You are on page 1of 34

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC UEH


TRƯỜNG KINH DOANH UEH
KHOA : QUẢN TRỊ
CC BY-NC
This Photo by Unknown Author is licensed under

TIỂU LUẬN KHÔNG THUYẾT TRÌNH


MÔN QUẢN TRỊ MARKETING

XU HƯỚNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM CHUYÊN DỤNG GIÚP CẢI THIỆN TƯ


THẾ TẠI TP.HCM
GHẾ ĐIỀU CHỈNH TƯ THẾ TÍCH HỢP

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Vân Tâm


Mã số sinh viên : 31201021345
Lớp – Khóa : AD005 – K46
Mã học phần : 21C1MAR50301804
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Quốc Vương

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 11 năm 2021


2

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học UEH đã
đưa môn học “Quản trị Marketing” vào chương trình giảng dạy. Trong suốt quá trình
học tập em đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của giảng viên bộ môn – thầy
Nguyễn Quốc Vương. Thầy đã truyền đạt rất nhiệt tình vốn kiến thức quý giá của
mình cho chúng em. Khi tham gia lớp của thầy, em đã trau dồi cho bản thân nhiều
kiến thức hữu ích về bài giảng cũng như những bài học cuộc sống với tinh thần học
tập nghiêm túc và hiệu quả. Đây sẽ là những kiến thức có giá trị sâu sắc để em vững
bước sau này.
Bộ môn Quản trị Marketing là môn học thú vị, bổ ích và có tính thực tế cao.
Đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức và kỹ năng giúp sinh viên có thể ứng dụng vào
thực tiễn. Em đã cố gắng hết sức để hoàn thành bài tiểu luận cá nhân này một cách tốt
nhất. Dù vậy thì bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những thiếu sót nên kính mong
thầy xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện và tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn 106 bạn đáp viên đã nhiệt tình hỗ trợ mình trong quá
trình thực hiện khảo sát.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người ạ!
3

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ


Bảng 2. Thống kê mô tả đặc điểm nhân khẩu học
Biểu đồ 2.1. Thống kê mô tả việc nhận biết sản phẩm
Biểu đồ 2.2. Thống kê mô tả kiểu dáng thiết kế mà khách hàng quan tâm
Biểu đồ 2.3. Thống kê mô tả sàng lọc người tiêu dùng
Biểu đồ 2.4. Thống kê mô tả mức độ thường xuyên điều chỉnh tư thế khi học tập, làm
việc
Biểu đồ 2.5. Thống kê mô tả về các kênh thông tin
Biểu đồ 2.6. Thống kê mô tả mức tiền sẵn lòng chi trả của khách hàng
Biểu đồ 2.7. Thống kê mô tả mức độ lựa chọn nguyên nhân
Biểu đồ 2.8. Thống kê mô tả mức độ nhận biết sản phẩm
Biểu đồ 2.9. Thống kê mô tả mức độ ưu tiên khi chọn mua sản phẩm
Biểu đồ 2.10. Thống kê mô tả yếu tố quyết định nhất đến hành vi tiêu dùng của
khách hàng
Biểu đồ 2.11. Thống kê mô tả mức độ sẵn lòng trải nghiệm sản phẩm
Biểu đồ 2.12. Thống kê mô tả mức độ sẵn lòng giới thiệu sản phẩm trong tương lai
4

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................2


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ.................................................................................3
MỤC LỤC....................................................................................................................4
LỜI GIỚI THIỆU.......................................................................................................5
1. Vấn đề nghiên cứu..............................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................6
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................6
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................6
TÓM TẮT BÁO CÁO.................................................................................................7
PHẦN I: Ý TƯỞNG KINH DOANH TỔNG THỂ..................................................8
1. Mục đích kinh doanh.........................................................................................8
2. Kế hoạch kinh doanh.........................................................................................8
PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................9
Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................9
1. Thiết kế nghiên cứu định tính...........................................................................9
2. Thiết kế nghiên cứu định lượng......................................................................10
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................11
1. Kết quả nghiên cứu định tính.........................................................................11
2. Kết quả nghiên cứu định lượng...................................................................12
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC.........................................22
1. Kết luận.............................................................................................................22
2. Đề xuất chiến lược............................................................................................22
2.1. Chiến lược STP..........................................................................................22
2.2. Chiến lược 4P.............................................................................................24
PHỤ LỤC...................................................................................................................28
PHỤ LỤC 01...........................................................................................................28
PHỤ LỤC 02...........................................................................................................29
PHỤ LỤC 03...........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................35
5

