Professional Documents
Culture Documents
KHOA KINH TẾ
Khoa: Kinh Tế
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Lớp: QTKD B K10
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Đinh Thị Hoá
Th.S Nguyễn Ngọc Mai
Nhóm sinh viên thực hiện: Nguyễn Thu Phương Trần Minh Thành
Chiêm Thuỳ Hương Nguyễn Thành long
Vũ Ngọc Tú Anh Nguyễn Hữu Nghĩa
Nguyễn Xuân Trung Kiên
Đồng Nai, Thứ bảy ngày 18 tháng 3 năm 2023
Các yếu tố ảnh hướng đến việc thanh toán không sử dụng
tiền mặt của giới trẻ trong cuộc sống hiện đại
I. Ggiới thiệu:
1. Xác định vấn đề nghiên cứu:
Sau đại dịch Covid-19 bùng nổ các công nghệ số, xã hội số được phát
triển đến mức tối đa nhờ đó mà “Thanh toán không dùng tiền
mặt”(TTKDTM) được thúc đẩy phát triển trên toàn thế giới Việt Nam
cũng không ngoại lệ . Sau 4 năm triển khai đề án “phát triển TTKDTM
tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020” tại Việt Nam đã thu được nhiều kết
quả tích cực. Tuy nhiên, để thực hiện thành công Đề án TTKDTM giai
đoạn 2021 – 2025 của Chính phủ thì còn nhiều thách thức và khó khăn
nhất là khu vực ngoại ô, nông thôn và khu vực công nghiệp có người
dân lao động phổ thông nhiều [1] . Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, hoạt động
TTKDTM vẫn chưa được phát triển mạnh và còn nhiều tiềm năng để
phát triển. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của TTKDTM, chính
quyền tỉnh đã có các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động TTKDTM.
Trong thời gian qua, các ứng dụng, dịch vụ về thanh toán không dùng
tiền mặt cũng ngày xuất hiện nhiều hơn. Các ngân hàng trên địa bàn
Đồng Nai đã triển khai nhiều dịch vụ ngân hàng trực tuyến trải nghiệm,
máy ATM đa chức năng… để giúp người dân có thêm điều kiện để trải
nghiệm, sử dụng các dịch vụ ngân hàng số dễ dàng và thuận tiện hơn[2].
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến ý
định sử dụng TTKDTM của người tiêu dùng, mỗi một nghiên cứu được
thực hiện đều ít nhiều khám phá cũng như khẳng định được phần nào
những nhân tố cơ bản. Tuy nhiên, với mỗi một quốc gia, một vùng miền
với những đặc tính về nền kinh tế xã hội, văn hóa và đặc biệt là yếu tố
con người sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả nghiên cứu, từ đó sẽ có
những khác biệt nhất định. Tại tỉnh Đồng Nai đã có một số các nghiên
cứu về vấn đề này như dịch vụ ngân hàng trực tuyến, thẻ ngân hàng tại
một ngân hàng trên địa bàn,… tuy nhiên hiếm có nghiên cứu về ý định
sử dụng các dịch vụ TTKDTM của người dân tại các vùng. Thanh toán
không dùng tiền mặt là xu thế tất yếu của toàn thế giới và Việt Nam để
tiến tới một cuộc sống hiện đại và thuận tiện hơn. Sự phát triển của khoa
học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã giúp doanh nghiệp có
thể đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, từ đó mở ra cơ hội nâng cao năng lực cạnh
tranh và gia tăng lợi nhuận. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải xác
định và đo lường chính xác chất lượng dịch vụ mà ngân hàng mình cung
cấp. Chính vì vậy, để có được một cái nhìn đầy đủ về các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng TTKDTM của người dân, đặc biệt là người
dân ở các tỉnh, huyện là điều rất cần thiết. Dựa trên bài nghiên cứu của
Trần Thị Khánh Trâm đăng tải tại Tạp chí Khoa học Đại học Huế và
kết quả nghiên cứu của ThS. Vũ Văn Điệp tại Tạp chí Công Thương,
nghiên cứu này khám phá và khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định sử dụng TTKDTM ở người dân thuộc tỉnh Đồng Nai, với mong
muốn cung cấp cho các nhà quản trị và nhà nghiên cứu một tài liệu tham
khảo hữu ích và là một gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo khi nghiên
cứu hành vi người tiêu dùng về ý định sử dụng TTKDTM. Thanh toán
không dùng tiền mặt (TTKDTM) là hình thức thanh toán sử dụng các
phương tiện thanh toán điện tử ứng dụng công nghệ số như: Ví điện tử,
MobileBanking, InternetBanking... hoặc thanh toán gián tiếp thông qua
các tổ chức tín dụng thay việc người mua và người bán trực tiếp trao đổi
với nhau như thông lệ hiện nay.
Thanh toán không dùng tiền mặt là xu thế tất yếu của toàn thế giới và
Việt Nam để tiến tới một cuộc sống hiện đại và thuận tiện hơn.
Đề tài nghiên cứu phân tích các yếu tố chấp nhận thanh toán không dùng
tiền mặt của giới trẻ dựa trên lý thuyết.
