You are on page 1of 45

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH


KHOA TOÁN – THỐNG KÊ

NGHIÊN CỨU XU HƯỚNG SỬ DỤNG HÌNH THỨC THANH TOÁN PHI TIỀN
MẶT ĐỐI VỚI GIỚI TRẺ HIỆN NAY Ở TP.HCM
Môn học: Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh doanh

Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thảo Nguyên


Nhóm đề tài: Nhóm 19
Ngành : Tài chính quốc tế - K48
Mã lớp học phần: 23D1STA50800523
Danh sách sinh viên – Mã số sinh viên:
1. Văng Công Vũ Thanh - 31221022257
2. Đinh Viết Khánh - 31221024375
3. Đinh Đức Huy - 31221021195
4. Lưu Gia Huệ - 31221023145
5. Phương Nguyễn Thúy Trân - 31221024389

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 04 năm 2023


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

Nhận xét của giảng viên Điểm số

Chữ ký của giảng viên


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội ngày nay, trước xu thế phát triển toàn diện của khoa học công nghệ,
các phương thức thanh toán phi tiền mặt đã và đang chiếm ưu thế với người tiêu dùng bởi
những lợi ích của mình. Phương thức này không chỉ chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín
dụng, thẻ ngân hàng mà còn được sử dụng thông qua các ứng dụng trên điện thoại thông
minh, điều này đã thu hút sự quan tâm rất lớn từ giới trẻ. Phương thức thanh toán phi tiền
mặt không chỉ phổ biến ở việc mua bán các mặt hàng như thời trang, đồ dùng gia đình,
thực phẩm, vé máy bay... mà người trẻ còn sử dụng phương thức này cho các giao dịch
hằng ngày như điện, nước, học phí, viện phí... và thậm chí là tiền xe taxi, xe ôm công
nghệ, đồ ăn nhanh. Có thể thấy, loại hình thanh toán này mang lại vô vàn những lợi ích
cho người tiêu dùng, người bán hàng, các tổ chức tín dụng và cho cả nền kinh tế nói
chung. Với người tiêu dùng, phương thức thanh toán phi tiền mặt đã mang lại những lợi
ích như an toàn, tiện lợi và nhanh chóng. Chỉ với một chiếc thẻ tín dụng hoặc điện thoại
thông minh, họ có thể mua sắm mọi lúc, mọi nơi kể cả những giao dịch với số tiền lớn
mà không lo ngại vấn đề mất an toàn như khi sử dụng tiền mặt. Các ứng dụng thanh toán
qua điện thoại thông minh không chỉ có các ngân hàng mà còn có cả các nhà viễn thông,
công ty tài chính... Họ đã và đang cho ra mắt thị trường rất nhiều ứng dụng ví điện tử có
liên kết với tài khoản ngân hàng để người tiêu dùng thanh toán, muốn sắm tiện lợi cùng
nhiều tính năng hữu ích khác. Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, nhóm
chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu xu hướng sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt
đối với giới trẻ hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh” để có thể tìm hiểu và quan tâm đến
phương thức thanh toán này hơn. Vì đây là lần đầu chúng tôi làm khảo sát, nghiên cứu,
đánh giá và kiến thức lẫn kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi những sai sót.
Chính vì vậy mà chúng tôi rất mong được sự nhận xét, góp ý, đánh giá của thầy cô và các
bạn để dự án này được hoàn thiện hơn.

1
Mục lục
TÓM TẮT..........................................................................................................................4
I. TỔNG QUAN:................................................................................................................5
1. Đặt vấn đề:...................................................................................................................5
2. Mục tiêu của dự án và những câu hỏi nghiên cứu:..................................................6
2.1. Mục tiêu của dự án:...............................................................................................6
2.2. Những câu hỏi nghiên cứu:....................................................................................6
2.2.1. Xu hướng sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt đối với giới trẻ ở TP
HCM:............................................................................................................................6
2.2.2. Những mặt tích cực và tiêu cực cũng như suy nghĩ đánh giá của giới trẻ cho
loại hình tiềm năng này:...............................................................................................7
2.3. Ý nghĩa dự án:........................................................................................................7
3. Thời gian, địa điểm và phương pháp lấy mẫu khảo sát:........................................7
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:..............................................................................7
1.Các khái niệm của dự án:...........................................................................................7
1.1 Khái niệm “Giới trẻ”:..............................................................................................7
1.2. “Thanh toán phi tiền mặt” được định nghĩa như thế nào:......................................7
2. Cơ sở lý thuyết:...........................................................................................................8
3. Quy trình thực hiện:.................................................................................................11
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN:......................................................11
1. Đặc điểm của mẫu khảo sát:....................................................................................11
2. Phân tích, xử lí kết quả dữ liệu:..............................................................................12
2.1. Mức độ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt:............................................12
2.1.1. Mức độ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt:.......................................12
2.1.2. Tình trạng sử dụng các hình thức thanh toán phi tiền mặt:.............................13
2.2. Giới trẻ đứng trước các lựa chọn hình thức thanh toán:.....................................16
2.3. Mức độ ưu tiên của giới trẻ trong các tình huống:..............................................20
2.4. Lợi ích và hạn chế của hình thức thanh toán phi tiền mặt:.................................22
2.4.1. Lợi ích:............................................................................................................22

2
2.4.2. Hạn chế:..........................................................................................................23
2.4.3. Các biện pháp khắc phục hạn chế:..................................................................24
2.4.4. Tình trạng sử dụng trong tương lai:................................................................25
2.5. Mức độ hài lòng:..................................................................................................27
IV. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ, HẠN CHẾ:...........................................................28
1. Kết luận:....................................................................................................................28
2. Khuyến nghị:.............................................................................................................28
3. Hạn chế:.....................................................................................................................30
V. Tài liệu tham khảo:.....................................................................................................30
VI. Phụ lục:.......................................................................................................................31
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................42

3
TÓM TẮT
Từ cổ chí kim, kể từ khi loài người bước sang một thế giới văn minh, từ khi các
hình thái xã hội ra đời thì nhu cầu trao đổi hàng hóa và mua bán đã ra đời. Trải qua hàng
ngàn năm lịch sử và bao thế kỷ biến thiên, từ những bước đầu trao đổi, dần dần nó đã
hình thành kinh tế, theo đó mà tiền cũng ra đời như một vật phẩm để định giá trị, phục vụ
cho mục đích mua bán của con người. Tiền ban đầu là những đồng xu, sau đó phát hành
tiền giấy, đến xã hội ngày nay gọi chung là tiền mặt và trong tuyệt đại đa số các giao
dịch, hầu hết con người đều có xu hướng chọn hình thức này.

Thế nhưng trong thời đại ưa chuộng tốc độ và khoa học công nghệ mạnh mẽ như
hôm nay, con người có xu hướng “đơn giản hóa” mọi thứ trong cuộc sống của mình, đặc
biệt là giới trẻ - bộ phận nhạy cảm với những biến đổi của thị trường. Cùng với sức mạnh
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các phương thức thanh toán phi tiền mặt lần lượt ra
đời, chính vì vậy mà những mã thanh toán, máy quẹt thẻ… luôn xuất hiện hầu hết các cửa
hàng, quán ăn…

Không thể phủ nhận sức ảnh hưởng và những tiện ích tuyệt vời của các phương
thức thanh toán phi tiền mặt, tuy nhiên mặt khác cũng có thể thấy rằng phương thức này
vẫn chưa được triển khai rộng khắp và đồng đều ở nước ta. Nhất là ở những vùng nông
thôn phát triển kém, trình độ dân trí chưa cao… Liệu họ có biết đến các phương thức
thanh toán phi tiền mặt hay không?

Để có thể hiểu biết hơn về vấn đề này, nhóm chúng tôi đã quyết định chọn đề tài
“Nghiên cứu xu hướng sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt đối với giới trẻ hiện
nay ở thành phố Hồ Chí Minh” để đào sâu vào. Với công cụ là Google Forms, qua 310
mẫu khảo sát nhận được với tổng quan cái nhìn tích cực về phương thức thanh toán phi
tiền mặt này. Từ đó nhóm chúng tôi có thể thấu hiểu hơn vấn đề và đưa ra những kết luận
thực tế nhất, chính xác nhất!