LỜI GIỚI THIỆU


1. Vấn đề nghiên cứu
"Sức khỏe", trong quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là bao gồm sự lành
mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần. Khi khuyên mọi người tập thể dục, Người có một
định nghĩa về "sức khỏe": "Ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy
đủ, như vậy là sức khoẻ". Một trong những vấn đề mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt
là sức khỏe. Khi còn thời chiến Chủ tịch luôn lo lắng, bận tâm đến sức khỏe khỏe của
người dân, bởi sức khỏe có mối liên quan gắn kết với cuộc kháng chiến và kiến quốc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói rằng: “Sức khỏe của cán bộ và nhân dân được đảm
bảo thì tinh thần càng hăng hái. Tinh thần và sức khỏe đầy đủ thì kháng chiến càng
gần thắng lợi, kiến quốc càng mau thành công”. Dù dòng thời gian luân chuyển
nhưng mối bận tâm ấy không bao giờ nguôi ngoai, sức khỏe chiếm giữ một vai trò rất
quan trọng trong cuộc sống của mỗi người. Đó chỉ là yếu tố cá nhân, bản thân có sức
khỏe tốt cũng phần nào liên quan trực tiếp đến sự phồn thịnh của đất nước.
Mọi người hay nghe trẻ em – tương lai đất nước, vì vậy sức khỏe của các em
chính là mối lo ngại, quan tâm hàng đầu của xã hội. Dù nói vậy nhưng sức khỏe của
các em ngày một trở nên xuống dốc chính bởi môi trường xung quanh tác động, sự
phát triển vượt bậc của công nghệ... Đặc biệt trong khoảng thời gian đại dịch Covid-
19 diễn biến phức tạp đã có những chính sách về hình thức học trực tuyến nên việc
học tại nhà sẽ không có giáo viên cũng như những khuôn phép tạo thói quen ngồi học
đúng cách. Từ đó học sinh, sinh viên sẽ gặp phải nhiều hệ lụy như cận thị, các vấn đề
về cột sống do phải thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị điện từ và do ngồi sai tư
thế trong quá trình học tập.
Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh tật ở lứa tuổi học đường hiện nay vẫn còn cao, trong
đó bệnh cong vẹo cột sống chiếm gần 30%, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa. Theo thống kê, vẹo cột sống chiếm khoảng 1- 4% dân số, thường gặp ở nữ
nhiều hơn nam và ảnh hưởng nhiều đến trẻ em từ 10-18 tuổi. Tỷ lệ tật khúc xạ tại
Việt Nam hiện nay chiếm khoảng từ 15-40%, tương ứng khoảng từ 14-36 triệu người
mắc. Trẻ em trong độ tuổi từ 6-15 tuổi có tỷ lệ mắc tật khúc xạ từ 20-40% ở khu vực
thành thị, và từ 10-15% tại khu vực nông thôn. Điều này cho thấy có khoảng 3 triệu
trẻ em đang có tật khúc xạ cần được chỉnh kính và con số này sẽ ngày một tăng cao
hơn. Ở một số trường học nội thành, tỷ lệ mắc tật này là 50%. Còn ở các trường đại
học, nhất là ở các trường có đầu vào khó khăn như Đại học Bách khoa, hơn 70% sinh
viên bị cận thị, rất nhiều sinh viên bị cận thị nặng.
(Nguồn: IDT Việt Nam)
Đây chỉ là tiền đề cho những hệ lụy không thể kiểm soát được về sau của học
sinh, sinh viên. Thời gian không bao giờ níu giữ thanh xuân một ai cả cho nên mỗi
người rồi cũng sẽ trưởng thành, cũng sẽ phải gánh chịu những hậu quả mà thời thanh
xuân mắc phải. Cũng có một vài người trưởng thành sau khi đi làm mới bắt đầu tiếp
6

xúc lâu dài với việc ngồi lâu nên không thể điều chỉnh được tư thế của bản thân dẫn
đến những hệ lụy này. Mối nguy hại nào cũng sẽ phát triển nên chúng ta cần ngăn
chặn và khắc phục nó. Chính vì những hệ lụy ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi người
mà em đã quyết định sáng lập nên một sản phẩm điều chỉnh tư thế chuyên dụng – ghế
điều chỉnh tư thế tích hợp. Thay vì mua những sản phẩm riêng lẻ làm cho người tiêu
dùng khó có thể chọn lựa, chi phí tổng cao, tốn thời gian vận chuyển... cho nên việc
tích hợp các sản phẩm lại với nhau sẽ mang đến trải nghiệm mới lạ (bởi bản thân
những sản phẩm này đã có sự độc lạ về thiết kế cũng như cách sử dụng), giảm chi
phí, giảm thiểu thời gian chờ đợi,...
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Nghiên cứu xu hướng sử dụng sản phẩm chuyên dụng giúp cải thiện tư thế
của khách hàng từ đó ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm mới – ghế điều
chỉnh tư thế tích hợp.
 Mục tiêu cụ thể
Xác định mức độ nhận diện của khách hàng đối với những sản phẩm bảo vệ
sức khỏe độc lạ, sáng tạo này.
Xác định mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết định sử dụng sản phẩm
chuyên dụng giúp cải thiện tư thế - ghế điều chỉnh tư thế tích hợp.
Đánh giá và đưa ra chiến lược STP, các chiến lược về sản phẩm, giá, kênh
phân phối, chiêu thị... nhằm thu hút người tiêu dùng và đem lại lợi ích cũng như
mong đợi tốt nhất của người tiêu dùng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: sản phẩm chuyên dụng giúp cải thiện tư thế - ghế điều
chỉnh tư thế tích hợp.
Đối tượng khảo sát: chủ yếu là sinh viên, ngoài ra còn nhiều đối tượng khác như
học sinh, người dân sống và làm việc tại TP. Hồ Chí Minh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian hoàn thành nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2022
đến tháng 11 năm 2022.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh.
7