Dựa trên bài nghiên cứu của Dựa trên bài nghiên cứu của Trần Thị
Khánh Trâm đăng tải tại Tạp chí Khoa học Đại học Huế và kết quả
nghiên cứu của ThS. Vũ Văn Điệp tại Tạp chí Công Thương. Năm 2017,
tính hiệu quả, điều kiện thuận lợi, ảnh hưởng của xã hội. Thái độ hướng
đến sử dụng, dễ sử dụng có ảnh hưởng thuận chiều đến sử dụng, chấp
nhận sử dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của người
tiêu dùng.
Trong đó, thái độ ảnh hưởng đến việc sử dụng đã trở thành một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự chấp nhận thanh toán không dùng tiền mặt.
Mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá ra những yếu tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt để phát triển xã hội
ngày càng hiện đại, thuận tiện hơn.
2. Mục tiêu, xác định các yếu tố tác động đến việc thanh toán không
dùng tiền mặt của giới trẻ:
- Xác định mức độ tác động của các yếu tố tác động đến việc thanh toán
không dùng tiền mặt của giới trẻ..
-
Kiểm định sự khác nhau sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt theo
đăc điểm cá nhân, ngành nghề, độ tuổi, thu nhập.
-
Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất hàm ý giải thích để khuyến khích thanh
toán không dùng tiền mặt, giảm lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Các yếu tố nào tác động đến việc thanh toán không dùng tiền mặt của
giới trẻ..
-
Yếu tố tác động nhiều nhất đến việc thanh toán không dùng tiền mặt của
giới trẻ.
-
Có hay không sự khác nhau về việc thanh toán không dùng tiền mặt theo
các đặc điểm cá nhân: giới tính, bậc học, ngành học và số năm tham gia
việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt.
-
Cần có những tác động tích cực nào đến giới trẻ để khuyến khích việc
thanh toán không dùng tiền mặt.
4. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: giới trẻngười dân tại tỉnh Đồng Nai.
-
- Đối tượng khảo sát: giới trẻngười dân trên địa bàn tỉnh Đồng Naithành
phố Biên Hòa.
5. Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi không gian: nghiên cứu trong cuộc sống hiện đại ngày nay
tại Thành phố Biên Hòa.Tỉnh Đồng Nai
• Phạm vi thời gian: dự kiến từ tháng 2/2023 đến tháng 4/2023.
• Phạm vi chuyên môn: thanh toán không dùng tiền mặt có thể được sử
dụng ở cấp độ cá nhân với cá nhân, nhóm và tổ chức, trong nội bộ tổ
chức hoặc giữa các tổ chức với nhau. Tuy nhiên, chủ yếu việc sử
dụng thanh toán không dùng tiền mặt diễn ra giữa các cá nhân với
nhau và giữa các cá nhân với doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này đề cập đến việc thanh toán không dùng tiền
mặt giữa các cá nhân và doanh nghiệp trong phạm vi thành phố Biên
Hòatỉnh Đồng Nai, cụ thể là những cá nhân tham gia việc trao đổi
hàng hóa với doanh nghiệp qua việc không dùng tiền mặt trên địa bàn
tỉnh Đồng Nain thành phố Biên Hòa.
6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Về mặt khoa học:
• Về phương diện quản trị: Nnghiên cứu này cung cấp các thông tin
cần thiết cho cính quyền địa phưởng, nhà quản trị và nhà nghiên
cứu. Để có thể đưa Đưa ra các biện pháp tác động đến những đối
tượng quan tâm đến việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt.cái nhìn tổng thể về hành vi của khách hàng để nhà quản
trị có biện pháp dành cho khách hàng và phát triển dịch vụ chất
lượng.
• Về phương diện khoa học: nghiên cứu này đã chỉ ra rằng mô hình
nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố có tác động mạnh mẽ đến
việc sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội.
Ý nghĩa thực tiễn:
Với mong muốn cung cấp một tài liệu tham khảo hữu ích cho chính
quyền địa phương, các nhà quản lý và nhà nghiên cứu
, kKết quả nghiên cứu này có thể giúp các tổ chức xã hội đạt được mục
tiêu phát triển nhằm hướng tới lợi ích của dịch vụ này, khám phá và
khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng. Để người tiêu
dùng có cái nhìn khách quan hơn về chất lượng thanh toán bằng hình
thức không dùng tiền mặt, từ đó ngân hàng và doanh nghiệp. Với hình
thức này ngân hàng sẽ có cơ hội và động lực để đổi mới và phát triển
dịch vụ.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Khi tiến hành nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp kỹ
thuật như thống kê, mô tả, so sánh, đánh giá, phỏng vấn chuyên gia,
phỏng vấn các bạn trẻ.
Việc thu thập kết quả điều tra bảng hỏi được thực hiện thông qua phỏng
vấn trực tiếp những bạn trẻ có tham gia sử dụng thanh toán không dùng
tiền mặt. Phương pháp chọn ngẫu nhiên, đảm bảo tính đại diện cho đối
tượng nghiên cứu. Dữ liệu điều tra được xử lý bằng phần mềm SPSS
20.0.
