You are on page 1of 13

ẢNH HƯỞNG CỦA VÍ ĐIỆN TỬ ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG

TÙY HỨNG CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY

1. PHẦN MỞ ĐẦU
Sự рhát triển mạnh mẽ củа công nghệ thông tin đã đặt nền móng cho cho sự ra đời và phát
triển của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (Teoh Teng Tenk et al., 2020),
(Cocosila & Trabelsi, 2016); trong đó, ví điện tử được dự đoán sẽ trở thành phương thức
thanh toán phổ biến nhất. Theo ước tính, vào năm 2024, số lượng ví điện tử sẽ đạt giá trị
giao dịch 4,4 tỷ và số lượng người sử dụng sẽ tăng lên 51.7% so với 2020. Đồng thời, sự
tăng trưởng của ví điện tử được dự đoán sẽ còn tiếp tục bùng nổ trong tương lai, theo
Merchant Machine.

Ví điện tử đang dần thay thế cho tiền mặt bởi sự tiện lợi, chi phí thấp, giao dịch nhanh chóng
và an toàn (Subaramaniam et al., 2020). Nhờ những lợi ích này, trong suốt đại dịch Covid-
19, việc ứng dụng giao dịch từ xa đã đóng vai trò như một cú huých giúp thị trường ví điện
tử tăng trưởng vượt bậc. Tại Việt Nam, đến tháng 4-2022, tổng số ví điện tử đã kích hoạt đạt
mức tăng 10,37% so với thời điểm cuối năm 2021 (Ngân hàng Nhà nước), với Momo, Moca
và ZaloPay là ba ví điện tử đang dẫn đầu thị phần quốc gia (PWC Việt Nam, 2021). Sự thay
đổi thói quen thanh toán của người Việt, đặc biệt là giai đoạn sau đại dịch, chính là cơ sở
cho bài nghiên cứu trong quá trình tìm hiểu các tác động đến hành vi mua hàng của giới trẻ
hiện nay.

Theo nghiên cứu, hơn 50% hành vi mua hàng được xuất phát từ sự ngẫu hứng (Liu et al.,
2013); (Zheng et al., 2019). Dưới góc nhìn của (Rook, 1987), mua hàng ngẫu hứng xảy ra
“khi người tiêu dùng trải nghiệm một cảm giác bất chợt, mang tính thôi thúc mua một cái gì
đó ngay lập tức”. Những năm gần đây, hành vi muа hàng ngẫu hứng đã thu hút sự quan tâm
của nhiều học giả trên thế giới, tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ уếu được thực hiện
ở nước ngоài. Tại Việt Nаm, một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này được thực hiện
nhưng chưа có nghiên cứu nàо đi sâu vào những ảnh hưởng của phương thức thanh toán
điện tử đối với hành vi mua hàng ngẫu hứng, cũng như tập trung vàо đối tượng khách hàng
là giới trẻ. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ hướng đến tìm hiểu mối liên hệ giữa thanh toán bằng
Ví điện tử và hành vi mua hàng ngẫu hứng của giới trẻ hiện nay, cụ thể là tại Việt Nam.
Như vậy, mục tiêu của nghiên cứu này là: (1) Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến trải
nghiệm của dùng trong quá trình sử dụng Ví điện tử; (2) Xem xét và đánh giá các trải
nghiệm đó có ảnh hưởng thế nào đến hành vi mua hàng ngẫu hứng của giới trẻ Việt Nam
hiện nay.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT 
2.1. Cơ sở lý thuyết
Ảnh hưởng của Ví điện tử đến hành vi mua hàng tùy hứng

Ví điện tử hoạt động như một Ví tiền mặt trong thanh toán trực tuyến (Kasirye & Mahmudul
2021), bằng cách liên kết với Tài Khoản ngân hàng, nạp tiền vào Ví là có thể thanh toán bất
kì dịch vụ có liên kết một cách đơn giản và tiện lợi (Kasirye & Masum, 2021); (Junadiª,
2015). Do đó, Ví điện tử giúp người dùng tiết kiệm cả về thời gian và tiền bạc.

Những năm gần đây, thanh toán bằng Ví kỹ thuật số đã được phát hiện có ảnh hưởng rất lớn
đến hành vi mua sắm trực tuyến và mua sắm tùy hứng. Tại Indonesia, một nhóm nghiên cứu
đã chỉ ra rằng hành vi mua hàng tùy hứng của người tiêu dùng nước này bị ảnh hưởng đáng
kể bởi Ví điện tử (Handayani & Rahyuda, 2020). Tương tự, Ví điện tử cũng được xác định là
một trong những nguyên nhân chính thúc đẩy hành vi mua hàng trực tuyến của người dân tại
Malaysia (Handayani & Rahyuda, 2020). Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu sẽ đánh giá trải
nghiệm sử dụng Ví điện tử của người trẻ tại Việt Nam; đồng thời xem xét thêm liệu việc áp
dụng hình thức thanh toán bằng Ví điện tử có dẫn đến hành vi mua hàng tùy hứng hay
không.

2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

2.2.1. Tương tác cảm nhận (Perceived Interactivity)


Theo (Park & Yoo, 2020),  tương tác cảm nhận được định nghĩa là những trải nghiệm cảm
nhận của người dùng trong quá trình tương tác với một đối tượng nhất định. Khái niệm
tương tác cảm nhận vẫn đang được phát triển, nên có thể được hiểu theo nhiều cách khác
nhau trong các trường hợp khác nhau. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tương tác cảm nhận có
ảnh hưởng tích cực đến thái độ của người dùng đối với dịch vụ trên điện thoại di động
(Yoon, 2016). Cụ thể, đối với dịch vụ Ví điện tử, “khả năng phản hồi” (responsiveness)
được phát hiện là mối quan tâm hàng đầu của người dùng, dựa trên cơ sở đánh giá liệu có
giúp họ tiết kiệm thời gian và công sức hay không. Ví dụ, trong trường hợp giao diện của Ví
điện tử dễ sử dụng, người dùng sẽ có xu hướng cảm thấy thoải mái bởi thao tác không đòi
hỏi họ quá nhiều nỗ lực; ngược lại, trong trường hợp giao diện khó sử dụng, người dùng cần
bỏ ra nhiều nỗ lực hơn để hoàn tất quy trình tương tác, khả năng gây ra bực bội và khó chịu
là rất cao (Lin & Lo, 2016).

Do đó, trong bối cảnh mua sắm trực tuyến hiện nay, tương tác cảm nhận được nhấn mạnh là
yếu tố quan trọng và đáng lưu tâm để đánh giá hành vi của người tiêu dùng. Một nghiên cứu
trước đây đã chỉ ra rằng, hành vi tùy hứng của các cá nhân có thể xảy ra nếu họ cảm thấy
thỏa mái trong quá trình thực hiện tương tác trên thiết bị di động (Bressolles et al., 2007). Và
nhóm tác giả này đã đi đến kết luận rằng, tính tương tác của Ví điện tử có thể tạo điều kiện
thuận lợi cho các giao dịch thanh toán của mua sắm tùy hứng diễn ra. Điều này có nghĩa là,
nếu thái độ của người dùng đối với tính tương tác trên Ví điện tử tích cực, thì họ sẽ dễ dàng
ra quyết định mua hàng tùy hứng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đề xuất giả thuyết:

H1: Tương tác cảm nhận có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng tùy hứng. 

2.2.2. Tính bảo mật (Security)


Tính bảo mật được (Kar et al., 2015) mô tả là “mức độ mà một cá nhân tin rằng sử dụng một
dịch vụ cụ thể sẽ không có rủi ro”. Theo (Marimuthu & Roseline, 2020), Ví điện tử đang
ngày càng phổ biến nhờ lợi ích giao dịch dễ dàng. Tuy nhiên, vấn đề thiếu hụt kiến thức
công nghệ và nỗi lo liên quan đến tính bảo mật của người tiêu dùng khi thực hiện các giao
dịch thanh toán trực tuyến là những vấn đề đáng được lưu tâm. Khách hàng không có kinh
nghiệm trong lĩnh vực công nghệ, hoặc không tin tưởng các nhà cung cấp dịch vụ Ví điện tử,
có thể sẽ từ chối thực hiện bất kì giao dịch trực tuyến nào liên quan (Gitau & Nzuki, 2014).
Nguyên nhân chính được đưa ra là do lo ngại về vấn đề xâm phạm danh tính và đánh cắp
thông tin (Kaur et al., 2018). Do đó, ý định ngừng sử dụng Ví điện tử, đặc biệt là sử dụng
vào mục đích thanh toán mua sắm là rất cao, nếu họ nhận thấy những rủi ro về tính bảo mật
(Milberg et al., 2000).

Tuy nhiên, giới trẻ tại Việt Nam ngày nay có sự hiểu biết ngày càng cao đối với các hình
thức thanh toán trực tuyến. Sự hiểu biết này giúp họ hiểu được quy trình vận hành cũng như
lợi ích mà dịch vụ thanh toán trực tuyến mang lại; qua đó, nhận thức được mức độ an toàn
khi thực hiện giao dịch (Lim et al., 2019). Bằng chứng là Ví điện tử đã trở thành kênh thanh
toán chiếm ưu thế đối với giới trẻ, thói quen mua sắm thanh toán qua ví điện tử nhanh chóng
được tạo lập thay thế tiền mặt. Khi kiến thức và cảm nhận về sự an toàn của khách hàng đối
với Ví điện tử được nâng cao, thì cảm giác yên tâm khi chấp nhận thanh toán trực tuyến tăng
lên, tạo điều kiện cho hành vi mua hàng tùy hứng. Dựa vào các dữ liệu trên, giả thuyết được
đề xuất như sau:

H2: Tính bảo mật có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng tùy hứng.

2.2.3. Sự hấp dẫn về thị giác (Visual appeal)


Theo (Parboteeah et al., 2009), sự hấp dẫn về thị giác đề cấp đến các yếu tố về phông chữ và
các yếu tố về hình ảnh khác như đồ họa, bố cục và thiết kế, giúp nâng cao sự thu hút của
trang web đối với người tiêu dùng. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hấp dẫn thị giác có ảnh
hưởng đến hành vi mua hàng tùy hứng (Loiacono et al., 2002); (Wells et al., 2011). Giai
đoạn trước khi mua và sử dụng, sự hấp dẫn về thị giác (Visual appeal) là một yếu tố quan
trọng trong việc thúc đẩy người mua tìm kiếm thông tin (Zheng et al., 2019) và nâng cao ý
định hành vi (Lee & Kacen, 2008). Đặc biệt, nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra rằng “thẩm
mỹ” là yếu tố quan trọng để khách hàng đánh giá các ứng dụng di động (Zheng et al., 2019);
(Okazaki & Mendez, 2013). Tương tự, (Lazard et al., 2016) cũng cho rằng sự hấp dẫn về thị
giác cũng là một yếu tố quyết định thông tin đến việc sử dụng hệ thống. “Các yếu tố kích
thích (ví dụ: các yếu tố tình huống),… có tác động chứng minh và hệ thống hóa các hành vi
hiện tại” (Zheng et al., 2019). Do đó, nghiên cứu này coi sự hấp dẫn về thị giác như một yếu
tố kích thích ảnh hưởng đến phản ứng tình cảm và nhận thức của người tiêu dùng (Zheng et
al., 2019); (Liu et al., 2013).

Về mặt hình ảnh, sự hấp dẫn về thị giác của hệ thống thông tin hoặc nền tảng trực tuyến sẽ
ảnh hưởng đến sự hài lòng của người tiêu dùng đối với hệ thống (Ramírez-Correa et al.,
2018). Hơn nữa, sự hấp dẫn về thị giác trong nội dung và bố cục gợi lên những cảm xúc tích
cực và do đó hành động mua hàng sẽ được thúc đẩy (Liu et al., 2013), đặc biệt là ở những
người tiêu dùng trẻ tuổi (Djafarova & Bowes, 2021). Ủng hộ tiền đề này, (Mishra & Shukla,
2020) đã lưu ý rằng sự hấp dẫn về thị giác thể hiện mức độ hài lòng của người mua với trợ lý
giọng nói thông minh trên điện thoại thông minh. Theo (Verhagen & Van Dolen, 2011), nếu
một trang web được xem là dễ sử dụng thì có thể làm tăng thêm sự cảm nhận tích cực từ
người tiêu dùng, từ đó hành vi mua hàng ngẫu hứng có khả năng sẽ xảy ra. Theo (Liu et al.,
2013), nhận thức trang web dễ sử dụng là yếu tố quan trọng cho việc thúc đẩy hành vi mua
hàng ngẫu hứng từ người tiêu dùng, và tác động thông qua sự hấp dẫn thị giác. 
Dựa vào các cơ sở trên nghiên cứu này đề xuất rằng thông qua cảm nhận về sự thích thú và
hài lòng đối với ví điện tử, sự hấp dẫn về thị giác có thể ảnh hưởng đến hành vi mua hàng
tùy hứng của người trẻ Việt Nam. Giả thuyết nghiên cứu được đề xuất: 

H3: Sự hấp dẫn thị giác có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng tùy hứng. 

2.2.4. Chuẩn chủ quan (Subjective norm) 


Theo (Ajzen & Driver, 1991), chuẩn chủ quan là nhận thức của cá nhân về các áp lực của xã
hội đối với việc thực hiện hay không thực hiện một hành vi. Chuẩn chủ quan có thể được
hình thành thông qua cảm nhận các niềm tin mang tính chuẩn mực từ những người hoặc các
nhân tố xã hội có ảnh hưởng đến người dùng như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp hoặc
phương tiện truyền thông,… (Fishbein & Ajzen, 1977). (Zheng et al., 2019) cho rằng chuẩn
chủ quan đóng vai trò như một yếu tố thúc đẩy hành vi sử dụng một dịch vụ trực tuyến của
các cá nhân, đặc biệt là ở các quốc gia theo chủ nghĩa tập thể. Trên thực tế, Việt Nam được
coi là nền văn hóa tập thể; tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi “hiệu
ứng bầy đàn”. Nguyên nhân là do thông tin chưa được nắm bắt đầy đủ và chính xác (Thông,
2014), nên người tiêu dùng thường thông qua việc quan sát hành vi của mọi người xung
quanh để tìm hiểu và đưa ra quyết định. Niềm tin vào những người xung quanh càng mạnh
thì sức ảnh hưởng tới quyết định sử dụng của người tiêu dùng càng lớn. Vì vậy, xu hướng sử
dụng Ví điện tử của người Việt Nam rất dễ bị ảnh hưởng bởi yếu tố chuẩn chủ quan.

Bên cạnh đó, (Moreno et al., 2017) chỉ ra rằng, nhờ việc tiếp cận Internet, quá trình quyết
định mua hàng của giới trẻ hiện nay diễn ra nhanh hơn so với những thế hệ trước. Do đó, khi
thói quen sử dụng Ví điện tử được hình thành (bằng việc bị thúc đẩy bởi các yếu tố chuẩn
chủ quan), thì những lợi ích mà Ví điện tử mang lại có thể ảnh hưởng tích cực đến thái độ
của của người sử dụng, khiến cho quyết định mua hàng càng trở nên nhanh chóng, và hành
vi mua hàng tùy hứng dễ dàng xảy ra. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này đề xuất các yếu tố
chuẩn chủ quan có thể ảnh hưởng đến hành vi mua hàng tùy hứng của người trẻ Việt Nam
thông qua quá trình sử dụng Ví điện tử. Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là:

H4: Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua hàng tùy hứng.

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Thiết kế thang đo và bảng câu hỏi

Bảng khảo sát được thiết kế gồm 3 phần. Phần đầu giới thiệu cơ sở lý luận và mục đích
nghiên cứu cho những đáp viên. Những nguyên tắc đạo đức của nghiên cứu đều được tôn
trọng. Phần hai bao gồm những câu hỏi về nhân khẩu học (giới tính, độ tuổi, thu nhập…) của
những đáp viên. Và phần cuối cùng là bảng câu hỏi khảo sát với các biến độc lập và phụ
thuộc được đề xuẩt
3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên hình thức khảo sát online qua Google form. Dữ liệu sau
khi thu thập được sẽ tiến hành sàng lọc và xử lí bằng phần mềm IMB SPSS 26 thông qua các
bước: Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số
Cronbach‟s Alpha. Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha trước khi phân
tích nhân tố EFA để loại các biến không phù hợp vì các biến rác này có thể tạo ra c ác yếu tố
giả (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis) để đánh giá giá trị phân biệt và giá trị hội tụ của thang đo, rút
gọn các biến quan sát để hình thành các nhân tố có ý nghĩa hơn ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc. Theo yêu cầu về kích thước mẫu và khả năng thực hiện khảo sát, bằng phương pháp
chọn mẫu thuận tiện, nhóm đã tiến hành khảo sát online và thu được 324 mẫu, trong đó có
200 mẫu đạt yêu cầu.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Kết quả phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu:

4.1.1 xây dựng thang đo cho các biến nghiên cứu:

Thang đo cho các biến nghiên cứu được xây dựng dựa trên mô hình thang đo Likert (Likert
Scale) 5 mức độ, sử dụng trong bảng câu hỏi để xác định ý kiến, hành vi và nhận thức của cá
nhân hoặc người tiêu dùng Bissonnette (2007)
Các đánh giá đưa ra

Số Nhân tố thang Mã Nguồn


TT đo hóa Tham
khảo
BIẾN ĐỘC LẬP

I TƯƠNG TÁC CẢM NHẬN( PERCEIVED INTERACTIVITIES

1 Ví điện tử của tôi dễ sử dụng (Các tương tác không tốn PI1 (Karim
nhiều thời gian/ công sức) et al.,
2020)
2 Ví điện tử của tôi rất tiện lợi (Tôi có thể sử dụng ví điện tử PI2
ở bất kì đâu, bất kì lúc nào)
3 Ví điện tử giúp tôi thanh toán và chuyển tiền dễ dàng và PI3
nhanh chóng hơn so với trước đây (khi chưa sử dụng ví
điện tử)
4 Tôi nhận được thông tin tốt hơn khi có sự thay đổi trong PI4
tài khoản của tôi

5 Tôi nghĩ rằng các tính năng của ví điện tử rất hữu ích PI5

II TÍNH BẢO MẬT (SERCURITY)

6 Các giao dịch tài chính cá nhân online của tôi (thanh toán PS1 (Lee
tiền nhà, mua hàng hóa và dịch vụ online,...) đều được bảo et al.,
mật 2022
7 Tôi tin thông tin online mình cung cấp được sử dụng vào PS2 a)
mục đích chính đáng

8 Tôi tin tưởng vào tính bảo mật của ví điện tử tôi đang sử PS3
dụng
III SỰ HẤP DẪN CẢM NHẬN (VISUAL APPEAL) (Lee et al.,
2022b)
9 Ví điện tử mà tôi đã/ đang sử dụng trông rất bắt mắt. VA
1
10 Ví điện tử mà tôi đã/ đang sử dụng có giao diện được thiết kế rất VA
đẹp mắt. 2
11 Ví điện tử mà tôi đã/ đang sử dụng có hình ảnh rất thu hút VA
3
IV CHUẨN CHỦ QUUAN (SUBJECTIVE NORMS)

12 Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp ảnh hưởng đến ý định sử dụng SN
Ví điện tử của tôi 1

13 Tôi sẽ sử dụng Ví điện tử nếu nhiều người xung quanh tôi sử SN2 (Liu
dụng et
14 Người nổi tiếng và các phương tiện truyền thông có thể ảnh SN3 al.,
hưởng đến ý định sử dụng Ví điện tử của tôi 2019
)
15 Sử dụng Ví điện tử là xu hướng SN4

BIẾN PHỤ THUỘC

VI HÀNH VI MUA HÀNG TÙY HỨNG


(khi tôi sử dụng ví điện tử để thanh toán trên các sàn TMDT)
1 Tôi mua những thứ mà trước đó tôi không hề có ý định mua. IB1

2 Tôi không thể cưỡng lại việc mua hàng nếu tôi thực sự IB2
thích.

3 Tôi mua mọi thứ theo cảm giác của tôi tại thời điểm đó. IB3

4 Tôi chi nhiều tiền hơn để mua hàng hóa hơn mong đợi. IB4

Tổng số biến quan sát độc lập:


15
Tổng số biến quan sát phụ
thuộc: 4
bảng 1. Diễn đạt và mã hóa thang đo

4.1.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Kiểm định hệ số Cronbach‟s Alpha được thực hiện lần lược cho mỗi biến độc lập và biến
phụ thuộc nhằm loại bỏ các biến quan sát không phù hợp. Nếu hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn 0.6 và hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh đều lớn hơn 0.3 nghĩa là biến quan sát
được chấp nhận. Kết quả của các biến được trình bày cụ thể trong bảng 4.2-1 sau:

Số Nhân tố thang đo Mã Hệ số Hệ số
TT hóa tương CB nếu
quan loại
biến tổng biến
hiệu
chỉnh
BIẾN ĐỘC LẬP

I TƯƠNG TÁC CẢM NHẬN( PERCEIVED


INTERACTIVITIES)
Hệ số Cronbaqch’s Alpha : 0.866
1 Ví điện tử của tôi dễ sử dụng (Các tương tác PI1 0.626 0.85
không tốn nhiều thời gian/ công sức) 2

2 Ví điện tử của tôi rất tiện lợi (Tôi có thể sử PI2 0.704 0.83
dụng ví điện tử ở bất kì đâu, bất kì lúc nào) 6
3 Ví điện tử giúp tôi thanh toán và chuyển tiền dễ PI3 0.696 0.83
dàng và nhanh chóng hơn so với trước đây (khi 6
chưa sử dụng ví điện tử)

4 Tôi nhận được thông tin tốt hơn khi có sự thay PI4 0.685 0.83
đổi trong tài khoản của tôi 8

5 Tôi nghĩ rằng các tính năng của ví điện tử rất PI5 0.74 0.82
hữu ích 4

II TÍNH BẢO MẬT (SERCURITY)


Hệ số Cronbaqch’s Alpha : 0.795

6 Các giao dịch tài chính cá nhân online của PS 0.461 0.893
tôi (thanh toán tiền, mua hàng hóa và dịch 1
vụ online,...) đều được bảo mật
7 Tôi tin thông tin online mình cung cấp được PS 0.738 0.608
sử dụng vào mục đích chính đáng 2

8 Tôi tin tưởng vào tính bảo mật của ví điện tử PS 0.739 0.611
tôi đang sử dụng 3

III SỰ HẤP DẪN CẢM NHẬN (VISUAL APPEAL)


Hệ số Cronbaqch’s Alpha : 0.799
8 Ví điện tử mà tôi đã/ đang sử dụng trông rất VA 0.657 0.712
bắt mắt. 1

9 Ví điện tử mà tôi đã/ đang sử dụng có giao diện VA 0.581 0.79


được thiết kế rất đẹp mắt. 2

10 Ví điện tử mà tôi đã/ đang sử dụng có hình VA 0.695 0.672


ảnh rất thu hút 3

IV CHUẨN CHỦ QUAN (SUBJECTIVE NORMS)


Hệ số Cronbaqch’s Alpha : 0.91
11 Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp ảnh hưởng SN 0.847 0.865
đến ý định sử dụng Ví điện tử của tôi 1

12 Tôi sẽ sử dụng Ví điện tử nếu nhiều người SN 0.863 0.861


xung quanh tôi sử dụng 2

13 Người nổi tiếng và các phương tiện truyền SN 0.821 0.875


thông có thể ảnh hưởng đến ý định sử dụng 3
Ví điện tử của tôi
14 Sử dụng Ví điện tử là xu hướng SN 0.665 0.9
4

BIẾN PHỤ THUỘC

VI HÀNH VI MUA HÀNG TÙY HỨNG


Hệ số Cronbaqch’s Alpha : 0.907
1 Tôi mua những thứ mà trước đó tôi không IB1 0.746 0.896
hề có ý định mua.

2 Tôi không thể cưỡng lại việc mua hàng nếu IB2 0.819 0.870
tôi thực sự thích.

3 Tôi mua mọi thứ theo cảm giác của tôi tại IB3 0.763 0.889
thời điểm đó.
4 Tôi chi nhiều tiền hơn để mua hàng hóa hơn IB4 0.836 0.864
mong đợi.
Tổng số biến quan sát độc lập: 14

Tổng số biến quan sát phụ thuộc: 4

Bảng 2. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

Thang đo của các biến độc lập và biến phụ thuộc trong lần kiểm định hệ số
Cronbach‟s Alpha đều thỏa mãn các điều kiện đã nêu ở trên. Đối với thang đo của
biến bảo mật (sercurity) mặc dù hệ số Cronbach‟s Alpha của nhóm sẽ tăng lên nếu
loại PS1, nhưng vì sự chênh lệch không đáng kể (nhỏ hơn 0.3) và hiệu số tương quan
tổng biến điều chỉnh của SN là 0.463> 0.3 nên nhóm quyết định giữ lại biến SN4.Sau
khi kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach‟s Alpha, kết quả cho thấy các
thang đo đều thỏa mãn điều kiện. Vì vậy, 15 biến quan sát của 4 biến độc lập và 4
biến quan sát của 1 biến phụ thuộc được tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố khám phá

You might also like