Professional Documents
Culture Documents
Trên thực tế, nhiều website đã bị tấn công mạng gây thất thoát tài nguyên. Một cuộc khảo
sát gần đây cho thấy 1/3 hệ thống website thương mại điện tử ở Việt Nam đều xuất hiện
lỗi hoạt động nghiêm trọng.
Đây là một tỉ lệ khá lớn bởi nó cho thấy hàng triệu người dùng đang đối mặt với nguy cơ
bị rò rỉ thông tin cá nhân. Điều này khiến khách hàng luôn cảm thấy lo lắng, từ đó mất
niềm tin khi thực hiện giao dịch trên các sàn thương mại điện tử.
Ebay – một trong những trang thương mại điện tử lớn nhất thế giới là ví dụ điển hình.
Với hàng trăng triệu người dùng trên toàn cầu, lỗ hổng trong việc bảo mật website
thương mại điện tử khiến thông tin cá nhân của 145 triệu thành viên đăng ký bị đánh
cắp và lan truyền ra bên ngoài.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã ghi nhận và xử lý gần 10.000 vụ tấn công
website qua báo cáo của Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam. Trong số đó,
gần 50% sự cố đến từ phát tán mã thông tin do những lỗ hổng bảo mật.
Như vậy , vấn đề về an toàn và bảo mật khi tham gia thương mại điện tử của người tiêu
dùng vẫn là vấn đề đáng quan ngại và cần các doanh nghiệp phải xử lý triệt để.
Câu 6: Trình bày khái niệm của mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử? Có bao
nhiêu nhân tố cơ bản để tạo ra mô hình kinh doanh trong thương mại điện tử?
Mô hình kinh doanh là bố trí các hoạt động kế hoạch hoá (trong một số trường hợp được nói
đến như các quá trình kinh doanh) nhằm mục đích thu lợi nhuận trên một thị trường. Mô hình
kinh doanh là trọng tâm của một kế hoạch kinh doanh. Kế hoạch kinh doanh là tài liệu mô tả mô
hình kinh doanh của một doanh nghiệp. Một mô hình kinh doanh thương mại điện tử nhằm mục
đích khai thác và tận dụng những đặc trưng riêng có của Internet và Web.
Một doanh nghiệp khi xây dựng một mô hình kinh doanh trong bất cứ lĩnh vực nào, không chỉ là
thương mại điện tử, cần tập trung vào tám yếu tố cơ bản là: mục tiêu giá trị, mô hình doanh thu,
cơ hội thị trường, môi trường cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh, chiến lược thị trường, sự phát triển
của tổ chức và đội ngũ quản lý.
Mục tiêu giá trị là trung tâm của mô hình kinh doanh, định rõ cách doanh nghiệp đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Để thành công trong thương mại điện tử, cần thực hiện cái
nhìn cá nhân hóa, giảm chi phí tìm kiếm và kiểm tra giá, cùng với tiện lợi và tốc độ giao
hàng. Kozmo.com, ví dụ, nổi bật với dịch vụ giải trí, đồ ăn nhanh, và vật dụng phòng
tắm, đồng thời giao hàng nhanh chóng trong vòng 1 giờ, đạt được thành công nhờ tiện lợi
và tốc độ cung ứng hàng hoá.
Mô hình doanh thu là cách doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận và thu được doanh lợi
trên vốn đầu tư, với mục tiêu là đạt được lợi nhuận lớn hơn so với các hình thức đầu tư
khác. Mức lợi nhuận không chỉ là tiêu chí quyết định sự thành công của doanh nghiệp
mà còn phải vượt qua các hình thức đầu tư khác để đảm bảo sự tồn tại của doanh
nghiệp. Thực tế có nhiều mô hình doanh thu thương mại điện tử được áp dụng nhưng chủ yếu
tập trung vào một trong số các mô hình cơ bản sau: mô hình quảng cáo, mô hình đăng ký, mô
hình phí giao dịch, mô hình bán hàng và mô hình liên kết.
Mô hình doanh thu quảng cáo: Thí dụ tiêu biểu cho mô hình này là công ty Yahoo.com, một
công ty mà doanh thu chủ yếu thu được từ việc kinh doanh quảng cáo, cụ thể là bán các dải băng
(banner) quảng cáo.
Mô hình doanh thu đăng ký: như trường hợp công ty Consumer Reports Online, người đăng ký
sử dụng dịch vụ của công ty sẽ phải trả khoản phí 3,95 USD/1 tháng hoặc 24 USD/1 năm. Trở
ngại lớn nhất của mô hình kinh doanh này là khách hàng thường cảm thấy ngượng ép khi phải
thanh toán cho các nội dung trên Web.
Mô hình doanh thu phí giao dịch: Thí dụ như công ty eBay.com tạo một thị trường bán đấu
giá và nhận một khoản phí giao dịch nhỏ từ những người bán hàng khi họ bán các hàng hoá của
mình qua website của eBay; E-Trade - một công ty môi giới chúng khoán trực tuyến - thu các
khoản phí giao dịch khi họ đại diện cho khách hàng thực hiện các giao dịch chứng khoán.
Mô hình doanh thu bán hàng: Các doanh nghiệp như Amazon.com bán sách, băng đĩa nhạc và
các sản phẩm khác; DoubleClick.net thu thập các thông tin về những người sử dụng trực tuyến,
sau đó bán các thông tin này cho các doanh nghiệp khác; và Salesforce.com bán các dịch vụ
quản lý lực lượng bán hàng trên Web.
Mô hình doanh thu liên kết: MyPoints.com kết nối với các đối tác như Kmart, Barnes & Noble,
Marriott, Macy's và nhiều đối tác khác để cung cấp chương trình thưởng cho hội viên. Hội viên
tích điểm bằng cách thực hiện các hoạt động như đọc thư, tham gia khảo sát, và mua sắm trực
tuyến. Các điểm này có thể đổi lấy phần thưởng như sách, quần áo, vé máy bay, và MyPoints thu
phí hoặc phần trăm từ các giao dịch của hội viên với đối tác.
Cơ hội thị trường: Thuật ngữ "cơ hội thị trường" đề cập đến tiềm năng thị trường mà một doanh nghiệp
định hoạt động, bao gồm cả giá trị thương mại thực tế và khả năng tài chính mà doanh nghiệp có thể
thu được từ thị trường đó. Cơ hội thị trường thường được phân chia dựa trên vị trí đặc biệt của doanh
nghiệp trong thị trường, và nó đại diện cho doanh thu tiềm năng từ mỗi vị trí mà doanh nghiệp có thể
chiếm đoạt.
Môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp liên quan đến phạm vi hoạt động của các đối thủ cạnh tranh
trên thị trường. Các yếu tố như số lượng đối thủ, phạm vi hoạt động của họ, thị phần, lợi nhuận, và giá
cả sản phẩm đều ảnh hưởng đến môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ khả năng sản xuất sản phẩm chất lượng cao với giá
thấp hơn so với đối thủ. Tuy nhiên, cạnh tranh còn liên quan đến phạm vi hoạt động, với một số doanh
nghiệp có thể hoạt động toàn cầu, trong khi các đối thủ khác chỉ có thể hoạt động ở quốc gia hoặc khu
vực cụ thể. Lợi thế cạnh tranh thực sự đến từ khả năng cung cấp sản phẩm chất lượng cao với giá thấp
trên phạm vi toàn cầu, điều mà các đối thủ khác khó có thể làm được, ít nhất là trong ngắn hạn.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp coi trọng chiến lược và thực hiện chiến lược marketing. Mọi
ý tưởng kinh doanh trở nên vô nghĩa nếu không thể quảng bá sản phẩm hoặc doanh nghiệp đến khách
hàng tiềm năng. Các hoạt động nhằm xúc tiến sản phẩm và dịch vụ gọi là hoạt động marketing của
doanh nghiệp.
Đầu tư trong kinh doanh thường xuất phát từ những người có tầm nhìn chiến lược. Tuy nhiên, để
biến ý tưởng thành doanh nghiệp giá trị hàng triệu đôla, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện
tử, cần có đủ nguồn lực và kế hoạch kinh doanh toàn diện. Để đạt được tăng trưởng và phát triển
nhanh chóng, đặc biệt đối với doanh nghiệp mới, một hệ thống tổ chức hiệu quả là quan trọng để
thực hiện kế hoạch và chiến lược kinh doanh.
Đội ngũ quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng mô hình kinh doanh. Sự mạnh mẽ
của đội ngũ này tạo độ tin tưởng cho nhà đầu tư, có khả năng đánh bại biến động thị trường và
kinh nghiệm trong thực hiện kế hoạch kinh doanh. Mặc dù không thể cứu vãn một mô hình kinh
doanh yếu, nhưng đội ngũ quản trị giỏi có thể đưa ra quyết định điều chỉnh hoặc tái cấu trúc mô
hình nếu cần thiết.
Câu 7: Trình bày khái niệm và phân tích các loại mô hình doanh thu trong thương mại
điện tử? Lựa chọn một website mà em biết, phân tích và làm rõ những loại hình doanh
thu của website này?
Mô hình doanh thu là cách thức để doanh nghiệp có doanh thu, tạo ra lợi nhuận, và mức lợi
nhuận lớn hơn trên vốn đầu tư. Chức năng của một tổ chức kinh doanh là tạo ra lợi nhuận và thu
được doanh lợi trên vốn đầu tư lớn hơn các hình thức đầu tư khác. Bản thân các khoản lợi nhuận
chưa đủ để khẳng định sự thành công của một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được xem là
kinh doanh thành công cần tạo ra mức lợi nhuận lớn hơn các hình thức đầu tư khác. Bằng không,
doanh nghiệp không thể tồn tại.
Mô hình doanh thu quảng cáo (Advertising Revenue Model)
Áp dụng mô hình doanh thu quảng cáo, doanh nghiệp cung cấp một website với các nội
dung hữu ích hoặc để các đối tác đưa các thông tin kinh doanh, giới thiệu các sản phẩm hay các
dịch vụ hoặc cung cấp vị trí để họ quảng cáo và thu phí từ các đối tượng quảng cáo này. Các
website quảng cáo như vậy có thể thu hút sự chú ý của nhiều người và đối với những đối tác có
nhu cầu đặc biệt, doanh nghiệp có thể thu các mức phí cao hơn. Thí dụ tiêu biểu cho mô hình này
là công ty Yahoo.com, một công ty mà doanh thu chủ yếu thu được từ việc kinh doanh quảng
cáo, cụ thể là bán các dải băng (banner) quảng cáo. Đây là một trong các mô hình doanh thu cơ
bản trên Web và mặc dù có một số ý kiến không đồng tình, nhưng nó vẫn là nguồn thu chủ yếu
của doanh thu trên Internet.
* Mô hình doanh thu đăng ký (Subscription Model)
Trong mô hình doanh thu đăng ký, các thông tin hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
được đưa ra thông qua một website. Người sử dụng sẽ phải trả một khoản phí đăng ký cho việc
truy cập tới một số hoặc toàn bộ các nội dung nói trên. Người sử dụng có thể trả phí theo tháng
hoặc trả phí theo năm. Thí dụ như trường hợp công ty Consumer Reports Online, người đăng ký
sử dụng dịch vụ của công ty sẽ phải trả khoản phí 3,95 USD/1 tháng hoặc 24 USD/1 năm. Trở
ngại lớn nhất của mô hình kinh doanh này là khách hàng thường cảm thấy ngượng ép khi phải
thanh toán cho các nội dung trên Web. Để giải quyết vấn đề này, các nội dung doanh nghiệp đưa
ra phải thực sự là những khoản giá trị gia tăng cao và cần hạn chế người đăng ký sao chép những
nội dung truy cập được.
* Mô hình doanh thu phí giao dịch (Fees Revenue Model)
Ở mô hình này, doanh nghiệp nhận được một khoản phí khi các đối tác thực hiện giao dịch
thông qua website của doanh nghiệp. Thí dụ như công ty eBay.com tạo một thị trường bán đấu
giá và nhận một khoản phí giao dịch nhỏ từ những người bán hàng khi họ bán các hàng hoá của
mình qua website của eBay; E-Trade - một công ty môi giới chúng khoán trực tuyến - thu các
khoản phí giao dịch khi họ đại diện cho khách hàng thực hiện các giao dịch chứng khoán.
* Mô hình doanh thu bán hàng (Sales Revenue Model)
Doanh nghiệp theo mô hình này thu được doanh thu từ việc bán hàng hoá, dịch vụ và thông tin
cho khách hàng. Các doanh nghiệp như Amazon.com bán sách, băng đĩa nhạc và các sản phẩm
khác; DoubleClick.net thu thập các thông tin về những người sử dụng trực tuyến, sau đó bán các
thông tin này cho các doanh nghiệp khác; và Salesforce.com bán các dịch vụ quản lý lực lượng
bán hàng trên Web. Tất cả các doanh nghiệp kể trên đều theo mô hình doanh thu bán hàng.
* Mô hình doanh thu liên kết (Affiliate Model)
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh được tiến hành trên cơ sở
xây dựng một website liên kết - hợp tác với các doanh nghiệp sản xuất hay các nhà phân phối.
Doanh thu của doanh nghiệp thu được là các khoản phí dẫn khách (hay phí liên kết kinh doanh)
(referral fee) hoặc một khoản phần trăm trên doanh thu của các hoạt động bán hàng thực hiện
trên cơ sở các liên kết giới thiệu trên.
Ví dụ trường hợp của công ty MyPoints.com. MyPoints liên kết website của mình với các nhà
sản xuất và các nhà phân phối như Kmart, Barnes & Noble Booksellers, Marriott, Macy's,
Hollywood Video, Olive Garden... Mỗi hội viên của MyPoints (cũng là khách hàng tiềm năng
của các đối tác) có một tài khoản "điểm" để lưu giữ "điểm thưởng" và họ tích luỹ điểm bằng cách
thực hiện các yêu cầu của MyPoints: đọc các thư chào hàng, trả lời các câu hỏi điều tra, thực
hiện hoạt động mua bán trực tuyến... Điểm thưởng của khách hàng có thể đổi lấy các phần
thưởng như băng đĩa nhạc, sách vở, quần áo, vé máy bay, phiếu mua hàng... và MyPoints sẽ thu
được các khoản phí từ các đối tác hay hưởng phần trăm trên giá trị các giao dịch mua bán được
thực hiện. (Mô hình doanh thu liên kết)
Câu 8: Trình bày các mô hình kinh doanh chủ yếu của thương mại điện tử B2C, mỗi loại
cho ví dụ cụ thể. Theo em, mô hình kinh doanh nào là xu hướng phát triển trong tương
lai, tại sao?