Lý thuyết hành vi
Theo Wiki lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch
định (Tiếng Anh: The Theory of Planning Behaviour) là một lý thuyết
thể hiện mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi của một người nào đó,
trong đó niềm tin được chia làm ba loại: niềm tin về hành vi, niềm tin
theo chuẩn mực chung và niềm tin về sự tự chủ. Khái niệm này được
khởi xướng bởi Icek Ajzen năm 1991, nhằm mục đích cải thiện khả năng
dự đoán của Lý thuyết về hành động hợp lý (Tiếng Anh: Theory of
reasoned action) bằng cách bổ sung thêm vào mô hình nhân tố nhận thức
về kiểm soát hành vi, mang lại nhiều ưu điểm trong việc dự đoán và giải
thích hành vi của một cá nhân trong một bối cảnh nhất định. Nó được
xem là một trong những lý thuyết được áp dụng và trích dẫn rộng rãi
nhất về lý thuyết hành vi (Cooke & Sheeran, 2004).Lý thuyết đã được áp
dụng cho các nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau như quảng cáo,
quan hệ công chúng, chiến dịch quảng cáo, y tế, thể thao,...[3]
Lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)Thanh toán là gì?
Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định sử dụng thanh toán không dùng tiền
mặt của người dân ở các huyện thuộc thành phố Huế chịu ảnh hưởng
cùng chiều bởi: Điều kiện thuận lợi, Ảnh hưởng xã hội, Nỗ lực kỳ vọng
và Hiệu quả kỳ vọng nhưng có mối quan hệ ngược chiều với Rủi ro cảm
nhận
3.2. ThS. Vũ Văn Điệp tại Tạp chí Công Thương (2015)[6]:
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN ĐIỆN
TỬ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
Qua nghiên cứu tổng quan và nghiên cứu định tính, tác giả đề xuất mô
hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phương thức thanh
toán điện tử của người tiêu dùng bằng cách thêm hai nhân tố: niềm tin và
nhận thức rủi ro vào mô hình.
Nnghiên cứu này đã chỉ ra những tồn tại, thách thức và một số vấn đề
đặt ra trong thúc đẩy TTKDTM
3.42. Nghiên cứu của Wendy Ming-Yen Teoh Faculty của Đại học
Busines and Law, Multimedia,Malaysia trong tạp chí Emerald
(2017):[8] Nguyễn Thị Mai Trinh (2020), “MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯƠNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN
SỬ DỤNG THẺ ATM VIETCOMBANK TẠI CẦN THƠ”:
Mô hình đề xuất xác định sự khác biệt giữa kỳ vọng của người tiêu dùng
và thực tế kinh nghiệm
thanh toán điện tử để có thể tiến hành phân tích lỗ hổng cải thiện thanh
toán điện tử tại Malaysia.
Lợi ích
Uy Tín
Nhận thức thanh
Khả năng sử dụng toán điện tử của
người dân
Dễ sử dụng
Bảo mật
Uy tín (H2) +
- Khái niệm sự tiện lợi: Sự tiện lợi là những thứ phù hợp với nhu
cầu, giúp cho cuộc sống dễ dàng hơn và thuận tiện khi sử dụng.
Giả thuyết H1: Có mối quan hệ tương thích(tích cực) giữa sự tiện
lợi và quyết định sử dụng TTKDTM trong việc thanh toán
- Khái niệm uy tín: Uy tín là danh từ chỉ sự tín nhiệm và mến phục
được mọi người công nhận.
Giả thuyết H2: sự tin tưởng(uy tín) có ảnh hưởng tích cực đến việc
thanh toán bằng các phương thức TTKDTM.
- Khái niệm bảo mật: Bảo mật là sự hạn chế khả năng lạm dụng tài
nguyên và tài sản. Bảo mật trở nên đặc biệt phức tạp trong quản lý,
vận hành những hệ thống thông tin có sử dụng các công cụ tin học,
nơi có thể xảy ra và lan tràn nhanh chóng việc lạm dụng tài nguyên
và lạm dụng tài sản
Giả thuyết H3: Khi sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt, khách hàng luôn muốn các giao dịch phải tuyệt đối an
toàn, cả về tài sản và thông tin cá nhân. Do đó Bảo mật và
TTKDTM tác động cùng chiều(tích cực)
- Khái niệm Công nghệ: Công nghệ giúp gia tăng tiện ích của dịch
vụ, đảm bảo sự thuận tiện, đơn giản và nhanh chóng trong giao
dịch.
Giả thuyết H4: có mối quan hệ cùng chiều(tích cực) giữa việc sử
dụng TTKDTM trong giao dịch
- Khái niệm chính sách của ngân hàng : Là những chương trình ưu
đãi, quyền lợi của ngân hàng dành cho khách hàng sử dụng dịch vụ
Giả thuyết H5: Chính sách của ngân hàng ảnh hưởng cùng
chiều(tích cực) đến việc ra quyết định thanh toán không dùng tiền
mặt của người dân.
Giả thuyết
Trong q
trình tổng
Tổng hợp và trình
4 Nguyễn Thu Phương 26/03/23 cả nhóm
bày
thảo luận
dung trình
VII. Tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo: