Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
TP.HCM – HK2_2020-2021
1. Giới thiệu:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển đáng kể với sự tiến
bộ của thương mại điện tử. Cùng với sự phát triển đó, dịch vụ thanh toán trực tuyến cũng đã
có những bước tiến vượt bậc. Hiện nay, với sự bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, sự gia tăng
số lượng người sử dụng mạng internet và số lượng hàng hóa ở kênh bán lẻ trực tuyến hàng
năm chiếm tỷ trọng cao đòi hỏi một hệ thống công nghệ thanh toán trực tuyến hiện đại và
nhiều dịch vụ đa dạng để hỗ trợ doanh nghiệp và người tiêu dùng tận dụng tối đa mô hình
kinh doanh mới này. Chính vì thế mà thị trường thanh toán trực tuyến tại Việt Nam được dự
báo sẽ phát triển mạnh với lợi thế hơn 64 triệu người dùng internet, trong đó lượng người
dùng truy cập qua thiết bị di động là 61,73 triệu người (“Vietnam Internet statistics” 2019,
2020). Thanh toán trực tuyến cho phép bạn thực hiện các giao dịch như chuyển khoản trực
tuyến, thanh toán hóa đơn, mua sắm trực tuyến, cách sử dụng đơn giản, tiện lợi, chi phí
thấp, dễ dàng tiếp cận và mang lại trải nghiệm tốt cho người tiêu dùng... mà không cần tới
quầy giao dịch của ngân hàng cũng không cần thẻ để thao tác tại máy ATM. Bạn chỉ
cần có thiết bị kết nối Internet như laptop, điện thoại là có thể sử dụng được dịch vụ một
cách dễ dàng.
Các ngân hàng hiện nay đã triển khai hình thức Mobile Banking thông qua các ứng
dụng để khách hàng thực hiện những giao dịch này ngay trên điện thoại, chính vì thế mà hầu
hết mọi người đều tin tưởng cài đặt và sử dụng ứng dụng. Xu hướng này là tiền đề để các
ứng dụng thanh toán trực tuyến phát triển mạnh mẽ. Ứng dụng được sử dụng phổ biến hiện
nay đó là ví điện tử MoMo. Dịch vụ Ví điện tử MoMo ra mắt năm 2014, ứng dụng được
phát triển bởi Công ty Cổ phần Dịch vụ Di động Trực tuyến (viết tắt M_Service), với nhiều
tiện ích về xử lý tài chính, ví MoMo có hơn 12.000 đối tác thanh toán, 100.000 nơi chấp
nhận thanh toán trên toàn quốc và liên kết trực tiếp 23 ngân hàng lớn tại Việt Nam với 43
ngân hàng trong nước (via Napas port) và thẻ quốc tế đã nâng cao khả năng thanh toán của
chính MoMo và đa dạng hóa phương thức thanh toán của các đối tác ("E-wallets are
increasingly popular in Vietnam - Vietnam Insider", 2020). Những nỗ lực không ngừng của
Ví điện tử MoMo đã mang lại kết quả như họ mong đợi.
Tuy nhiên, lượng người dùng truy cập vào ứng dụng này không đáng kể do nhiều
nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ thanh toán ví điện tử. Để tạo điều kiện thúc
đẩy thanh toán thông qua Ví điện tử MoMo tại Việt Nam, việc tìm hiểu và xác định những
mối quan tâm của khách hàng cũng như nhận dạng, đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của
1
từng nhân tố tới việc sử dụng dịch vụ thanh toán MoMo có ý nghĩa rất quan trọng. Vậy các
yếu tố nào tác động đến quyết định sử dụng thanh toán Ví điện tử MoMo? Đề tài nghiên
cứu“ Các yếu tố tác động đến quyết định của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ thanh
toán Ví điện tử MoMo” sẽ trả lời cho câu hỏi trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Bài báo này có mục tiêu chính là xem xét, nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng thanh toán Ví điện tử MoMo của người tiêu dùng dịch vụ.
Từ đó, làm nền tảng cần thiết để các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ví điện tử nói
chung và Công ty phát triển ứng dụng Ví điện tử MoMo nói riêng có cái nhìn tổng
quan về thị trường ví điện tử và có thể đưa ra các giải pháp phù hợp giúp phát triển
bền vững ngành thanh toán điện tử tại Việt Nam.
2.2 Các giả thuyết nghiên cứu:
H1: Kỳ vọng hiệu quả có tác động tích cực đến quyết định trong việc sử dụng dịch vụ thanh
toán Ví điện tử MoMo.
H2: Kỳ vọng dễ dàng có tác động tích cực đến quyết định trong việc sử dụng dịch vụ thanh
toán Ví điện tử MoMo.
H3: Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến quyết định trong việc sử dụng dịch vụ thanh
toán Ví điện tử MoMo.
H4: An toàn và bảo mật có tác động tích cực đến quyết định trong việc sử dụng dịch vụ
thanh toán Ví điện tử MoMo.
H5: Chi phí cảm nhận có tác động tiêu cực đến quyết định trong việc sử dụng dịch vụ thanh
toán Ví điện tử MoMo.
H6: Điều kiện thuận lợi có tác động tích cực đến quyết định trong việc sử dụng dịch vụ
thanh toán Ví điện tử MoMo.
3. Cở sở lý thuyết:
3.1 Thế nào là thanh toán Ví điện tử MoMo?
Theo M_Service (MoMo, 2020), Ví điện tử MoMo là ứng dụng tài chính trên điện
thoại thông minh có trên cả hệ điều hành iOS và Android cho phép chuyển tiền nhanh
chóng, dễ sử dụng, an toàn tuyệt đối. Là một nền tảng thanh toán di động, Ví điện tử MoMo
thúc đẩy nền kinh tế không dùng tiền mặt, cung cấp trải nghiệm thanh toán một chạm cho
người tiêu dùng. Với hơn hàng trăm tiện ích giúp thanh toán mọi nhu cầu mọi lúc, mọi nơi,
2
dễ quản lý chi tiêu và hoàn toàn miễn phí như nạp tiền cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ
di động, thanh toán hóa đơn điện nước - internet - vay tiêu dùng, vé xem phim, vé máy bay
và hàng trăm dịch vụ khác. Hiện nay, Ví điện tử MoMo đã được nhiều ngân hàng sử dụng,
cho phép khách hàng có thể thực hiện các giao dịch trực tuyến thông qua các phương tiện
như máy vi tính, điện thoại di động hay các thiết bị trợ giúp cá nhân khác...Qua đó, khách
hàng có thể truy cập vào ứng dụng mọi thời điểm mà không cần phải đến ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ và nhu cầu của nền kinh tế, xu thế phát triển
của dịch vụ thanh toán trực tuyến là một xu thế tất yếu. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau
về “thanh toán trực tuyến”. Song nhìn chung “thanh toán trực tuyến” còn được gọi là “thanh
toán điện tử” là một loại hình thương mại về tài chính với sự trợ giúp của công nghệ thông
tin. Có nhiều hình thức thanh toán điện tử tại Việt Nam như thanh toán qua thẻ được coi là
hình thức thương mại đặc trưng nó chiếm tới 90% các giao dịch thương mại điện tử, thanh
toán bằng điện thoại di động thông minh (SmartPhone), thanh toán qua các cổng điện tử,…
Tuy nhiên, hình thức thanh toán được mọi người ưu chuộng hiện nay đó là thanh toán bằng
ví điện tử, đặc biệt là Ví điện tử MoMo. Với nhu cầu tiết kiệm thời gian luôn được ưu tiên
hàng đầu, Ví điện tử MoMo cho phép khách hàng có thể truy cập từ xa các thông tin, thực
hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng liên kết
với ứng dụng.
Mô hình UTAUT
Có nhiều mô hình lý thuyết về sự chấp nhận và sử dụng công nghệ (TRA; TPB;
TAM; UTAUT), đây là những mô hình lý thuyết kinh điển để đo lường ý định hành vi và
hành vi sử dụng thực tế công nghệ của người tiêu dùng. Trong đó, Venkatesh & cộng sự
(2003) dựa trên các lý thuyết như TRA; TPB; TAM; tích hợp TPB và TAM, lý thuyết sự đổi
mới (IDT), mô hình động lực thúc đẩy (MM), mô hình sử dụng máy tính (MPCU), và lý
thuyết nhận thức xã hội (SCT) đề xuất một lý thuyết mới gọi là lý thuyết về chấp nhận và
sử dụng công nghệ (The unified theory of acceptance and use of technology -UTAUT)
nhằm mục đích giải thích ý định và hành vi sử dụng công nghệ. UTAUT chịu ảnh hưởng
nhiều nhất của các lý thuyết TRA, TPB và TAM. Venkatesh & cộng sự (2003) đề xuất rằng
các phản ứng cá nhân trong việc sử dụng công nghệ tác động trực tiếp đến ý định sử dụng
của cá nhân, tiếp đến tác động đến việc sử dụng thực tế. Qua đó, Venkatesh & cộng sự
(2003) chứng minh mô hình này là tối ưu trong việc giải thích ý định hành vi sử dụng công
nghệ.
3
Trong mô hình UTAUT, 4 yếu tố đóng vai trò ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi chấp
nhận và sử dụng của người tiêu dùng, bao gồm: Kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng dễ dàng, ảnh
hưởng xã hội và điều kiện thuận lợi. Ngoài ra còn các yếu tố ngoại vi (Giới tính, độ tuổi, sự
tự nguyên và kinh nghiệm) điều chỉnh đến ý định sử dụng.
Ý định Hành vi
Kỳ vọng dễ dàng
5
Cảm nhận độ tin cậy là “đánh giá của cá nhân về các vấn đề bảo mật và an toàn
của hệ thống ví di động” (Amin, 2009). Độ tin cậy được cảm nhận đề cập đến hai thành
phần quan trọng, bao gồm an toàn và bảo mật (Wang và cộng sự, 2003). Độ tin cậy cảm
nhận (PCr) đã được chỉ ra rằng nó ảnh hưởng đến ý định sử dụng ngân hàng trực tuyến của
khách hàng cá nhân (Wang và cộng sự, 2003; Yuen và cộng sự, 2011); và về Ngân hàng di
động (Laurn & Lin, 2005; Yu, 2012; Amin và cộng sự, 2008).
Chi phí cảm nhận là “chi phí liên quan đến số tiền mà một cá nhân tin rằng họ phải
trả cho việc sử dụng các dịch vụ công nghệ mới” (Luarn & Lin, 2005). Chi phí có thể bao
gồm phí giao dịch, phí duy trì của nhà cung cấp dịch vụ; phí điện thoại / mạng internet và
chi phí máy tính / điện thoại di động. Chi phí cảm nhận (PCo) được chứng minh là có tác
động đến ý định sử dụng dịch vụ tài chính điện tử của khách hàng cá nhân trong ngân hàng
trực tuyến (Chong và cộng sự, 2010) và ngân hàng di động (Laurn & Lin, 2005; Yu, 2012)
H1
Nhận thức về tính dễ sử dụng
6.
H2
6
một bảng câu hỏi, một số cuộc phỏng vấn được thực hiện để tra mức độ tác động của từng
yếu tố đến ý định sử dụng Ví điện tử MoMo của người tiêu dùng.
Dựa trên các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng, tác giả đã thiết kế bảng
câu hỏi khảo sát gồm 3 phần: phần đầu là thông tin hỏi mức độ hiểu biết của người tiêu
dùng về Ví điện tử MoMo; phần sau là các câu hỏi điều tra xem yếu tố nào tác động đến ý
định của người tiêu dùng, được đo lường bằng cách sử dụng thang đo Likert 5 điểm; phần
cuối câu hỏi về thông tin cá nhân để tiến hành mô tả mẫu. Tất cả các biến được đo lường
bằng cách sử dụng thang điểm Likert 5 điểm trong đó (1) Hoàn toàn không đồng ý, (2)
Không đồng ý, (3) Trung lập, (4) Đồng ý và (5) Hoàn toàn đồng ý.
Những người trả lời được yêu cầu đánh giá mức độ ý nghĩa của biến số được cho là
đóng vai trò trong việc đánh giá tra mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định sử dụng Ví
điện tử MoMo trên thang điểm Likert 5 điểm, từ rất quan trọng đến rất quan trọng trong
phần thứ hai của cuộc khảo sát.
4.3 Nguồn dữ liệu thu thập
Những người tham gia khảo sát là người tiêu dùng Việt Nam quan tâm đến thanh
toán điện tử và có hiểu biết cụ thể về Ví điện tử MoMo. Dữ liệu được thu thập thông qua
các hình thức khảo sát (trực tuyến) và sử dụng phương pháp chọn mẫu. Với phương pháp
chọn mẫu, trong nghiên cứu ta sẽ có kích thước mẫu bằng một con số nhất định. Các thang
đo này được kiểm định về độ tin cậy Cronbach's Alpha để kiểm tra tính liên kết và tương
quan giữa các biến quan sát. Để đánh giá các nhân tố được cho là phù hợp, sử dụng phân
tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định; Ngoài ra, sử dụng phân tích hồi quy tuyến tính đa
biến để điều tra mức độ tác động của từng yếu tố đến ý định sử dụng ví điện tử của người
tiêu dùng.
Phỏng vấn cá nhân được sử dụng để hoàn thành bảng câu hỏi. Nếu không có cuộc
phỏng vấn trực tiếp, phương pháp tiếp cận "thả và thu thập" được ưu tiên hơn. Giao thức
này được chọn vì nó được kỳ vọng sẽ mang lại tỷ lệ phản hồi cao. Trong trường hợp không
có bất kỳ giá trị nào hoặc thiếu, chúng tôi sẽ thông báo cho họ, gọi điện thoại cho những
người được hỏi để yêu cầu họ bổ sung những cái còn thiếu. Hai mươi cuộc phỏng vấn bán
chính thức sẽ được thực hiện cùng với dữ liệu định lượng thu được thông qua bảng câu hỏi.
Sau đây là những thông tin cơ bản để thu thập dữ liệu của việc sử dụng dịch vụ
thanh toán Ví điện tử MoMo:
Thông tin Tỷ lệ
7
Giới tính
Nam
Nữ
Độ tuổi
Dưới 22 tuổi
Trên 40 tuổi
Trình độ học vấn
Sơ cấp
Trung học cơ sở / phổ thông
Cao đẳng / Đại học
Nghề nghiệp
Sinh viên
Doanh nhân
Cán bộ hoặc nhân viên kỹ thuật
Các ngành nghề khác
Thu nhập
Dưới 5 triệu đồng / tháng
Từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng
Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng
Trên 20 triệu đồng
9
phẩm, dịch vụ để đưa ra các chương trình khuyến mại, giảm giá cho khách hàng mỗi khi
thanh toán bằng Ví điện tử MoMo.
6. Thời gian dự kiến thực hiện:
Để thực hiện và hoàn thành bài nghiên cứu này, tôi đề xuất thời gian như sau:
11
Nhậm, H. N. (2008). Giáo trình kinh tế lượng. NXB Lao động - Xã hội.
Rogers, E. M. (2010). Diffusion of innovations. Simon and Schuster.
Sun, H., & Zhang, P. (2006). The role of moderating factors in user technology
acceptance. International journal of human-computer studies, 64(2), 53-78.
Swilley, E.(2010). Technology rejection: the case of the wallet phone. Journal
of Consumer Marketing.
Tan, M., & Teo, T.S.(2000). Factors influencing the adoption of Internet banking.
Journal of the Association for information Systems, 1(1), 5.
Taylor, S., & Todd, P. (1995). Assessing IT usage: The role of prior experience.
MIS quarterly, 561-570.
Taylor, S., & Todd, P. A. (1995). Understanding information technology usage: A
test of competing models. Information systems research, 6(2), 144-176.
Thompson, R. L., Higgins, C. A., & Howell, J. M. (1991). Personal computing:
toward a conceptual model of utilisation. MIS quarterly, 125-143.
Tornatzky, L.G., & Klein, K. J. (1982). Innovation characteristics and innovation
adoption-implementation: A meta-analysis of findings. IEEE Transactions on engineering
management, (1), 28-45.
Triandis, H. C. (1977). Interpersonal Behavior. Brooks. Cole, Monterey.
Vallerand, R. J. (1997). Toward a hierarchical model of intrinsic and extrinsic
motivation. In Advances in experimental social psychology (Vol. 29, pp. 271-360).
Academic Press.
Venkatesh, V., & Davis, F. D. (2000). A theoretical extension of the technology
acceptance model: Four longitudinal field studies. Management science, 46(2), 186-204.
Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B., & Davis, F. D. (2003). User acceptance
of information technology: Toward a unified view. MIS quarterly, 425-478.
Vietnam Internet statistics 2019. (2020). Retrieved 1 August 2020, from
https://vnetwork.vn/en/news/cac-so-lieu-thong-ke-internet-viet-nam-2019
Wang, Y.S., Wang, Y. M., Lin, H. H., & Tang, T. I. (2003). Determinants of user
acceptance of Internet banking: an empirical study. International journal of service
industry management.
12
Zhao,W., & Othman , M. N. (2010). Predicting and Explaining Complaint Intention
and Behavior of Malaysian Consumers: An Application of The Planned Behavior Theory.
Advances in International Marketing, 9(1), 229-252
13
QUI ĐỊNH
Thời gian nộp: Theo lịch thi của nhà trường thông báo
Địa điểm nộp: SV nộp cho cán bộ coi thi của phòng khảo thí theo lịch thi của nhà trường và ký
tên vào danh sách. SV không nộp đúng theo qui định này xem như bỏ thi.
15