4
I. TỔNG QUAN:
1. Đặt vấn đề:
Đã bao giờ bạn từng nghe qua những câu này chưa: "Không biết ở đây có mã thanh
toán không?", "Ở đây có máy quẹt thẻ không?"... Đó là những câu hỏi quen thuộc hầu hết
ở những quán ăn, quán nước, các nhà hàng và các cửa hàng. Thật không khó để bắt gặp
những mã thanh toán ở các cửa hàng tiện lợi như Ministop, GS25, Circle K đều có từng
loại mã cho từng phương thức khác nhau ở quầy thu ngân, bạn cũng có thể dễ dàng nhìn
thấy những số tài khoản hoặc số điện thoại kèm theo tên. Vậy có bao giờ bạn tự hỏi đó là
gì chưa?

Bạn biết không, trong thời đại khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ như vũ bão
ngày nay, con người có xu hướng đơn giản hóa mọi thứ trong cuộc sống của mình, họ
mong muốn mọi thứ trở nên nhanh chóng và tiện lợi hơn. Từ việc giao lưu, kết bạn qua
mạng xã hội; đặt mua sản phẩm thông qua các sàn thương mại điện tử thì theo đó, các
phương thức thanh toán phi tiền mặt cũng là một trong những mối quan tâm hàng đầu và
là lĩnh vực được ưa chuộng hơn bao giờ hết, nhất là đối với giới trẻ - đối tượng nhạy cảm
trước sự biến đổi của xu thế thị trường. Trong những năm gần đây, trước sự bùng nổ của
đại dịch Covid 19, tỉ lệ người dùng sử dụng phương thức thanh toán phi tiền mặt đã tăng
lên đáng kể. Bởi, người ta cho rằng virus có thể lây lan qua các tờ tiền dù rằng có rất ít
nghiên cứu hoặc các bác sĩ khẳng định điều đó. Hoặc vì, khi các hoạt động đa phần đều
chuyển sang hình thức trực tuyến như việc học tập, làm việc... nên hầu như thanh toán
online cũng dần trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Việc người ta ra đường mà không đem
theo tiền mặt mà chỉ mang theo một chiếc thẻ ATM hay chiếc điện thoại cũng không còn
gây bất ngờ nữa. Hình thức thanh toán phi tiền mặt đã thu hút nhiều người bởi sự nhanh
chóng, tiện lợi cùng những tính năng vượt trội của nó trong các giao dịch điện tử. Bất kể
là mua sắm, thanh toán dịch vụ thì phương thức này đã và đang trở thành lựa chọn hàng
đầu của rất nhiều người.

Thế nhưng lật lại vấn đề, có thể do trình độ dân trí và thu nhập của từng hộ gia đình
khác nhau, thực tế cho thấy nhiều người vẫn còn lo ngại về các rủi ro tiềm ẩn của các
phương thức thanh toán phi tiền mặt và đặc biệt là với thói quen thanh toán bằng tiền mặt
từ trước đã ăn sâu vào trong tâm lý người tiêu dùng, đặc biệt là ở nông thôn và các thành
phố nhỏ chưa được tiếp xúc nhiều với khoa học công nghệ và trình độ tiếp nhận còn hạn
hẹp. Chính vì vậy, để có thể triển khai rộng khắp Việt Nam phương thức thanh toán phi
tiền mặt thì cần nhìn thấy rõ ràng những khuyết điểm còn tồn đọng và đưa ra giải pháp
thiết thực giải quyết triệt để vấn đề, từ đó tạo chuyển biến, thay đổi suy nghĩ và thói quen
thanh toán của người tiêu dùng.

Nhận thức được tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của vấn đề, nhóm chúng em đã
quyết định tìm hiểu và đào sâu về các phương thức này. Vì thế mà tên đề tài dự án của
nhóm chúng em là: “Nghiên cứu xu hướng sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt đối

5
với giới trẻ hiện nay ở thành phố Hồ Chí Minh” nhằm có thể cung cấp những thang đo và
số liệu cụ thể để mọi người sẽ có cái nhìn cặn kẽ và hiểu biết sâu hơn về vấn đề này hiện
nay.

2. Mục tiêu của dự án và những câu hỏi nghiên cứu:


2.1. Mục tiêu của dự án:
(1) Biết được mức độ giới trẻ sử dụng các phương thức thanh toán phi tiền mặt.
(2) Biết được giới trẻ sử dụng phương thức thanh toán phi tiền mặt nào (thẻ tín
dụng/internet banking/ví điện tử…).
(3) Biết được giới trẻ thường xuyên sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng nào và ví
điện tử nào.
(4) Tìm hiểu mức độ sử dụng phương thức thanh toán tiền mặt/phi tiền mặt của giới
trẻ cho từng mục đích khác nhau (chuyển/nhận tiền, thanh toán hóa đơn…).
(5) Tìm hiểu mức độ sử dụng phương thức thanh toán tiền mặt/phi tiền mặt của giới
trẻ trong các tình huống đặc biệt (tại cửa hàng nhiều người đợi, giao dịch số tiền lớn).
(6) Biết được tỉ lệ phần trăm giới trẻ sử dụng phương thức thanh toán phi tiền mặt
trong tổng số chi tiêu của mình.
(7) Tìm hiểu về lý do mà giới trẻ muốn sử dụng các phương thức thanh toán phi tiền
mặt (lợi ích), nguyên nhân mà giới trẻ không muốn sử dụng các phương thức thanh
toán phi tiền mặt (hạn chế) và những biện pháp có thể cải thiện.
(8) Biết được mức độ hài lòng của giới trẻ khi sử dụng các phương thức thanh toán
phi tiền mặt.
2.2. Những câu hỏi nghiên cứu:
2.2.1. Xu hướng sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt đối với giới trẻ ở TP HCM:
 Tần suất mà giới trẻ sử dụng các phương thức thanh toán phi tiền mặt hằng ngày là
bao nhiêu?
 Giới trẻ đã và đang sử dụng phương thức thanh toán phi tiền mặt nào (thẻ tín
dụng/internet banking/ví điện tử…)?
 Giới trẻ thường xuyên sử dụng thẻ tín dụng của các ngân hàng và ví điện tử nào?
 Mục đích sử dụng phương thức thanh toán tiền mặt/phi tiền mặt của giới trẻ là gì?
 Giới trẻ sẽ ưu tiên sử dụng loại phương thức thanh toán nào trong những tình
huống đặc biệt?
 Giới trẻ dành khoảng bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập cho việc thanh toán
phi tiền mặt?

6
2.2.2. Những mặt tích cực và tiêu cực cũng như suy nghĩ đánh giá của giới trẻ cho loại
hình tiềm năng này:
 Lợi ích nào mà giới trẻ muốn sử dụng các phương thức thanh toán phi tiền mặt?
 Tại sao một phần giới trẻ không muốn sử dụng các phương thức thanh toán phi
tiền mặt?
 Đề xuất biện pháp cần để cải thiện?
 Giới trẻ hài lòng như thế nào đối với các loại hình thức sử dụng phi tiền mặt?

2.3. Ý nghĩa dự án:


Dự án được hình thành nhằm tập trung vào xu hướng sử dụng phương thức thanh
toán phi tiền mặt hiện nay của giới trẻ ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam
nói chung. Không những vậy, thông qua lần này dự án hy vọng sẽ có được nhiều số liệu,
bằng chứng cũng như cơ sở lý thuyết để mở rộng lên về xu hướng của phương thức này
đối với nhiều thành phần hơn trong xã hội và không còn thu hẹp chỉ ở giới trẻ. Bên cạnh
đó, dự án với hy vọng sẽ là tiền đề cho việc đánh giá những tiềm năng và rủi ro của việc
thanh toán phi tiền mặt trong tương lai qua đó đề xuất, đưa ra được nhiều giải pháp hiệu
quả cho xã hội.
3. Thời gian, địa điểm và phương pháp lấy mẫu khảo sát:
○ Địa điểm: Online qua các trang mạng xã hội (chủ yếu là Facebook).
○ Phạm vi khảo sát: Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
○ Đối tượng khảo sát: Giới trẻ (độ tuổi từ 15 đến 35).
○ Số lượng: 281.
○ Thời gian: Từ ngày 10/3/2023 đến ngày 10/4/2023.
○ Cách lấy mẫu: Khảo sát online qua Google biểu mẫu.
○ Phương pháp lấy mẫu: Phi ngẫu nhiên.
○ Phương pháp phân tích: Sử dụng các công cụ thống kê mô tả (trình bày dữ
liệu bằng bảng biểu, đồ thị,...) và suy diễn thống kê (ước lượng khoảng, kiểm định giả
thuyết, suy diễn thống kê cho tỷ lệ của hai tổng thể).
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Các khái niệm của dự án:
1.1. Khái niệm “giới trẻ”:
“Giới trẻ” là thuật ngữ vô cùng phổ biến trong cuộc sống ngày nay. Ở Việt Nam,
quan niệm phổ biến về “giới trẻ” trong những công trình xã hội chính trị cho cả hai giới
trong độ tuổi từ 15 đến 35. “Giới trẻ” là những người mà nhận thức không còn ấu trĩ, non
nớt, đơn thuần nữa nhưng cũng chưa đủ sâu sắc của một người trưởng thành, hoàn thiện
về mọi phương diện. “Giới trẻ” là những người đang trong quá trình phát triển, hoàn
thiện để có một nhận thức viên mãn và tương thích với cuộc sống của đại đa số trong
cộng đồng.
1.2. “Thanh toán phi tiền mặt” được định nghĩa như thế nào?

7
“Thanh toán phi tiền mặt” là việc người tiêu dùng không cần trao đổi tiền mặt trực
tiếp như phương thức truyền thống. Họ có thể sử dụng các phương tiện thanh toán điện tử
ứng dụng công nghệ số như: Ví điện tử, Mobile Banking, Internet Banking và mã QR...
hoặc thanh toán gián tiếp thông qua các tổ chức tín dụng. Chỉ cần ngồi ở nhà, người tiêu
dùng vẫn dễ dàng mua được hàng hóa, dịch vụ, thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, học
phí, viện phí, thanh toán thủ tục hành chính... trên thiết bị di động hoặc trên máy tính.
2. Cơ sở lý thuyết:
Các thang đo được sử dụng:
STT Câu hỏi Thang đo
Độ tuổi:
Dưới 15 tuổi
1 Danh nghĩa
Từ 15 đến 35 tuổi
Trên 35 tuổi
Đối tượng:
Đang đi học
2 Đã đi làm Danh nghĩa
Vừa đi làm vừa đi học
Khác
Bạn đã từng sử dụng hình thức thanh toán
phi tiền mặt chưa?
3 Danh nghĩa
Đã từng
Chưa từng
Hãy cho biết mức độ sử dụng hình thức thanh
toán phi tiền mặt của bạn?
4 Thứ bậc

Bạn sử dụng hình thức thanh toán phi tiền


mặt nào?
Thẻ tín dụng
5 Danh nghĩa
Ví điện tử
Internet Banking
Khác
6 Bạn thường dùng thẻ tín dụng của ngân hàng Danh nghĩa
nào sau đây?
BIDV
MB Bank
Sacombank
Vietcombank
Vietinbank
Agribank
Techcombank

8
OCB
Khác
Bạn thường dùng ví điện tử nào sau đây?
Momo
Zalopay
7 Payoo Danh nghĩa
VNPay
Shopee Pay
Khác
Với từng mục đích khác nhau, nếu bạn có sử
dụng dịch vụ ấy bạn sẽ ưu tiên thanh toán
bằng hình thức nào?
Chuyển, nhận tiền cá nhân
Thanh toán hóa đơn điện, nước
Thanh toán phí internet, truyền hình
Thanh toán học phí
Tiền thuê chung cư, tiền thuê nhà
Nạp tiền điện thoại
Dịch vụ data 4g
Thanh toán khoản vay
Thanh toán phí bảo hiểm
8 Trả góp Danh nghĩa
Vay tiền
Đi café
Mua thực phẩm ở siêu thị/ cửa hàng tiện lợi
Mua đồ online
Đổ xăng
Trả tiền xe ôm công nghệ
Mua vé xem phim
Mua thẻ game
Mua vé xe khách
Mua vé máy bay
Đặt phòng khách sạn, nhà nghỉ

9 Nếu đặt bạn vào các tình huống sau đây thì Danh nghĩa
bạn sẽ sử dụng hình thức thanh toán nào?
Bạn đang thanh toán tại cửa hàng và có khá
nhiều người chờ phía sau bạn
Bạn cần thực hiện một giao dịch quan trọng có
giá trị cao
Cửa hàng chấp nhận hình thức thanh toán phi

9
tiền mặt nhưng không có sẵn những mã QR và số
tài khoản ngân hàng ở quầy thanh toán
Khi bạn dùng bữa ở một nhà hàng sang trọng
Khi bạn sử dụng dịch vụ bình dân ( quán ăn nhỏ,
quán nước vỉa hè, ...)

Phần trăm sử dụng hình thức thanh toán phi


tiền mặt trong tổng số chi tiêu của bạn:
10 0 - 25% Danh nghĩa
25 - 50%
50 - 75%
75 - 100%
Những lợi ích của hình thức thanh toán phi
tiền mặt
Bảo mật thông tin người dùng
Nhiều chính sách bảo vệ người dùng
Không cần mang theo nhiều tiền mặt giảm thiệt
hại khi trộm cắp
Chỉ cần một vài thao tác khi thanh toán ( quét
vân tay, nhận diện khuôn mặt, quét mã QR )
11 Danh nghĩa
Có nhiều voucher cho người dùng khi thanh toán
thường xuyên
Được tích điểm để nhận quà
Thuận lợi trong việc thống kê, kiểm soát các giao
dịch
Hữu ích cho những kế hoạch chi tiêu, tiết kiệm
dài hạn cá nhân
Khác
Những hạn chế của hình thức thanh toán phi
tiền mặt:
Lộ thông tin cá nhân
Lộ tài khoản bị người khác sử dụng tiền của bạn
Lo sợ truy cập trang web thanh toán giả mạo
12 Danh nghĩa
Bị lừa chuyển tiền
Phí duy trì dịch vụ
Phí chuyển, rút tiền
Những sự cố kĩ thuật làm mất tiền
Khác
13 Những biện pháp khắc phục hạn chế của hình Danh nghĩa
thức thanh toán phi tiền mặt:
Cảnh giác khi truy cập những trang web lạ
Cẩn trọng khi thực hiện mọi giao dịch

10
Thay đổi mật khẩu thường xuyên
Sử dụng các dịch vụ cổng thanh toán trực tuyến
uy tín và chính thống
Khác
Nếu có thể khắc phục được những hạn chế
trên bạn sẽ sử dụng hình thức thanh toán phi
14 tiền mặt nhiều hơn: Danh nghĩa

Không
15 Mức độ hài lòng của bạn khi sử dụng hình
thức thanh toán phi tiền mặt:
Thứ bậc

3. Quy trình thực hiện:

Quan sát tình Đưa ra đề tài Đề ra mục


Đặt vấn đề tiêu của dự
hình thực tế nghiên cứu án

Kết luận Xử lý và Thu thập Xây dựng


phân tích dữ
về đề tài dữ liệu bảng câu hỏi
liệu
Đặc điểm Tần số Tần suất %
Dưới 15 9 2,9%
Độ tuổi Từ 15 đến 35 291 93,9%
Trên 35 10 3,2%
Đối tượng Đang đi học 166 57%
Đã đi làm 56 19,3%
Vừa đi học vừa đi làm 69 23,7%
Tình trạng sử dụng Đã từng 281 96,6%
Chưa từng 10 3,4%

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN:


1. Đặc điểm của mẫu khảo sát:
Với tổng số 310 người tham gia khảo sát, nhóm đã thu được kết quả như sau:
Từ bảng số liệu sau cho thấy trong số 291 phiếu trả lời có 281 người được hỏi đã từng
sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt.

11
2. Phân tích, xử lí kết quả dữ liệu:
2.1. Mức độ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt:
2.1.1. Mức độ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt:

Mức độ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền


mặt
110 (39,1%)
120

100 75 (26,7%)

65 (23,1%)
80

60
30 (10,7%)
40

20 1 (0,4%)

0
Rất hiếm khi Series1 Luôn luôn

Nhận xét:
Thực hiện khảo sát trên thang đo thứ bậc mức độ sử dụng hình thức thanh toán phi
tiền mặt trên 281 đối tượng đã cho thấy mức độ sử dụng hình thức thanh toán này là
tương đối lớn: Có 39,1% đối tượng sử dụng thường xuyên hình thức thanh toán này,
chiếm tỉ trọng cao nhất và 26,7% đối tượng luôn luôn sử dụng hình thức thanh toán phi
tiền mặt, chiếm tỉ trọng cao thứ hai. Nhóm đối tượng sử dụng ở các mức độ thấp hơn
chiếm tỉ lệ nhỏ, lần lượt là 23,1% người thỉnh thoảng sử dụng, 10,7% người hiếm khi sử
dụng và 0,4% người rất hiếm khi sử dụng.
Đặt vấn đề: Ước lượng khoảng về trung bình tổng thể mức độ khi sử dụng hình thức
thanh toán phi tiền mặt của giới trẻ với độ tin cậy 95%.
Ta có: n = 281
Σ xi f i
Trung bình mẫu của dữ liệu: x = ≈ 3,8114
∑ fi
s
Ước lượng khoảng: x ± t0.025
√n
Phương sai mẫu và độ lệch chuẩn mẫu:

12
2
Σ f i (x−x)
s =
2
≈ 0,9250
n−1
=> s ≈ 0,9618
Với độ tin cậy 95%, ta có t0.025 = 1.96
s 0,9618
Sai số biên: ɛ = t0.025 = 1.96 ≈ 0,1125
√n √ 281
Đánh giá mức độ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt của giới trẻ:
s 0,9618
[ x ± ɛ] = [ x ± t0.025 ] = [3,8114 ± 1,96 ] = [3,6989;3,9238]
√n √ 281
Kết luận: Mức độ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt của giới trẻ là “khá
thường xuyên”.
2.1.2. Tình trạng sử dụng các hình thức thanh toán phi tiền mặt:

Mức độ sử dụng các loại hình thức


thanh toán phi tiền mặt
250
219 (77,9%) 220 (78,3%)
200 177 (63%)

150

100

50

0
Thẻ tín dụng Ví điện tử Internet Banking
Nhận xét:
Biểu đồ cho thấy hình thức thanh toán phi tiền mặt mà người sử dụng lựa chọn.
Báo cáo gồm 281 người sử dụng cho thấy: Đa số hình thức Internet Banking và ví điện tử
được lựa chọn với tỉ trọng cao lần lượt là 78,3% và 77,9%. Hình thức thẻ tín dụng chiếm
tỉ trọng thấp hơn nhưng không chênh lệch nhiều, với tỉ trọng 63%.

13
Đặt giả thuyết: Có nhiều nhất 80% giới trẻ sử dụng ví điện tử.
Gọi p: là tỷ lệ giới trẻ sẽ sử dụng ví điện tử
H0: p≤0,8
H a : p > 0,8
Chọn độ tin cậy là 95% => α =0 , 05 => z a= 1,645
219
p= =0,7794
281
p = 0,8
p− p 0,7794−0 , 8
Giá trị thống kê z =
√ p(1− p) =
n √ 0 , 8(1−0 , 8) = −¿ 0,8633 < z a= 1,645
281
=> Không thể bác bỏ H0 => Giả thuyết đúng
Kết luận: Có nhiều nhất 80% giới trẻ sử dụng ví điện tử.
Từ các hình thức thanh toán nói trên, nhóm thực hiện khảo sát về các ngân hàng và
ứng dụng mà giới trẻ ưa dùng nhất.
Với hình thức thẻ tín dụng và internet banking, các ngân hàng mà giới trẻ lựa chọn
thanh toán được thể hiện ở bảng sau:

Mức độ sử dụng thẻ tín dụng/Internet Bank-


ing từ ngân hàng
Vietcombank 135 (48,7%)
Sacombank 109 (39,4%)
MB Bank 97 (35%)
Viettinbank 93 (33,6%)
BIDV 65 (23,5%)
Agribank 56 (20,2%)
Techcombank 52 (18,8%)
OCB 26 (9,4%)
TP Bank 7 (2,5%)
VP Bank 3 (1,1%)
ACB 3 (1,1%)
Khác 5 (1,8%)
0 20 40 60 80 100 120 140 160
Nhận xét:
Với mẫu thu được gồm 281 câu trả lời thu được các dữ liệu sau: Nhóm các ngân
hàng Vietcombank, Sacombank, MB Bank và Vietinbank chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt là

14
48,7%; 39,4%; 35%; 33,6%. Các ngân hàng gồm BIDV, Agribank, Techcombank chiếm
tỉ lệ thấp hơn lần lượt là 23,5% / 20,2% / 18,8%. Ngân hàng OCB chiếm tỉ lệ thấp
(9,4%), TP Bank chiếm 2,5% và các ngân hàng khác chiếm tỉ lệ không đáng kể.

Mức độ sử dụng các ứng dụng thanh toán phi


tiền mặt
Momo 215 (78,5%)

Zalo Pay 139 (50,7%)

Shopee Pay 117 (42,7%)

VN Pay 94 (34,3%)

Payoo 62 (22,6%)

0 50 100 150 200 250

Nhận xét:
Độ ưa thích của các dịch vụ ví điện tử được thực hiện trong bảng sau với mẫu gồm
281 câu trả lời cho thấy: Độ ưa thích của ví điện tử Momo chiếm tỉ trọng cao nhất
(78,5%). Ứng dụng Zalo Pay và Shopee Pay chiếm tỉ trọng thấp hơn, lần lượt là 50,7% và
42,7%. Mức độ sử dụng ví điện tử VN Pay và Payoo nằm cuối bảng với số liệu lần lượt là
34,3% và 22,6%.
Đặt giả thuyết: Có ít nhất 50% giới trẻ sử dụng Shopee Pay để thanh toán.
Gọi p: là tỷ lệ giới trẻ sẽ sử dụng Shopee Pay
H0: p≥0,5
H a : p < 0,5
Chọn độ tin cậy là 95% => α =0 , 05 => z a= 1,645
117
p= =0,427
274
p = 0,5
p− p 0,427−0 , 5
Giá trị thống kê z =
√ p(1− p) =
n √ 0 , 5(1−0 ,5) = −¿ 2,4167 < −z a= −¿1,645
274
=> Bác bỏ H0 => Giả thuyết sai

15
Kết luận: Không phải có ít nhất 50% giới trẻ sử dụng Shopee Pay để thanh toán.
2.2. Giới trẻ đứng trước các lựa chọn hình thức thanh toán:
Với 291 người được khảo sát nằm trong nhóm độ tuổi thuộc giới trẻ (15-35 tuổi),
thu được kết quả của 281 người với nhiều lựa chọn hình thức thanh toán cho các mục
đích khác nhau. Với từng mục đích sử dụng, có người chọn một trong hai hình thức thanh
toán hoặc cả hai hình thức hoặc có người không hẳn có mục đích sử dụng đó. Cụ thể, các
kết quả trên được phân bổ lần lượt và chi tiết thông qua bảng sau:

Mục đích Tiền mặt Phi tiền mặt Không sử dụng Tổng
Tần số Tần suất % Tần số Tần suất % Tần số Tần suất %
Chuyển, nhận 136 41,72% 171 52,45% 19 5,83% 326
tiền cá nhân
Thanh toán hóa 77 25,58% 172 57,14% 52 17,28% 301
đơn điện, nước
Thanh toán phí 69 23,08% 171 57,19% 59 19,73% 299
internet, truyền
hình
Thanh toán học 87 27,71% 209 66,56% 18 5,73% 314
phí
Tiền thuê 90 30,41% 161 54,39% 45 15,20% 296
chung cư, tiền
thuê nhà
Nạp tiền điện 69 22,26% 220 70,97% 21 6,77% 310
thoại
Dịch vụ data 4g 61 20,27% 218 72,43% 22 7,30% 301
Thanh toán 66 22,07% 144 48,16% 89 29,77% 299
khoản vay
Thanh toán phí 83 27,30% 134 c 87 28,62% 304
bảo hiểm
Trả góp 69 22,92% 131 43,52% 101 33,56% 301
Vay tiền 72 24,16% 121 40,60% 105 35,24% 298
Đi café 146 43,20% 173 51,18% 19 5,62% 338
Mua thực phẩm 156 44,07% 180 50,85% 18 5,08% 354
ở siêu thị/ cửa
hàng tiện lợi
Mua đồ online 110 32,64% 210 62,31% 17 5,05% 337
Đổ xăng 185 62,71% 83 28,14% 27 9,15% 295
Trả tiền xe ôm 137 42,55% 157 48,76% 28 8,69% 322
công nghệ
Mua vé xem 140 42,17% 176 53,01% 16 4,82% 332
phim
Mua thẻ game 92 29,11% 149 47,15% 75 23,74% 316
Mua vé xe 119 36,96% 145 45,03% 58 18,01% 322

16
khách
Mua vé máy 72 23,23% 171 55,16% 67 21,61% 310
bay
Đặt phòng 84 27,10% 163 52,58% 63 20,32% 310
khách sạn, nhà
nghỉ

Nhận xét:
Có thể thấy từ bảng số liệu trên, ta có một cái nhìn khách quan rằng hầu hết các
mục đích sử dụng đều có tỉ lệ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt chiếm áp đảo
hoặc một chút nhiều hơn so với hình thức thanh toán còn lại là thanh toán tiền mặt. Riêng
chỉ có mục đích đổ xăng là cho ra kết quả ngược lại với tỉ lệ sử dụng tiền mặt là 185 lựa
chọn chiếm 62,71% và 83 lựa chọn chiếm 28,14% cho phương thức còn lại và chỉ 27 lựa
chọn trên tổng 295 chiếm 9,15% cho việc không sử dụng mục đích này.
Bên cạnh đó, các mục đích sử dụng như thanh toán hóa đơn điện nước; phí
Internet, truyền hình; học phí; nạp tiền điện thoại; dịch vụ data 4G; mua thẻ game; vé
máy bay; đặt phòng khách sạn… thì có tỉ lệ sử dụng phương thức thanh toán phi tiền mặt
cao hơn cả lần lượt là 57,14%; 57,19%; 66,56%; 70,97%; 72,43%; 47,15%; 55,16% và
52,58%.
Ngoài ra còn có các mục đích sử dụng với tỉ lệ sử dụng hai phương thức thanh
toán không chênh lệch nhiều, điển hình một vài ví dụ như: Mua thực phẩm ở siêu thị/cửa
hàng tiện lợi với tỉ lệ sử dụng tiền mặt và phi tiền mặt lần lượt là 44,07%; 50,85% hay đi
café với bạn bè, đồng nghiệp lần lượt là 43,20%; 51,18%.

Mục đích Tỷ lệ sử dụng hình Tổng (n) Ước lượng khoảng tỷ lệ trung bình
thức thanh toán phi tổng thể sử dụng thanh toán phi tiền
tiền mặt ( p) mặt ( độ tin cậy 95%)
Chuyển, nhận tiền cá nhân 52,45% 326 Từ 47,03% đến 57,87%
Thanh toán hóa đơn điện, nước 57,14% 301 Từ 51,55% đến 62,73%
Thanh toán phí internet, truyền 57,19% 299 Từ 51,58% đến 62,80%
hình
Thanh toán học phí 66,56% 314 Từ 61,34% đến 71,78%
Tiền thuê chung cư, tiền thuê 54,39% 296 Từ 48,72% đến 60,06%
nhà
Nạp tiền điện thoại 70,97% 310 Từ 65,92% đến 76,02%
Dịch vụ data 4g 72,43% 301 Từ 67,38% đến 77,48%
Thanh toán khoản vay 48,16% 299 Từ 42,50% đến 53,82%
Thanh toán phí bảo hiểm 44,08% 304 Từ 38,50% đến 49,66%
Trả góp 43,52% 301 Từ 37,92% đến 49,12%
Vay tiền 40,60% 298 Từ 35,02% đến 46,18%
Đi café 51,18% 338 Từ 45,85% đến 56,51%
Mua thực phẩm ở siêu thị/ cửa 50,85% 354 Từ 45,64% đến 56,06%

17
hàng tiện lợi
Mua đồ online 62,31% 337 Từ 57,14% đến 67,48%
Đổ xăng 28,14% 295 Từ 23,00% đến 33,27%
Trả tiền xe ôm công nghệ 48,76% 322 Từ 43,30% đến 54,22%
Mua vé xem phim 53,01% 332 Từ 47,64% đến 58,38%
Mua thẻ game 47,15% 316 Từ 41,65% đến 52,65%
Mua vé xe khách 45,03% 322 Từ 39,60% đến 50,46%
Mua vé máy bay 55,16% 310 Từ 49,62% đến 60,70%
Đặt phòng khách sạn, nhà nghỉ 52,58% 310 Từ 47,02% đến 58,14%

Đặt vấn đề: Ước lượng khoảng chênh lệch giữa tỷ lệ giới trẻ tổng thể sử dụng hình
thức thanh toán phi tiền mặt cho mục đích thanh toán học phí và thanh toán tiền thuê
nhà, chung cư.
p1: tỷ lệ giới trẻ thanh toán phi tiền mặt cho mục đích thanh toán học phí.
p2 : tỷ giới giới trẻ thanh toán phi tiền mặt cho mục đích thanh toán tiền thuê nhà,
chung cư.

209 161
p1 = = 0,6656 p2 = = 0,5439
314 296

Ước lượng điểm: p1 - p2= 0,1217


Độ tin cậy là 95% =>α =0 , 05=¿ z 0,025=1 ,96

Sai số biên = z α / 2 .

0,0771
√ p1 . ( 1− p1 ) p2 . ( 1− p2 )
n1
+
n2 √
= 1 , 96.
0,6656(1−0,6656) 0,5439(1−0,5439)
314
+
296
=

Ước lượng khoảng tỷ lệ chênh lệch giữa 2 tổng thể: [ p1− p2 ± z α /2 .


√ p1 . ( 1− p 1) p 2 . ( 1− p 2 )
n1
+
n2
]

= [0,6656−0,5439 ± 1, 96 .
√ 0,6656(1−0,6656) 0,5439(1−0,5439)
314
+
296
] = [0,0446;0,1988]

Kết luận: Khoảng chênh lệch giữa tỷ lệ giới trẻ tổng thể sử dụng hình thức thanh toán
phi tiền mặt cho mục đích thanh toán học phí và thanh toán tiền thuê nhà, chung cư là từ
4,46% đến 19,88%.

18
Để có nhìn khách quan và bao quát hơn về tỉ lệ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền
mặt của giới trẻ, nhóm chúng tôi đã đưa ra một biểu đồ thống kê tỉ lệ sử dụng hình thức
trên trong tổng chi tiêu hằng tháng:

Tỉ lệ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền


mặt trong tổng chi tiêu hằng tháng
140
122 (43,4%)
120

100
Series1
79 (28,1%)
80
68 (24,2%)
60

40

20 12 (4,3%)

Nhận xét:
Từ biểu đồ có thể dễ dàng nhận thấy tỉ lệ sử dụng thanh toán phi tiền mặt chiếm
khoảng 50-75% trong tổng thu nhập bình quân mỗi người có tỉ lê cao nhất với 122 sự lựa
chọn trên 281 người được khảo sát (chiếm tỉ trọng 43,4%) và thấp nhất đó là là tỉ lệ sử
dụng thanh toán phi tiền mặt chiếm 0-25% tổng thu nhập với 12 trên 281 người ( chiếm tỉ
trọng 4,3 %). Hai lựa chọn còn lại gần như ngang bằng với 68 (24,2%) và 79 (28,1%)
cho tỉ lệ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt chiếm 25-50% và 75-100%.
Đặt giả thuyết: Có ít nhất 70% giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt từ
50% trở lên trong chi tiêu hằng tháng.
p: là tỷ lệ giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt từ 50% trở lên trong
chi tiêu hằng tháng.
H0: p≥0,7
H a : p < 0,7
Chọn độ tin cậy là 95% => α =0 , 05 => z a= 1,645
201
p= =0,7153
281
p = 0,7

19
p− p 0,7153−0 , 7
Giá trị thống kê z =
√ p(1− p) =
n √ 0 , 7(1−0 ,7 ) = 0,5597 > −z a= −¿1,645
281
=> Không thể bác bỏ H0 => Giả thuyết đúng.
Kết luận: Có ít nhất 70% giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt từ 50%
trở lên trong chi tiêu hằng tháng.

2.3. Mức độ ưu tiên của giới trẻ trong các tình huống:
Mặc dù tỉ lệ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt đang trở nên ưa chuộng và
thịnh hành nhưng đứng trước những tình huống và hoàn cảnh khác nhau, giới trẻ lại có sự
ưu tiên hơn cho mỗi loại hình thức. Và điều đó được thể hiện chi tiết thông qua biểu đồ
sau:

Hành vi người tiêu dùng trong các tình huống


Khi bạn sử dụng dịch vụ bình dân ( quán ăn nhỏ, quán 206 (70,07%) 88 (29,93%)
nước vỉa hè, ...)

Cửa hàng chấp nhận hình thức thanh toán phi tiền mặt
nhưng không có sẵn những mã QR và số tài khoản ngân 190 (63,76%) 108 (36,24%)
hàng ở quầy thanh toán
Tiền mặt
Bạn đang thanh toán tại cửa hàng và có khá nhiều người 187 (63,18%) 109 (36,82%) Phi tiền mặt
chờ phía sau bạn

Khi bạn dùng bữa ở một nhà hàng sang trọng 118 (38,31%) 190 (61,69%)

Bạn cần thực hiện một giao dịch quan trọng có giá trị cao 90 (30%) 210 (70%)

0% 20% 40% 60% 80% 100%

Đầu tiên, nếu giới trẻ đang sử dụng các dịch vụ bình dân (quán ăn nhỏ, quán nước vỉa
hè…) thì tỉ lệ sử dụng hình thức trả bằng tiền mặt truyền thống có nhiều sự lựa chọn hơn
với 206 (chiếm 70,07%) so với phi tiền mặt với 88 sự lựa chọn (chiếm 29,93%).
Tương tự đối với các tình huống như cửa hàng có chấp nhận trả bằng phi tiền mặt
nhưng lại không có các dịch vụ sẵn để chuyển được ngay hay nếu đang đứng chờ thanh
toán ở quầy khi mà đằng sau còn rất nhiều người đứng chờ thì mức độ ưu tiên cho việc sử

20
dụng thanh toán bằng tiền mặt truyền thống lại có phần cao hơn với lần lượt 190 lựa chọn
(63,76%) và 187 sự lựa chọn (63,18%).
Ngược lại, nếu các bạn trẻ dùng bữa trong một nhà hàng sang trọng, cao cấp thì tỉ
lệ sử dụng các hình thức thanh toán không chạm được ưu tiên hơn với 190 lựa chọn
(61,69%) so với hình thức còn lại (118 lựa chọn chiếm 38,31%).
Tương tự là các tình huống thực hiện một giao dịch lớn, quan trọng, thì khi thanh
toán phi tiền mặt sẽ đem lại nhiều lợi ích về độ bảo mật, chứng thực với 210 sự lựa chọn
(70%) so với giao dịch bằng trực tiếp tiền mặt (90 lựa chọn chiếm 30%).
Đặt giả thuyết: Tỷ lệ giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt khi sử dụng
dịch vụ bình dân thấp hơn khi dùng bữa ở một nhà hàng sang trọng.
Phát triển giả thuyết: H o : p1 - p2 ≥0
H a: p1 - p2 <0

p1: tỷ lệ giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt khi sử dụng dịch vụ
bình dân.
p2 : tỷ giới giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt khi dùng bữa ở một
nhà hàng sang trọng.
Chỉ định mức ý nghĩa: α =0 , 05
88 190
p1 = = 0,2993 p2 = = 0,6169
294 308

n1 p1 +n 2 p2 294.0,2993+308.0,6169
p= = = 0,4618
n1 +n 2 294 +308
(p ¿ ¿ 1− p2 ) (0,2993−0,6169)
¿
z=
√ p(1− p)(
1 1
+ )
n 1 n2
=
√ 0,4618(1−0,4618)(
1
+
1 = – 7,8133
294 308
)

=> p-value ≈ 0 < α =0 , 05 => Bác bỏ H o => chấp nhận H a => Giả thuyết đúng
Kết luận: Tỷ lệ giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt khi sử dụng dịch
vụ bình dân thấp hơn khi dùng bữa ở một nhà hàng sang trọng.
Đặt giả thuyết: Tỷ lệ giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt trong trường
hợp “Cửa hàng chấp nhận hình thức thanh toán phi tiền mặt nhưng không có sẵn
những mã QR và số tài khoản ngân hàng ở quầy thanh toán” nhiều hơn trong trường
hợp “Bạn đang thanh toán tại cửa hàng và có khá nhiều người chờ phía sau bạn”.
Phát triển giả thuyết: H o : p1 - p2 ≤0
H a: p1 - p2 >0

21
p1: tỷ lệ giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt trong trường hợp “Cửa
hàng chấp nhận hình thức thanh toán phi tiền mặt nhưng không có sẵn những
mã QR và số tài khoản ngân hàng ở quầy thanh toán”.
p2 : tỷ giới giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt trong trường hợp
“Bạn đang thanh toán tại cửa hàng và có khá nhiều người chờ phía sau bạn”.
Chỉ định mức ý nghĩa: α =0 , 05
108 109
p1 = = 0,3624 p2 = = 0,3682
298 296

n1 p1 +n 2 p2 298.0,3624+296.0,3682
p= = = 0,3653
n1 +n 2 298+296
(p ¿ ¿ 1− p2 ) (0,3624−0,3682)
¿
z=
√ p(1− p)(
1 1
+ )
n1 n2
=
√ 0,3653(1−0,3653)(
1
+
1 = – 0,1468
298 296
)

=> p-value ≈ 1 – 0,4425 ≈ 0,5575 > α =0 , 05 => Không bác bỏ H o => chấp nhận H o =>
Giả thuyết sai
Kết luận: Tỷ lệ giới trẻ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt trong trường hợp
“Cửa hàng chấp nhận hình thức thanh toán phi tiền mặt nhưng không có sẵn những
mã QR và số tài khoản ngân hàng ở quầy thanh toán” ít hơn trong trường hợp “Bạn
đang thanh toán tại cửa hàng và có khá nhiều người chờ phía sau bạn”.

22
2.4. Lợi ích và hạn chế của hình thức thanh toán phi tiền mặt:
2.4.1. Lợi ích:

Lợi ích của hình thức thanh toán phi


tiền mặt
213 (75,8%)
Không cần mang theo nhiều tiền mặt giảm thiệt hại khi bị 203 (72,2%)
trộm cắp
138 (49,1%)

Thuận lợi trong việc thống kê, kiểm soát các giao dịch 137 (48,8%)

133 (47,3%)

Được tích điểm để nhận quà 127 (45,2%)

116 (41,3%)
Hữu ích cho những kế hoạch chi tiêu, tiết kiệm dài hạn cá 102 (36,3%)
nhân
0 50 100 150 200 250

Nhận xét:
Phần lớn nhiều người cho rằng một trong những lợi ích to lớn của hình thức thanh
toán phi tiền mặt là “Chỉ cần một vài thao tác khi thanh toán (quét vân tay, nhận
diện khuôn mặt, quét mã QR)” (213 người bình chọn chiếm 75,8%). Có tỷ lệ bình chọn
xấp xỉ lợi ích trên (203 người bình chọn chiếm 72,2%) là lợi ích “Không cần mang theo
nhiều tiền mặt giảm thiệt hại khi bị trộm cắp”. Kế tiếp, các lợi ích như “Có nhiều
voucher cho người dùng khi thanh toán thường xuyên”, “Thuận lợi trong việc thống
kê, kiểm soát các giao dịch”, “Nhiều chính sách bảo vệ người dùng”, “Được tích
điểm để nhận quà”, “Bảo mật thông tin người dùng” có tỷ lệ bình chọn trong khoảng
từ 49,1% (138 người bình chọn) đến 41,3% (116 người bình chọn). Cuối cùng, lợi ích
“Hữu ích cho những kế hoạch chi tiêu, tiết kiệm dài hạn cá nhân” có ít người bình
chọn nhất, có 102 người bình chọn cho mục này (chiếm 36,3%).

2.4.2. Hạn chế:

Nhận xét:

23
Hạn chế của hình thức thanh toán phi tiền
mặt
Bị lừa chuyển tiền 172 (61,4%)

Lo sợ truy cập trang web thanh toán giả mạo 154 (55%)

Phí duy trì dịch vụ 144 (51,4%)

Lộ tài khoản bị người khác sử dụng tiền của bạn 134 (47,9%)

Lộ thông tin cá nhân 133 (47,5%)

Phí chuyển, rút tiền 132 (47,1%)

Những sự cố kĩ thuật làm mất tiền 121 (43,2%)

0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200


Có 172 người bình chọn cho hạn chế “Bị lừa chuyển tiền”, chiếm tỷ lệ nhiều nhất
(61,4%). Tiếp đến lần lượt có 55% và 51,4% người bình chọn các hạn chế “Lo sợ truy
cập trang web thanh toán giả mạo” và “Phí duy trì dịch vụ”. Các hạn chế có tỷ lệ
bình chọn xấp xỉ nhau là “Lộ tài khoản bị người khác sử dụng tiền của bạn”, “Lộ
thông tin cá nhân”, “Phí chuyển, rút tiền” có tỷ lệ bình chọn lần lượt là 47,9%, 47,5%
và 47,1%. Cuối cùng, hạn chế “Những sự cố kĩ thuật làm mất tiền” có ít người bình
chọn nhất, 121 người bình chọn (chiếm 43,2%).
2.4.3. Các biện pháp khắc phục hạn chế:

Biện pháp khắc phục hạn chế

250
208 (74%) 210 (74,7%)
187 (66,5%)
200
162 (57,7%)
Series1
150

100

50

Nhận xét:

24
Qua cuộc khảo sát, ta thấy rằng có nhiều người (210 người trong tổng số 281
người trả lời hợp lệ) bình chọn biện pháp “Cảnh giác khi truy cập những trang web
lạ” chiếm tỷ lệ cao nhất (74,7%). Tỷ lệ bình chọn xấp xỉ biện pháp trên là biện pháp
“Cẩn trọng khi thực hiện mọi giao dịch” có tỷ lệ bình chọn 74%, được 207/281 người
lựa chọn. Kế tiếp, “Sử dụng các dịch vụ cổng thanh toán trực tuyến uy tín và chính
thống” cũng là biện pháp có tỷ lệ người khảo sát bình chọn cao với 66,5% (tương ứng
187/281 người khảo sát). Cuối cùng, “Thay đổi mật khẩu thường xuyên” là biện pháp
có tỷ lệ bình chọn thấp nhất, chỉ hơn một nửa người tham gia khảo sát bình chọn cho biện
pháp này ( 57,7%) tương ứng 162/281 người khảo sát.

2.4.4. Tình trạng sử dụng trong tương lai:

Tình trạng sử dụng trong tương lai nếu các


hạn chế được khắc phục
11%


Không

89%

Nhận xét:
Sau khi khắc phục các hạn chế (Bị lừa chuyển tiền; Lo sợ truy cập trang web thanh
toán giả mạo; Phí duy trì dịch vụ;...) bằng các biện pháp được nhiều người lựa chọn như:
Cảnh giác khi truy cập những trang web lạ; cẩn trọng khi thực hiện mọi giao dịch; sử
dụng các dịch vụ cổng thanh toán trực tuyến uy tín và chính thống; thay đổi mật khẩu
thường xuyên thì đã có khoảng 89% người khảo sát cho biết rằng họ sẽ tiếp tục sử dụng
và sử dụng với tần suất cao hơn hiện tại (tương ứng với 250/281). Bên cạnh đó có 31
người (chiếm 11%) lại chọn sẽ không sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt nhiều
hơn trong tương lai dù đã khắc phục những hạn chế trong hình thức này.
Đặt giả thuyết: Có nhiều nhất 90% giới trẻ sẽ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền
mặt nhiều hơn trong tương lai khi các hạn chế được khắc phục.
Gọi p: là tỷ lệ giới trẻ sẽ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt nhiều hơn trong tương
lai khi các hạn chế được khắc phục.
H0: p≤0,9

25
H a : p > 0,9
Chọn độ tin cậy là 95% => α =0 , 05 => z a= 1,645
Cách 1:
251
p= =0,8932
281
p = 0,9
p− p 0,8932−0 , 9
Giá trị thống kê z =
√ p(1− p) =
n √ 0 , 9(1−0 , 9) = −¿0,38 < z a= 1,645
281
=> Không thể bác bỏ H0 => Giả thuyết đúng
Kết luận: Có nhiều nhất 90% giới trẻ sẽ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt
nhiều hơn trong tương lai khi các hạn chế được khắc phục.

Cách 2:

Ta có: p-value = 0,64722 > α =0 , 05 => Không thể bác bỏ H0 => Giả thuyết đúng
Kết luận: Có nhiều nhất 90% giới trẻ sẽ sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt
nhiều hơn trong tương lai khi các hạn chế được khắc phục.

26
2.5. Mức độ hài lòng:

Mức độ hài lòng


140 131 (46,6%)

120

100

80 76 (27%)
66 (23,5%)
60

40

20
7 (2,5%)
1 (0,4%)
0
Rất không hài lòng Series1 Rất hài lòng

Nhận xét:
Sau khoảng thời gian khảo sát về mức độ hài lòng của 281 người sử dụng hình
thức thanh toán phi tiền mặt dựa trên 5 mức độ từ “Rất không hài lòng” đến “Rất hài
lòng”, có thể thấy rằng chiếm tỷ lệ cao nhất 46,6% (tương ứng với 131 người) cho biết
họ “Hài lòng” với hình thức này. Tiếp theo sau đó lần lượt có 27% và 23,5% người cho
biết họ khá hài lòng và rất hài lòng. Chỉ có 7 người (chiếm 2,5%) chọn mục không hài
lòng và duy nhất 1 người (chiếm 0,4%) bình chọn rất không hài lòng khi sử dụng hình
thức thanh toán phi tiền mặt.
Đặt vấn đề: Ước lượng khoảng về trung bình tổng thể mức độ sử dụng hình thức
thanh toán phi tiền mặt với độ tin cậy 95%
Ta có: n = 281

27
Σ xi f i
Trung bình mẫu của dữ liệu: x = ≈ 3,904
∑ fi
s
Ước lượng khoảng: x ± t0.025
√n
Phương sai mẫu và độ lệch chuẩn mẫu:
2
Σ f i (x−x)
s =
2
≈ 0,63
n−1
=> s ≈ 0,7937
Với độ tin cậy 95%, ta có t0.025 = 1.96
s 0,7937
Sai số biên: ɛ = t0.025 = 1.96 ≈ 0,0928
√n √ 281
Đánh giá mức độ hài lòng khi sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt:
s 0,7937
[ x ± ɛ] = [ x ± t0.025 ] = [3,9304 ± 1,96 ] = [3,8376;4,0232]
√n √ 281
Kết luận: Mức độ hài lòng khi sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt của giới trẻ
chủ yếu là trong khoảng “Khá hài lòng”.
IV. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ, HẠN CHẾ:
1. Kết luận:
Xã hội kỹ thuật số phát triển không ngừng như vũ bão kéo theo đó là hàng loạt
những công nghệ mới ra đời phục vụ cho đời sống con người, chính vì vậy yêu cầu cũng
như là nhu cầu của con người trong cuộc sống ngày càng được nâng cao nhiều hơn. Do
đó, với những đặc tính thuận lợi và thức thời, phương thức thanh toán phi tiền mặt là một
xu thế tất yếu đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Giới trẻ ngày nay là một
tầng lớp năng động, sáng tạo cũng như thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường
xung quanh, vì vậy mà họ ưu tiên sử dụng thanh toán phi tiền mặt vì tính thuận lợi, nhanh
chóng và an toàn.
Khảo sát tổng công 281 người thì số người đã và đang sử dụng hình thức thanh
toán phi tiền mặt chiếm đa số. Có thể thấy hình thức thanh toán phi tiền mặt đang rất
được ưa chuộng và yêu thích trong giới trẻ hiện nay. Thế nhưng, điều này chưa nói lên
một cách tổng quát liệu hình thức thanh toán này có đang trở thành một xu hướng tiềm
năng trong tương lai hay không, bởi vì độ tuổi khảo sát là từ 15 đến 35 tuổi, do vậy mà
chưa đề cập đến các tầng lớp khác trong xã hội, nên các số liệu chỉ nói lên được một
phần, chưa mang tính chất khách quan.
Qua cuộc khảo sát trên, ta thấy được hình thức thanh toán phi tiền mặt được thể
hiện qua nhiều biểu hiện và đặc điểm sau: được sử dụng rộng rãi ở mọi loại đối tượng (đi
học, đi làm hoặc cả hai); bên cạnh đó là tần suất sử dụng thường xuyên và gắn liền chính
với cuộc sống mọi người; ngoài ra là đa dạng các dịch vụ, ứng dụng hỗ trợ, hình thức
phục vụ cho việc thanh toán không chạm cũng như là có rất nhiều ngân hàng triển khai
các dịch vụ ngân hàng số; hơn hết đó là vì đa dạng đối tượng sử dụng nên mục đích sử
28
dụng cũng phong phú; tuy vẫn còn vài mặt thiếu sót trong khâu bảo mật nhưng mức độ
hài lòng nhìn chung là cao và có thể coi là tiềm năng trong tương lai nếu được phát triển
mạnh mẽ và thông minh.
2. Khuyến nghị:
Qua quan sát có thể thấy việc sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt đang trở
thành một xu hướng phổ biến tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là đối với giới trẻ,
điều này cũng phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ và môi trường kinh doanh thay
đổi nhanh chóng. Phương thức thanh toán phi tiền mặt mang lại nhiều sự cải tiến so với
thanh toán bằng tiền mặt thông thường thể hiện qua sự tiện lợi, độ an toàn, tiết kiệm thời
gian và các chức năng tích hợp khác. Mặt khác sự phát triển của hình thức thanh toán này
còn tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế: tăng cường hiệu quả kinh doanh bằng
cách giúp doanh nghiệp giao dịch nhanh chóng hơn; khuyến khích tiêu dùng trao đổi
nhiều hơn do tính tiện lợi và thuận tiện của chúng; thúc đẩy sự phát triển của các công
nghệ liên quan và tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mới.

Có thể thấy, phương thức thanh toán phi tiền mặt đã và đang phát triển với nhiều
dữ liệu, con số chứng minh. Dù thế, không thể phủ nhận rằng nó vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế và dưới đây là một số khuyến nghị cho phương thức thanh toán phi tiền mặt.

Thứ nhất, cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng cơ chế, chính sách
tạo thuận lợi cho việc chuyển đổi số hoạt động ngân hàng, thúc đẩy thanh toán không
dùng tiền mặt trên cơ sở ứng dụng công nghệ, tạo thuận lợi cho người dân vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận được dịch vụ...

Trong đó, trước mắt tập trung vào việc hoàn thiện, trình Chính phủ Nghị định về
thanh toán không dùng tiền mặt thay thế Nghị định 101, Nghị định về cơ chế thử nghiệm
có kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng (Fintech Sandbox)
và ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai.

Thứ hai, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành cơ quan liên quan triển khai có hiệu
quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025;
triển khai có hiệu quả Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030; triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông để thanh toán cho các dịch
vụ có giá trị nhỏ (Mobile Money). Bên cnah5 đó, cần đẩy mạnh tích hợp các loại thẻ với
các thẻ thanh toán mà người dân đang sử dụng phổ biến để giảm thủ tục đăng ký mở thẻ
và thẻ này có thể sử dụng trong nhiều hệ thống ngân hàng. Chủ động liên kết với nhà
mạng để thực hiện các giao dịch chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng sang các ví điện
tử của khách hàng tại các thuê bao khi những dự án của nhà mạng được pháp luật cho
phép.

Thứ ba, nâng cấp hạ tầng thanh toán quốc gia (hệ thống Thanh toán điện tử liên
ngân hàng); thiết lập hạ tầng thanh toán bán lẻ hiện đại, hoạt động hiệu quả, liên tục, đáp
ứng nhu cầu thanh toán nhanh chóng, an toàn, thuận tiện với chi phí hợp lý của người dân

29
và doanh nghiệp; nâng cao chất lượng của hoạt động thanh toán điện tử, áp dụng các
công nghệ, phương thức thanh toán hiện đại nhằm tăng mức độ tiện lợi, giảm chi phí sử
dụng và rủi ro, đảm bảo an toàn về tài sản và thông tin của người sử dụng. Tiếp tục
nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp xác thực, nhận biết khách hàng (KYC) bằng phương
thức điện tử để thúc đẩy tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán.

Thứ tư, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phòng, chống rửa tiền,
tài trợ khủng bố trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử,
trung gian thanh toán, đảm bảo hoạt động an ninh, an toàn, hiệu quả. Giám sát các hệ
thống thanh toán đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả; tăng cường công tác đảm bảo an
ninh, an toàn trong thanh toán điện tử; giám sát hoạt động các tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán đảm bảo hoạt động đúng quy định.

Thứ năm, tăng cường các hoạt động marketing hướng dẫn khách hàng mở tài
khoản, giao dịch thanh toán qua các phương tiện điện tử. Tận dụng sự phát triển của các
kênh truyền thông online, mạng xã hội, tăng cường truyền thông để mỗi người dân hiểu
rõ ưu, nhược điểm của các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Từ đó, thay đổi
thói quen và nhận thức của người dân trong việc nhìn nhận tiền mặt là một công cụ được
ưa chuộng trong thanh toán, đồng thời tự quyết định chọn lựa hình thức thanh toán phù
hợp nhất.

Với những khuyến nghị được đề xuất như trên, nếu được thực hiện và triển khai
thông minh, có thể nói rằng phương thức thanh toán phi tiền mặt sẽ là một trong những
xu thế thanh toán đầy triển vọng trong nền kinh tế tương lai của nước nhà.
3. Hạn chế:
Hạn chế rõ ràng nhất là bài nghiên cứu chỉ khảo sát tập trung ở giới trẻ với độ tuổi
từ 15 đến 35 tuổi đặc biệt là học sinh, sinh viên đang đi học chiếm khoảng 57% nên chưa
tiếp cận được hết các đối tượng trong giới trẻ dẫn đến khảo sát có chênh lệch đáng kể so
với thực tế. Cỡ mẫu còn khá nhỏ và phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên cũng chưa thật
sự phù hợp để phản ánh chính xác nhất hiện trạng thực tế. Các vấn đề nghiên cứu đưa ra
chưa thể hiện đủ các khía cạnh của dự án. Khiến nội dung đề tài còn thiếu sót, chưa đầy
đủ. Bài nghiên cứu tuy đã vận dụng được các phương pháp trong thống kê nhưng do số
lượng mẫu còn khá ít nên độ chính xác chưa cao. Chính vì vậy, những số liệu, những kết
quả có được chỉ mang tính tổng quát chưa thể phản ánh một cách chính xác về xu hướng
sử dụng hình thức phi tiền mặt của giới trẻ.
Các khuyến nghị, giải pháp đề xuất trong bài nghiên cứu chỉ mang tính chất tham
khảo, tùy thuộc vào độ tương thích của mỗi người, chưa thể áp dụng thực tế trực tiếp lên
toàn bộ giới trẻ. Nhóm cũng cần có cuộc nghiên cứu chuyên sâu hơn với những câu hỏi
và hướng trả lời cụ thể, phù hợp hơn để chứng minh tính đúng đắn, độ tin cậy và hiệu quả
của các khuyến nghị này.
V. Tài liệu tham khảo

30
[1] TS. Nguyễn Thị Thùy Hương, “Tạp chí Kinh tế và Dự báo online,” 30/12/2021.
[Trực tuyến]. Nguồn: https://kinhtevadubao.vn/thanh-toan-khong-dung-tien-mat-o-
viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap-20816.html. [Đã truy cập 10/4/2023].

[2] Đào Vũ, “VnEconomy,” 19/11/2021. [Trực tuyến]. Nguồn: https://vneconomy.vn/5-


giai-phap-thuc-day-thanh-toan-khong-dung-tien-mat.htm. [Đã truy cập 10/4/2023].

VI. Phụ lục


Link khảo sát: https://forms.gle/ykmcS2A1iXig2NRd6
1.
Bạn thuộc độ tuổi nào sau đây:
Dưới 15 tuổi Chuyển đến câu 20
Từ 15 đến 35 tuổi Chuyển đến câu 2
Trên 35 tuổi Chuyển đến câu 20

2.

3.
Bạn đã từng sử dụng hình thức thanh toán phi tiền mặt chưa:
Đã từng Chuyển đến câu 4
Chưa từng Chuyển đến câu 16

4.

31
5.

32
6.

33
7.

34
8.

35
9.

36
10.

11.

37
12.

13.

38
14.

15.

Chuyển đến câu 19


16.

39
17.

18.

Chuyển đến câu 19


19.

40
20.

41
42
Lời cảm ơn
Trước hết, chúng em xin phép gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn
Thảo Nguyên - người đã trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu đề tài này. Mỗi lời nhận xét,
đóng góp, những ý kiến chỉnh sửa của cô đều vô cùng quý giá để chúng tôi hoàn thành dự
án này. Đó cũng chính là những hành trang kiến thức quý báu để chúng tôi mang theo
trên những chặng đường sau này, để mai sau có thể hoàn thiện bản thân tốt hơn.

Tiếp theo, nhóm chúng tôi vô cùng biết ơn đến những bạn trẻ, những người đã
tham gia mẫu khảo sát để chúng tôi có được những nguồn dữ liệu gần gũi, thiết thực nhất,
góp phần hoàn thành nghiên cứu đề tài này.

Cuối cùng, nhóm chúng tôi đã nỗ lực áp dụng những kiến thức có được trong học
kỳ qua để hoàn thành dự án này. Tuy nhiên, do những hạn chế về kiến thức cùng với kinh
nghiệm ít ỏi nên khó tránh khỏi những sai sót, vướng mắc trong quá trình nghiên cứu. Rất
hy vọng có thể nhận được những ý kiến đóng góp và phê bình của thầy cô giáo và tất cả
mọi người để chúng tôi rút kinh nghiệm, hoàn thành tốt hơn trong những lần sau. Xin
chân thành cảm ơn!

43

You might also like