ thuật: Chịu trách nhiệm chính để đảm bảo chất lượng livestream rõ
ràng và ổn định, Bày trí phòng livestream.
• Nhóm vận hành video ngắn: Diễn viên/ streamer, Quay phim,
Edit, Sắp xếp bối cảnh.

Nhóm vận hành Tik Tok Shop

• Quản lý sản phẩm


• Trang trí shop
• Báo cáo chương trình
• Dự báo kinh doanh

Nhóm đảm bảo dịch vụ


• Quản lý vận chuyển

• Đội ngũ chăm sóc khách hàng

• Vận hành fan và hội viên

Nhóm quảng cáo


• Sản xuất tư liệu quảng cáo

• Lên kế hoạch quảng cáo

• Phân tích và tối ưu hóa số liệu quảng cáo

- Hợp tác với KOL, Influencer

Mạnh mẽ như tính năng Tik Tok Shop mới, tiếp thị thông qua người có
tầm ảnh hưởng (KOLs, Influencer) vẫn là một trong những cách tiếp thị thành

19
công nhất trên TikTok. Họ có thể giúp người bán nhanh chóng tạo ra “bứt phá
đột biến” về doanh thu và thu hút khối lượng lớn người tiêu dùng đến với sản
phẩm, dịch vụ của mình.
2.2.8. Đội ngũ quản lý TikTok

Là nền tảng đáng tin cậy để người dùng giải trí và thể hiện bản thân một
cách sáng tạo, TikTok luôn đề cao việc thúc đẩy những nội dung mang tính
tích cực, đồng thời tăng cường phát triển các tính năng mới nhằm đảm bảo sự
an toàn của cộng đồng. Qua đó, TikTok giữ vững cam kết đảm bảo sự an toàn
cho cộng đồng và tính minh bạch cho nền tảng.
- Không ngừng cập nhật các tiêu chuẩn cộng đồng: Tiêu chuẩn cộng
đồng của Tik Tok là bộ chuẩn mực và quy tắc ứng xử áp dụng chung cho mọi
thành viên trong cộng đồng người dùng. Bộ tiêu chuẩn này sẽ xác định cụ thể
những hành vi được phép và không được phép thực hiện trên nền tảng. Hiện
tại, các chuyên gia về chính sách vẫn đang tiếp tục đánh giá và phát triển bộ
tiêu chuẩn này nhằm đảm bảo trải nghiệm sáng tạo cho người dùng, đồng thời
bảo vệ người dùng trước các mối nguy hiểm tiềm ẩn.
- Phát hiện những nguy cơ tiềm ẩn và thực thi chính sách bảo vệ cộng
đồng: Nhóm Sản Phẩm và Quy trình của Tik Tok hiện đang tập trung vào việc
thiết kế các chiến lược và kỹ thuật nhằm phát hiện các tác hại tiềm ẩn một
cách hiệu quả hơn và thực thi tiêu chuẩn cộng đồng trên quy mô lớn. Dựa trên
các tiêu chuẩn ngành, TikTok đã sử dụng công nghệ dạng chuỗi để tạo đoạn
mã nhận dạng kỹ thuật số riêng biệt nhằm xác định hàng loạt hình ảnh, video
vi phạm. Điển hình, một khi nội dung về xâm hại tình dục ở trẻ em được phát
hiện, mã nhận dạng sẽ thực hiện rà soát và xóa các nội dung tương tự hoặc liên
quan, đồng thời ngăn chặn triệt để các nội dung tương tự từ khi người dùng
bắt đầu tải lên.
Theo Báo cáo Minh bạch mới nhất, TikTok cũng đã chứng minh rõ hiệu
quả của công nghệ này khi có đến 87.5% video vi phạm đã bị gỡ bỏ trước khi
có bất kỳ lượt xem nào và cam kết tiếp tục cải tiến công nghệ này hơn nữa.

20
Mặc dù công nghệ có thể giúp loại bỏ các vi phạm rõ ràng, song đội ngũ kiểm
duyệt của TikTok đóng vai trò quan trọng không kém.
Đội ngũ kiểm duyệt luôn luôn sẵn sàng hành động một khi phát hiện nội
dung được báo cáo. Bên cạnh đó, các đánh giá bổ sung và phản hồi của đội
ngũ kiểm duyệt cũng được tận dụng để cải thiện hệ thống machine learning
(tạm dịch: máy học), từ đó nhanh chóng nắm bắt được các xu hướng mới và
cải thiện chức năng lọc nội dung trong tương lai.
Hơn nữa, phản hồi của đội ngũ kiểm duyệt cũng là yếu tố quan trọng
giúp hoàn thiện độ chính xác của quy trình kiểm duyệt nội dung. Theo đó, các
video nổi tiếng sẽ được đánh giá lại để loại trừ các khả năng nội dung vi phạm
lan truyền rộng rãi trên nền tảng. Không dừng ở đó, TikTok còn phân tích sâu
hơn các quyết định kiểm duyệt nội dung nhằm tìm hiểu lý do tại sao một số
nội dung vi phạm nhất định vẫn chưa được gỡ bỏ sớm hơn, đồng thời tìm ra xu
hướng của nội dung vi phạm trên nền tảng. Nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm
duyệt nội dung, TikTok sẽ tiếp tục tổ chức các buổi đào tạo kỹ năng dành cho
đội ngũ kiểm duyệt giúp họ hiểu hơn các chính sách và sắc thái nội dung phức
tạp.
- Tập trung vào phúc lợi nhân viên: Xây dựng và duy trì trải nghiệm an
toàn cho cộng đồng luôn là ưu tiên hàng đầu của TikTok. Đôi khi, điều này có
nghĩa là người kiểm duyệt cần phải xem xét nội dung có thể gây hại cho chính
họ. Thấu hiểu được điều này, TikTok đã nghiêm túc thực hiện loạt giải pháp
hỗ trợ phù hợp các chương trình phúc lợi dành cho người kiểm duyệt, bao
gồm khoá đào tạo, nguồn tài nguyên và hỗ trợ tư vấn chuyên nghiệp cho toàn
bộ đội ngũ nhân viên.
Ngoài ra, TikTok cũng tiến hành đánh giá thường xuyên để đưa ra hướng
cải thiện phù hợp, và luôn dẫn đầu trong việc cung cấp các giải pháp và quy
trình hỗ trợ hiệu quả cho nhân viên. Sức khỏe, sự an toàn và mức độ hài lòng
của nhân viên sẽ là nền tảng vững chắc để TikTok đạt được những mục tiêu đề
ra.

21
Với mong muốn xây dựng một cộng đồng an toàn, nơi niềm vui và sự
sáng tạo có thể lan tỏa rộng rãi, TikTok hy vọng sẽ được cung cấp thêm thông
tin chi tiết về đội ngũ Tin cậy và An toàn của mình.
2.3. Đánh giá mô hình kinh doanh của TikTok

2.3.1. Ưu điểm

- Có sẵn tệp khách hàng trẻ: TikTok xuất phát từ một nền tảng ứng dụng
giải trí nên họ có sẵn tệp khách hàng có độ tuổi từ 12 đến 40 tuổi đây là độ
tuổi có khả năng tiếp cận thông tin nhanh, có sức mua lớn, có kinh nghiệm
trong việc mua hàng trên các sàn thương mại điện tử. Tệp người dùng này có
xu hướng phình to và tiếp tục trưởng thành nhanh chóng.
- Khả năng bùng nổ không giới hạn: Khác với các nền tảng mạng xã hội
và sàn thương mại điện tử khác, TikTok phân phối thử nội dung cho một
lượng người dùng nhất định để kiểm chứng sau đó sẽ mở rộng sang tập đối
tượng được phân phối khi nhận được tín hiệu tốt từ các tập được phân phối thử
nghiệm. Điều này sẽ tạo nên sự bình đẳng cho các shop bán hàng mới trong cơ
hội phân phối nội dung của mình. Chỉ cần sáng tạo nội dung tốt và hay thì cơ
hội được phân phối sẽ có thể tới bất cứ lúc nào.
- Tỷ lệ chuyển đổi cao: Điểm mạnh của Tik Tok shop là phát triển trên
nền tảng video, dodo tỷ lệ chuyển đổi sẽ cao hơn các dạng content như hình
ảnh, text,... Youtube đã triển khai Short, Shopee Indo đã chuyển Shopee live
thành Shopee video và chắc sẽ tương tự với Shopee Việt Nam. Short hay
Shopee video (Indo) có nhiều nét tương đồng với TikTok, từ giao diện người
dùng tới cách thức hoạt động. Rõ ràng TikTok đã rất thành công trong việc
thúc đẩy sự thay đổi quan trọng về sáng tạo nội dung video. Về mặt này thì
các sàn TMĐT hiện nay sẽ phải dè chừng.
- Kích thích sự sáng tạo người dùng: Tik Tok muốn giữ chân người dùng
thông qua các nội dung chất lượng, do vậy TikTok sẽ khuyến khích người
mua bỏ công sức đầu tư vào nội dung hay thay vì trả tiền quảng cáo. Đây
chính là điểm đặc biệt trong lợi thế cạnh tranh của TikTok.

22
2.3.2. Nhược điểm

- Đây là thị trường mới với kiến thức mới: Không có quá nhiều kinh
nghiệm từ người đến trước nên người bán trên kênh này cần thử nghiệm và
thay đổi linh hoạt để thấy được hiệu quả. Cũng có rất ít kiến thức để tham
khảo và áp dụng, phần lớn người bán sẽ trao đổi và truyền tải kinh nghiệm qua
hội nhóm để cùng nhau phát triển.
- Chuyển đổi không xuất phát từ nhu cầu: Trên các sàn thương mại điện
tử như Tiki,Shopee,... nhu cầu thường xuất phát từ người mua, họ tìm sản
phẩm sau đó cân nhắc dựa trên các yếu tố về giá, chất lượng, lượt bán, tỷ lệ
đánh giá,... Như vậy, người bán sẽ biết rất rõ mình cần cải thiện điều gì để
tăng tỷ lệ chuyển đổi, tăng lượng mua. Tuy nhiên, trên TikTok thì việc ra
quyết định mua hàng bị chi phối phần lớn về cảm xúc mà video clip đó mang
lại vào thời điểm tiếp cận đến người mua hàng. Cho nên, tỷ lệ chuyển đổi bị
phụ thuộc khá nhiều vào cảm xúc, mà cảm xúc thì dễ thay đổi và khó dự đoán.
Điều đó đồng nghĩa với việc, các đơn hàng có thể đột nhiên có số lượng lớn
nhưng cũng có thể giảm hoặc không có đơn hàng nào vào các ngày tiếp theo.
- Hết Traffic đồng nghĩa với hết đơn hàng mới: Nội dung của người bán
chỉ được phân phối khi họ đăng những nội dung có chất lượng với đông đảo
người dùng. Chỉ cần lười biếng một chút mà không đầu tư vào nội dung, gian
hàng của người bán rất có khả năng sẽ không được hiển thị nữa, đồng nghĩa
với việc không tiếp cận được với người tiêu dùng và không có đơn hàng mới
nữa.
- Khó khăn khi trao đổi với khách hàng: Khi nhắn tin rất hay gặp trường
hợp không gửi được hình ảnh, comment bị ẩn nếu để lại số điện thoại,... Chưa
có công cụ hỗ trợ chốt đơn hiệu quả như các nền tảng khác. Người bán vẫn
phải liên hệ với khách hàng bằng những công cụ ngoài Tik Tok Shop.
- Có thể nhận khiếu nại về nội dung video, về kiểm duyệt và sản phẩm
không chất lượng,độ uy tín trên TikTok Shop do số lượng người dùng đông
đảo rất khó để rà soát chặt chẽ.

23
Chương 3: DỰ BÁO PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA
TIKTOK TRONG TƯƠNG LAI
3.1 Hướng phát triển của TikTok trong thương mại điện tử

3.1.1 Tập trung mở rộng cho doanh nghiệp và người bán hàng
Tương lai của TikTok trong lĩnh vực thương mại điện tử nắm giữ triển
vọng mở rộ hơn cho các doanh nghiệp và thương hiệu tham gia trên nền tảng
của mình. Bằng cách mở cửa rộng rãi hơn cho doanh nghiệp, TikTok có thể
tạo ra một sân chơi mua sắm đa dạng và hấp dẫn hơn. Điều này có thể thúc
đẩy sự đa dạng hóa của sản phẩm trên TikTok Shop và đem lại sự trải nghiệm
phong phú cho người dùng.
Việc tạo ra các gian hàng với kích thước đa dạng và khả năng tùy chỉnh
đồng nghĩa với việc TikTok đang tạo cơ hội cho doanh nghiệp và người bán
hàng để tương tác tốt hơn với người tiêu dùng. Không chỉ giới hạn ở việc đăng
sản phẩm, TikTok còn có thể thúc đẩy việc tạo quảng cáo sáng tạo và khai
thác tích hợp video để mang đến những trải nghiệm thú vị và khác biệt.
3.1.2 Phát triển tích hợp đa dạng hóa
TikTok có tiềm năng tiếp tục phát triển bằng cách tạo ra sự đa dạng hóa
thông qua việc kết hợp các tính năng mới, đặc biệt là việc tích hợp chức năng
mua sắm trực tiếp trong các video livestream. Điều này đồng nghĩa với việc
tạo ra một môi trường mua sắm liền mạch, không chỉ giữa các sản phẩm mà
còn giữa giải trí và mua sắm. Người dùng có thể trải nghiệm việc xem các sản
phẩm được giới thiệu trực tiếp trong video, và đồng thời có thể mua ngay lập
tức nếu họ cảm thấy hứng thú.
3.1.3 Tối ưu hóa trải nghiệm người dùng qua công nghệ
Sự phát triển của TikTok trong tương lai có thể dựa vào việc tích hợp các
công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo và tăng cường thực tế. Nhờ vào những
tiến bộ này, TikTok có thể tạo ra trải nghiệm mua sắm tương tác và thú vị hơn
bao giờ hết. Ví dụ, việc sử dụng trí tuệ nhân tạo để đề xuất sản phẩm phù hợp
với sở thích và lịch sử mua sắm của người dùng có thể tạo ra sự tùy chỉnh cá
nhân hóa và thuận tiện.

24
Tối ưu hóa trải nghiệm người dùng thông qua công nghệ có thể đóng góp
tích cực vào việc tạo sự trung thành từ phía người dùng và khơi gợi sự tò mò
của họ để tiếp tục tìm hiểu và sử dụng nền tảng TikTok.
3.2 Thách thức và cơ hội trong tương lai

3.2.1 Thách thức từ sự cạnh tranh


Trong tương lai, một trong những thách thức chính mà TikTok sẽ đối
diện đó là cạnh tranh khốc liệt từ các nền tảng thương mại điện tử khác như
Facebook, Lazada, Shopee và cả các sàn thương mại điện tử truyền thống. Để
duy trì sự tồn tại và phát triển, TikTok cần tìm ra cách tạo ra sự độc đáo và
hấp dẫn để thu hút và giữ chân người dùng.
Điều này có thể đòi hỏi TikTok phải nỗ lực để tạo ra những trải nghiệm
mua sắm độc đáo và khác biệt, cũng như phải liên tục cải tiến và nâng cấp tính
năng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng.
3.2.2 Tận dụng cơ hội từ xu hướng mạng xã hội
TikTok cũng có khả năng tận dụng cơ hội từ sự gia tăng đáng kể của xu
hướng sử dụng mạng xã hội trong việc quảng cáo và tiếp thị. Sự tương tác
mạnh mẽ và tích cực trên TikTok có thể giúp các thương hiệu xây dựng mối
kết nối sâu sắc hơn với khách hàng và tạo ra một sự tương tác hai chiều thú vị.
TikTok có thể tận dụng tính năng video ngắn của mình để tạo ra những
chiến dịch quảng cáo sáng tạo và thú vị, đồng thời cũng tạo cơ hội cho người
dùng tham gia vào việc tạo ra nội dung tiếp thị độc đáo.
3.2.3 Tiềm năng trong việc tạo trải nghiệm tương tác hơn
Một cơ hội tiềm năng quan trọng cho TikTok trong tương lai là khả năng
tạo ra trải nghiệm mua sắm tương tác và thú vị hơn cho người dùng. TikTok
có thể phát triển các tính năng như thử đồ ảo, tương tác trực tiếp với người bán
hàng qua video livestream, hoặc sử dụng trí tuệ nhân tạo để đề xuất sản phẩm
phù hợp với sở thích và lịch sử mua sắm của người dùng.
Việc tạo ra những trải nghiệm tương tác độc đáo có thể tạo thêm giá trị
cho người dùng, khơi gợi sự tò mò và khám phá, đồng thời cũng thúc đẩy sự
tham gia và tương tác trên nền tảng TikTok

25
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, thương mại điện tử được phát triển với tốc độ
nhanh chóng, đặc biệt là TikTok. Bài tiểu luận “Phân tích mô hình kinh doanh
của website TMĐT TikTok” đã nêu rõ lý thuyết các nhân tố cơ bản và mô
hình kinh doanh chủ yếu trong thương mại điện tử.
Dù là sản phẩm mới ra đời, nhưng TikTok đã thu hút được lượt lớn sự
quan tâm. Với các dịch vụ phù hợp, tạo ra nhiều xu hướng sáng tạo, hấp dẫn,
Tik Tok được coi là đối thủ nặng ký trên trường đấu của sàn thương mại điện
tử. Để đạt được điều này, mô hình kinh doanh của TikTok là sự liên kết chặt
chẽ giữa các yếu tố như: cơ hội thị trường, chiến lược thị trường của TikTok,
sự phát triển của tổ chức,…Từ đó cho thấy những ưu điểm của sàn thương mại
điện tử này, họ có sẵn tệp khách hàng trẻ, khả năng bùng nổ, tỷ lệ chuyển đổi
cao và kích thích sự sáng tạo người dùng. Bên cạnh đó, TikTok cũng gặp
nhiều điểm bất lợi, đặc biệt là khó khăn trong việc kiểm soát nội dung video và
chất lượng sản phẩm.
Khi gia nhập kênh bán hàng Tik Tok Shop, cơ hội của người bán hàng sẽ
được chia đều khi ai cũng có vũ khí mới là “content” bởi TikTok coi trọng
chất lượng sáng tạo nội dung. TikTok Shop sẽ không thay thế các sàn TMĐT
mà sẽ mở ra một kênh bán hàng mới mẻ, với những quy tắc vận hành riêng,
khai phá những thị trường còn mới và giúp người bán hàng mở rộng nhiều hơn
cơ hội bán hàng trực tuyến và khả năng gia tăng doanh thu nhanh chóng.
So với các sàn TMĐT hiện tại, TikTok Shop vẫn còn những mặt ưu điểm
và hạn chế nhất định cần cải tiến và phát triển hơn nữa. Đồng thời cũng hy
vọng trong tương lai, nền tảng thương mại điện tử, mua sắm trực tuyến tại Việt
Nam sẽ ngày càng phát triển nhờ có những nỗ lực cải tiến không ngừng của
các kênh bán hàng hiện đại.

26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://trumtiepthi.com/tiktok-shop-lieu-co-canh-tranh-duoc-voi-
shopee-tiki-lazada/
2. https://blog.abit.vn/tiktok-shop-ra-doi/
3. https://atpsoftware.vn/so-sanh-tiktok-shop-va-shopee.html
4. https://tinhte.vn/thread/tiktok-da-thay-doi-hanh-vi-gen-z-mua-sam-truc-
tuyen.3579767/
5. https://www.invert.vn/generation-z-la-gi-ar4641
6. https://dongan.edu.vn/gen-z-la-gi-the-he-gen-z-co-gi-dac-biet.html
7. https://lptech.asia/kien-thuc/gen-z-la-gi-dac-diem-noi-bat-cua-gen-z-
ma-marketer-can-phai-biet
8. https://glints.com/vn/blog/gen-z-va-nhung-tinh-cach-loi-lom/
#.Y3yob3ZBxPY
9. https://nhuahvt.com/tin-tuc/tim-hieu-ve-tiktok-shop-nhung-dieu-co-
ban-can-biet-ve-tiktok-shop.html
10. https://www.kiotviet.vn/tiktok-shop-viet-nam-doi-thu-hay-doi-tac-cua-
cac-san-tmdt-lon-nhat-hien
11. https://newsroom.tiktok.com/vi-vn/ra-mat-tiktok-shop-vietnam

27

You might also like