TÓM TẮT BÁO CÁO


Luận văn “Xu hướng sử dụng sản phẩm chuyên dụng giúp cải thiện tư thế tại
tp.hcm - ghế điều chỉnh tư thế tích hợp” được thực hiện nhằm thu thập và phân tích
có hệ thống những dữ liệu về mức độ tác động nhận diện sản phẩm và quyết định sử
dụng của khách hàng. Từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định, giảm rủi ro trong kinh
doanh và tối ưu hóa cơ hội.
Từ kết quả nghiên cứu, em đã đề xuất chiến lược phù hợp với sản phẩm Ghế
điều chỉnh tư thế tích hợp này. Ngoài ra nghiên cứu cũng đưa ra các hạn chế và lợi
ích giúp doanh nghiệp nhìn nhận thực trạng thị trường.
Bài nghiên cứu thị trường sản phẩm chuyên dụng điều chỉnh tư thế - ghế điều
chỉnh tư thế tích hợp bao gồm 4 phần:
Phần I: Ý tưởng kinh doanh tổng thể “Sản phẩm chuyên dụng điều chỉnh tư thế -
ghế điều chỉnh tư thế tích hợp”
Phần II: Phương pháp nghiên cứu
Phần III: Kết quả nghiên cứu
Phần IV: Kết luận và đề xuất chiến lược
8

PHẦN I: Ý TƯỞNG KINH DOANH TỔNG THỂ


SẢN PHẨM CHUYÊN DỤNG GIÚP CẢI THIỆN TƯ THẾ - GHẾ ĐIỀU
CHỈNH TƯ THẾ TÍCH HỢP
1. Mục đích kinh doanh
Nhận diện được tầm quan trọng của việc cải thiện tư thế cũng như những hệ lụy từ
việc ngồi không đúng tư thế. Vậy nên em đã lên ý tưởng và bắt đầu triển khai ý tưởng
để đem lại cho mọi người một sản phẩm tiện ích cải thiện tư thế để tránh những hệ
lụy không đáng có.
2. Kế hoạch kinh doanh

Lên ý tưởng cho


sản phẩm mới và
mô tả sản phẩm

Kiểm soát và điều Xây dựng những


chỉnh mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu và
Tiến hành thực
phân tích thị
hiện các kế hoạch
trường

Lên kế hoạch
Lên kế hoạch hoạt
quản trị và tài
động cụ thể
chính
Lên kế hoạch
Marketing và bán
hàng
9

PHẦN II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: xem xét từng yếu tố tác động để đánh giá mức độ ảnh
hưởng.
Phương pháp hệ thống đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố và xem xét
các yếu tố từ nhiều phía về quyết định mua hàng của người tiêu dùng.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng sản phẩm chuyên dụng giúp cải thiện tư thế - ghế điều chỉnh tư
thế tích hợp. (Phương pháp nghiên cứu định lượng)
Phương pháp phỏng vấn nhóm (Phương pháp nghiên cứu định tính).
Phương pháp thu thập thông tin gồm hai loại: thứ cấp và sơ cấp. Thông tin thứ
cấp dựa trên kết quả, báo cáo thu được từ tạp chí, báo cáo khoa học, sách báo, tài liệu
giáo trình, internet. Thông tin sơ cấp là điều tra trực tiếp thông qua khảo sát, phỏng
vấn nhóm để thu thập số liệu.
1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Mục đích của nghiên cứu định tính là xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng sản phẩm; xem xét thang đo có phù hợp với nghiên cứu sản phẩm
điều chỉnh tư thế; đồng thời tổng hợp được các yếu tố định tính sử dụng cho bảng
định lượng. Em tiến hành thực hiện thu thập ý kiến của 6 đáp viên đã từng mua sản
phẩm chuyên dụng điều chỉnh tư thế trên thị trường về liệt kê các ảnh hưởng đến
quyết định mua sản phẩm của họ. Sau đó em sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp với 3
đáp viên trong số 6 đáp viên ban đầu, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
thuận tiện với đối tượng khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm chuyên dụng điều
chỉnh tư thế trên thị trường. Phỏng vấn xoay quanh vấn đề tham khảo các ý kiến đánh
giá và đóng góp của khách hàng cho dòng ghế điều chỉnh tư thế tích hợp của công ty.
 Số lượng đáp viên tham gia phỏng vấn: 03.
 Đối tượng: Cả nam và nữ, đã từng mua sản phẩm chuyên dụng điều chỉnh tư
thế.
 Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên đang học tập tại TP.HCM
 Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp.
 Thời gian phỏng vấn: 20 phút.

Bên cạnh đó, em sẽ thảo luận nhóm với 3 đáp viên còn lại nhằm khám phá, bổ sung ý
kiến cũng như loại bỏ các ý kiến đánh giá trùng lặp.
 Số lượng đáp viên tham gia phỏng vấn: 03.
 Đối tượng: Cả nam và nữ, đã từng mua sản phẩm chuyên dụng điều chỉnh tư
thế.
 Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên đang học tập tại TP.HCM
10

 Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn nhóm.


 Thời gian phỏng vấn: 20 phút.
2. Thiết kế nghiên cứu định lượng
Quy mô mẫu: Nghiên cứu nhằm thu thập dữ liệu về xu hướng sử dụng sản phẩm
của người tiêu dùng nhưng với khoảng thời gian và kinh phí khá hạn hẹp nên tác giả
đã đề xuất mẫu nghiên cứu là 100 người tiêu dùng.
Phương pháp nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên
cứu định lượng. Sau quá trình phỏng vấn các đáp viên, câu hỏi hoàn chỉnh sẽ được
đưa vào khảo sát với bảng hỏi chi tiết, được thiết kế theo thang điểm Likert từ 1 đến
5 (1 – Rất không quan trọng, 2 – Không quan trọng, 3 – Bình thường, 4 – Quan trọng,
5 – Rất quan trọng). Dữ liệu thu thập được sẽ loại bỏ những bảng trả lời không đủ
tiêu chuẩn trước khi đưa vào phân tích thống kê. Nghiên cứu định lượng được thực
hiện bằng khảo sát 100 người tiêu dùng.
Thang đo ảnh hưởng từ sản phẩm được xây dựng hoàn hoàn từ bài nghiên cứu
và không tham khảo các thang đo nào khác, sau đó được điều chỉnh cho phù hợp với
nghiên cứu tại TP.HCM thông qua nghiên cứu định tính bằng phương pháp thảo luận
nhóm.
11

PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


1. Kết quả nghiên cứu định tính
 Phỏng vấn trực tiếp

Đáp viên 1 Đáp viên 2 Đáp viên 3


Họ và tên: Nguyễn Lê Họ và tên: Nguyễn Họ và tên: Lê Thị Mai
Minh Chiến. Thị Hồng Anh. Hương.
Thông tin Giới tính: Nam. Giới tính: Nữ. Giới tính: Nữ.
cá nhân Tuổi: 22 tuổi Tuổi: 19 tuổi. Tuổi: 21 tuổi.
Trường: Đại học Trường: Đại học Trường: Đại học Tôn
Ngoại ngữ - Tin học. UEH. Đức Thắng.
Đang sử dụng ghế
công thái học.
Tính chất công việc
Quan tâm đến sức Đang sử dụng đai
thường xuyên ngồi
Tình trạng khỏe đặc biệt là vóc chống gù.
chạy các chương trình,
dáng. Bị gù lưng nhẹ và cận.
làm việc nhiều với
máy tính để bàn,
laptop.
Tìm kiếm một sản
Đam mê khám phá, sử Quan tâm đến những phẩm có tích hợp các
dụng các sản phẩm sản phẩm tiện lợi và sản phẩm khác để
Sở thích
mang thiên hướng có thể tiết kiệm chi mang lại hiệu quả cao
sáng tạo, độc lạ. phí. trong việc cải thiện
sức khỏe.
Tìm kiếm một sản Tìm kiếm một sản
Tìm kiếm một sản
phẩm độc lạ, sáng tạo phẩm cải thiện được
Mong phẩm điều chỉnh vóc
và hiệu quả sử dụng tật gù lưng cũng như
muốn dáng mà không cần cố
cao khi tích hợp chức cột sống và giảm tình
sức.
năng. trạng tăng độ cận.

Sau khi tiến hành phỏng vấn về xu hướng sử dụng sản phẩm chuyên dụng điều
chỉnh tư thế của các đáp viên, em đã thu thập các dữ liệu và tổng hợp 6 yếu tố rút ra
từ nghiên cứu định tính và sẽ được sử dụng cho bảng khảo sát định lượng sau đây:
 Đối tượng được khảo sát đa phần là sinh viên trẻ tuổi nằm trong thế hệ gen Z,
có thói quen tiếp cận thông tin qua mạng xã hội, luôn thích trải nghiệm những
gì độc lạ, sáng tạo.
12

 Có mối quan tâm đến vóc dáng, sức khỏe, mong muốn phong cách sống lành
mạnh nên sẽ ưu tiên các sản phẩm điều chỉnh tư thế như này.
 Mong muốn mọi người có ý thức hơn về sức khỏe của bản thân.
 Sự độc lạ, sáng tạo sẽ gây được sự tò mò mong muốn trải nghiệm sản phẩm.
 Theo lượng lớn lượt đánh giá thì việc dùng sản phẩm cải thiện tư thế đều
được đánh giá khá cao.
 Mong muốn sản phẩm ghế tự điều chỉnh tích hợp sẽ vươn xa hơn, mang lại
thành công cho doanh nghiệp.
2. Kết quả nghiên cứu định lượng
 Thống kê mô tả
Với 106 phiếu khảo sát được phát ra, thu về 100 phiếu, loại 6 phiếu không
đạt yêu cầu. Phiếu khảo sát được gửi trực tuyến cho người tiêu dùng ở TP.HCM.
Phân loại 100 người tham gia trả lời theo tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập
khi đưa vào xử lý.

Bảng 2. Thống kê mô tả đặc điểm nhân khẩu học


Đặc điểm Số lượng đáp viên Tỷ lệ (%)
Nam 45 45
Giới tính Nữ 55 55
Tổng 100 100
Dưới 20 tuổi 28 28
Từ 20 – 25 tuổi 60 60
Từ 26 – 30 tuổi 9 9
Tuổi
Từ 31 – 35 tuổi 2 2
Trên 35 tuổi 1 1
Tổng 100 100
Dưới 3 triệu 58 58
Từ 3 – dưới 5 triệu 25 25
Thu nhập Từ 5 – dưới 10 triệu 14 14
Trên 10 triệu 2 2
Tổng 100 100

Qua khảo sát về giới tính: Khảo sát nhận được từ 100 người trong đó 45 nam,
55 nữ. Ta thấy, đa phần mọi người đều quan tâm đến sản phẩm điều chỉnh tư thế nên
không có sự chênh lệch quá lớn. Điều này có thể hoàn toàn dự đoán được, vì điều
chỉnh tư thế là một sản phẩm có lợi cho cả nam lẫn nữ, không phân biệt giới tính.
Qua khảo sát về tuổi tác: Độ tuổi tham gia khảo sát trải dài mọi độ tuổi để có
thể đưa cho ta nhiều thông tin về nhu cầu của người tiêu dùng ở các độ tuổi khác
13

nhau. Ta có thể thấy rằng, học sinh, sinh viên, người trưởng thành chiếm số lượng
nhiều nhất, kế đến người trung niên và cao tuổi.
Qua khảo sát về thu nhập trung bình mỗi tháng: Từ khảo sát về tuổi tác đã ảnh
hưởng đến khảo sát thu nhập bởi đa phần là học sinh, sinh viên nên thu nhập dưới 3
triệu, từ 3 – 5 triệu chiếm tỷ trọng lớn.

Biểu đồ 2.1. Thống kê mô tả việc nhận biết sản phẩm

8%

Rồi
Chưa

92%

Nhìn vào biểu đồ 2.1 thì mọi người cũng có thể nhận thấy rằng mức độ nhận
diện sản phẩm của người tiêu dùng rất cao chiếm 92% người tiêu dùng đã từng nghe,
xem qua hay sử dụng qua những công cụ tượng tự hay các sản phẩm chuyên dụng
giúp cải thiện tư thế. Tuy nhiên, vẫn hiện hữu một số ít người tiêu dùng chưa tiếp cận
những sản phẩm này, họ chiếm 8% trong quá trình khảo sát.

Biểu đồ 2.2. Thống kê mô tả kiểu dáng thiết kế mà khách hàng quan tâm
14

31%

69%

Truyền thống Độc lạ, sáng tạo


Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy được tỷ lệ người tiêu dùng quan tâm đến thiết
kế độc lạ, sáng tạo của sản phẩm (69%) gần như chiếm gấp đôi thiết kế truyền thống
(31%). Từ đó có thể hiểu rằng việc tiếp nhận những thứ mới mẻ, độc lạ và sáng tạo
của mọi người rất cao. Cho nên việc tiếp nhận thiết kế sản phẩm ghế điều chỉnh tư thế
tích hợp khá khả quan khi gia nhập thị trường.

Biểu đồ 2.3. Thống kê mô tả sàng lọc người tiêu dùng

42%

Rồi
Chưa 58%

Việc thích hay quan tâm đến những sản phẩm độc lạ, sáng tạo là vậy nhưng
việc tiếp xúc thực tế chưa khả quan khi mà sự chênh lệch giữa người tiếp xúc (58%)
và chưa từng tiếp xúc (42%) dường như không có. Vậy cho nên việc đưa sản phẩm
vào sử dụng ngay còn mang nhiều khó khăn bởi việc thử nghiệm của người tiêu dùng
bằng 0.
15

Biểu đồ 2.4. Thống kê mô tả mức độ thường xuyên điều chỉnh tư thế khi
học tập, làm việc
60
52
50

40
34
30

20
11
10
3
0
Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên
Có thể thấy người tiêu dùng khá nhận thức về việc điều chỉnh tư thế ngồi
cũng như quan tâm đến sức khỏe cá nhân thông qua khảo sát, với mức độ thường
xuyên điều chỉnh tư thế ngồi chiếm hơn 80% so với việc không/ít điều chỉnh tư thế
ngồi. Vì vậy, sản phẩm có thể được mọi người quan tâm và mức độ nhận diện sẽ tăng
lên.

Biểu đồ 2.5. Thống kê mô tả về các kênh thông tin

196 Lượt chọn


31 30 5 78 32 20

Tivi, radio
Báo chí, tạp chí
Pano, áp phích, băng rôn
Internet
Bạn bè, đồng nghiệp, người thân giới thiệu
Tình cờ lướt ngang, biết trên đường

Hầu hết người tiêu dùng thường sử dụng internet để biết đến sản phẩm cho nên
sau khi quan sát khảo sát thì việc tỷ lệ internet chiếm lượt chọn cao (78 lượt chọn so
với 196 tổng số lượt chọn) là điều không mấy bất ngờ. Thời đại công nghệ 4.0 nên
16

việc tiếp thu thông tin qua kênh internet là việc đúng đắn và đây cũng là mối quan
tâm mà doanh nghiệp cần để mắt đến. Ngoài ra thì mọi người còn tiếp nhận thông tin
qua bạn bè, đồng nghiệp, người thân khá cao chiếm 32 lượt chọn; tivi, radio chiếm 31
lượt chọn; báo chí, tạp chí chiếm 30 lượt; các kênh còn lại khá ít 20 lượt và 5 lượt.

Biểu đồ 2.6. Thống kê mô tả mức tiền sẵn lòng chi trả của khách hàng
35 33
30
30 28

25

20

15

10 9

0
Dưới 1.000.000 Từ 1.000.000 - Từ 2.000.000 - Trên 3.000.000
2.000.000 3.000.000
Bởi vì sản phẩm ghế điều chỉnh tư thế tích hợp này vừa tiện dụng, độc lạ, sáng
tạo và nâng cao/cải thiện sức khỏe của bản thân nên việc mức chi khi sử dụng sản
phẩm của mọi người khá cao, mức chi từ 500.000 – 2.000.000 chiếm tỷ lệ cao nhất
với 61% trên tổng 100 khảo sát. Còn lại hai mức chi: cao nhất chiếm khá ít tỷ trọng
(9%) và thấp nhất cũng chiếm khá cao (30%).

Biểu đồ 2.7. Thống kê mô tả mức độ lựa chọn nguyên nhân


17

337 Lượt chọn

71 41 51 61 57 56

Bảo vệ, nâng cao sức khỏe bản thân


Mua cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp,...
Chỉnh sửa vóc dáng
Giảm mỏi mệt, đau nhức khi ngồi nhiều
Tạo sự thoải mái khi làm việc, học tập
Giảm tình trạng cận thị, gù lưng,...

Những hệ lụy của việc ngồi không đúng tư thế đã mang lại ảnh hưởng rất lớn
với mọi người nên khi đưa ra lựa chọn khảo sát về nguyên nhân lựa chọn ghế điều
chỉnh tư thế cũng phần nào thể hiện. Việc lựa chọn do hệ lụy chiếm rất cao Bảo vệ,
nâng cao sức khỏe bản thân với 71 lượt chọn so với 337 tổng lượt chọn. Những hệ
lụy khác cũng ở mức chọn cao 61 lượt – giảm mệt mỏi,...; 57% tạo sự thoải mái...

Biểu đồ 2.8. Thống kê mô tả mức độ nhận biết sản phẩm

246 Lượt chọn

62 24 42 64 54

Sàn thương mại điện tử

Hàng xách tay từ nước ngoài

Cửa hàng chuyên bán sản phẩm chuyên dụng

Website của cửa hàng chuyên bán sản phẩm chuyên dụng

Mạng xã hội

Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thì hành vi
mua sắm nói chung của người tiêu dùng dần đã có những thay đổi. Điển hình là việc
chuyển sang mua sắm trực tuyến nhiều hơn trên các trang thương mại điện tử như sàn
thương mại điện tử, website, mạng xã hội. Mọi người có thể thấy rõ trên biểu đồ với
18

lượt bình chọn ba tiêu chí này đã chiếm 62, 64, 54 lượt chọn trên tổng số 246 lượt
chọn. Với mức lượt chọn cao vượt bậc so với hai hình thức khá truyền thống, vì vậy
công ty đẩy mạnh phân phối sản phẩm trực tiếp trên nền tảng Internet.

Biểu đồ 2.9. Thống kê mô tả mức độ ưu tiên khi chọn mua sản phẩm
50
40
30
20
10
0
ế ả g n ãi t) g h ua
ết
k
i ác ợn uy
ể m xé hà
n

n m ợiý
i G lư ch ến ận ã g
Th ấ t
uy h á ch Bả
o
g
đ
,...
Ch v ận h (n kh àn ệ p
K ew c h hi
vụ vi só h ng
c h
Re ác
Dị ăm k h ng
ch ác ,đ

vụ ừ
c

ch át ạn
Dị gi ,b
nh hâ
n
Đá t
ười
g
ợcn
Rất không quan trọng Đư trọng
Không quan Bình thường
Quan trọng Rất quan trọng

Nhìn vào biểu đồ so sánh mức độ ưu tiên lựa chọn độ quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định mua sản phẩm của khách hàng ta có thể thấy được trong số 5 thang đo thì thang
đo từ 3 – 5 thể hiện các yếu tố này đều ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Tuy nhiên vẫn có
sự chênh lệch khi yếu tố giá cả, chất lượng, dịch vụ vận chuyển và khuyến mãi đều không
có giá trị thang đo dưới 3. Vì vậy đây chính là nhóm yếu tố quan trọng nhất mà công ty cần
quan tâm đến.

Biểu đồ 2.10. Thống kê mô tả yếu tố quyết định nhất đến hành vi tiêu dùng
của khách hàng
19

45
41
40
35
31
30
25
20
15
10
10
5 6
5 3 4

0
Chất lượng Giá cả Sức khỏe Bảo hành Dịch vụ Khuyến Thiết kế
chăm sóc mãi
khách
hàng
Từ biểu đồ trên ta đã nhận dạng nhóm yếu tố quan trọng để xây dựng phát triển
sản phẩm nhưng nguồn lực là có hạn không thể một lúc ôm quá nhiều vấn đề cùng
một lúc nên em đã tạo ra câu hỏi để đưa ra yếu tố quan trọng nhất trong nhóm yếu tố
đó để tập trung xử lý nguồn lực hiệu quả. Thì nhìn vào biểu đồ 2.10 ta đã nhận diện
được sự ưu tiên mà khách hàng quan tâm nhất chính là chất lượng sản phẩm. Ngoài
ra một yếu tố cũng nắm quyền khá cao chính là giá cả, mọi người vẫn thường nghe
giá tiền đi đôi với sản phẩm thì đây là bộ đôi vấn đề cần lưu ý nhất trong nhóm vấn
đề trên phần nhận xét biểu đồ 2.9.

Biểu đồ 2.11. Thống kê mô tả mức độ sẵn lòng trải nghiệm sản phẩm


100%
20

Thật không thể ngờ rằng mức độ quan tâm của mọi người với sản phẩm khởi
nghiệp của công ty em lại lớn đến vậy. Với tâm thế nhiệt huyết muốn trải nghiệm sản
phẩm tất cả mọi người tham gia khảo sát đã chọn “Có” (với tỷ lệ “Có” 100%).

Biểu đồ 2.12. Thống kê mô tả mức độ sẵn lòng giới thiệu sản phẩm trong
tương lai

Không
3%


97%
Tuy không được đánh giá tuyệt đối về việc sẽ giới thiệu sản phẩm cho những
người tiêu dùng khác trong tương lai nhưng với em chỉ cần khách hàng chịu quảng bá
sản phẩm đến hữu quan khách hàng thì em cảm thấy mình đã thành công phần nào.
Với mức chọn 97% gần như tuyệt đối thì sản phẩm sẽ được nhận diện rộng hơn trong
tương lai.
21

PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC


1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu, ta thấy xu hướng sử dụng sản phẩm chuyên dụng điều
chỉnh tư thế - ghế điều chỉnh tư thế tích hợp hiện tại của người tiêu dùng khá cao, tạo
tiềm năng gia nhập thị trường của sản phẩm cũng như tiềm năng phát triển việc khởi
nghiệp ở lĩnh vực này của công ty. Về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua/sử dụng
sản phẩm của người tiêu dùng chất lượng và giá cả là yếu tố chủ yếu. Việc lựa chọn
sử dụng sản phẩm của người tiêu dùng tác động bởi nỗi lo lắng, bận tâm đến sức
khỏe (bảo vệ, nâng cao sức khẻ bản thân) đây chính là tiêu chí quan trọng nhất trong
các tiêu chí khác.
Về hình thức mua sản phẩm người tiêu dùng có xu hướng chọn hình thức
online (sàn thương mại điện tử, website, mạng xã hội bởi xu thế hiện nay chính là
công nghệ số nên việc áp dụng hình thức này giúp cho người tiêu dùng tiết kiệm thời
gian, chi phí cơ hội... Với mức chi khá cao cho một sản phẩm thì có lẽ sức khỏe là
điều mọi người quan tâm hàng đầu. Dù vậy nhưng sản phẩm vẫn sẽ có mức giá phù
hợp và bằng với giá trị hiện tại các dòng sản phẩm tương tự, không những thế mức
giá sẽ tiết kiệm hơn so với việc mua nhiều loại sản phẩm thay cho sản phẩm tích hợp.
Cuối cùng, sau khi khảo sát các yếu tố thì mức độ hài lòng sản phẩm và mong muốn
thử nghiệm của người tiêu dùng rất cao với số liệu thống kê chọn đồng ý thử nghiệm
sản phẩm tuyệt đối.
Kết lại, tiềm năng thị trường sản phẩm chuyên dụng điều chỉnh tư thế - ghế
điều chỉnh tư thế tích hợp khá khả quan. Việc thực hiện dự án nghiên cứu này nên tập
trung xem xét, phát triển các yếu tố tác động quan trọng để có những hướng đi đúng
đắn giúp tổ chức ổn định, phát triển. Không chỉ vậy việc thực hiện đúng đắn cũng
giúp bên hữu quan an tâm hơn về mức độ hoàn thiện sản phẩm, tăng độ tin tưởng khi
thử nghiệm và tạo lòng trung thành của người tiêu dùng.
2. Đề xuất chiến lược
2.1. Chiến lược STP
2.1.1. Phân khúc thị trường (Segmentation)
Khu vực địa lý Nhân khẩu học Tâm lý học Hành vi
Tập trung vào các Độ tuổi: áp dụng Đối tượng khách Cần sản phẩm tích
đối tượng khách cho mọi độ tuổi, hàng quan tâm đến hợp, thuận tiện khi
hàng ở khu vực Giới tính: cả nam sức khỏe, cột sống, sử dụng.
đông dân cư, nhiều lẫn nữ. cải thiện tư thế... cần Sản phẩm an toàn,
doanh nghiệp, công Thu nhập: đối tượng 1 sản phẩm tích hợp hiệu quả cao, tiện
ty, trường học và khách hàng có thu để nâng cao sức dụng khi sử dụng.
22

khỏe.
Đối tượng khách
hàng yêu thích sự
độc lạ, sáng tạo
những địa điểm có trong thiết kế nhằm
sức mua lớn tại TP. thỏa mãn thị hiếu
Hồ Chí Minh. của bản thân.
Các khu vực địa lý Ngoài ra, sản phẩm
nhập trung bình cao.
tập trung đối tượng cũng hướng tới phân
có thu nhập trung khúc khách hàng
bình cao, điều kiện muốn tiết kiệm chi
kinh tế ổn định. phí, thời gian hơn
trong việc mua
những sản phẩm tích
hợp như này.

2.1.2. Thị trường mục tiêu


 Mục tiêu nhắm đến đối tượng khách hàng có thu nhập dưới 10 triệu đồng.
 Khu vực sinh sống: Tại thành phố TP.HCM
 Đối tượng:
- Khách hàng chú trọng trong việc chăm sóc sức khỏe người bị cận, vóc
dáng xấu do ngồi sai tư thế, thích ứng dụng các sản phẩm tích hợp trong
việc chăm sóc.
- Khách hàng có nhu cầu tìm kiếm sản phẩm chăm sóc sức khỏe, điều
chỉnh tư thế tích hợp - tiện dụng.
- Quan tâm đến thẩm mỹ.
2.1.3. Định vị sản phẩm
Ghế điều chỉnh tư thế đã có mặt tại nhiều quốc gia, có mặt trên thị
trường. Tuy nhiên, một sản phẩm tích hợp giữa ghế điều chỉnh tư thế công thái
học, đai chống gù và giá đỡ tư thế thì chưa có trên thị trường. Vì vậy, em muốn
hướng đến phát triển dòng sản phẩm này, để đi đầu trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe.
Từ đó cho ra mắt thị trường dòng sản phẩm “Ghế điều chỉnh tư thế tích
hợp” với các tính năng tích hợp vượt trội, giúp khách hàng hài lòng khi sử
dụng và định vị sản phẩm ở phân khúc tầm trung.
Định vị sản phẩm: Sản phẩm tích hợp vượt trội hàng đầu trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe. Giá thành sản phẩm tầm trung, song hành cùng chất lượng,
23

phù hợp với mong muốn, thị hiếu của người tiêu dùng và đem đến trải nghiệm
tối ưu cho khách hàng.
2.2. Chiến lược 4P
2.2.1. Product
 Sản phẩm: Ghế điều chỉnh tư thế tích hợp
 Thiết kế: kết hợp ghế công thái học, đai chống gù và giá đỡ tư thế.
 Công dụng: dòng sản phẩm ghế điều chỉnh tư thế tích hợp độc lạ, sáng tạo
giúp cải thiện tư thế người tiêu dùng mang lại cảm giác thoải mái, khỏe
mạnh và sự tự tin.
 Tiên phong trong việc phát triển, cải tiến từ ghế công thái học, đai chống gù
và giá đỡ tư thế thành dòng sản phẩm tích hợp, chưa từng có mặt trên thị
trường.
2.2.2. Price
 Sau thời gian khảo sát tầm mức chi phí khách hàng hài lòng để bỏ ra cho
sản phẩm này là 1.500.000 VNĐ, là mức chi phí hợp lý, chất lượng sản
phẩm tương xứng với giá trị.
 Quyết định sử dụng mức giá niêm yết 1.500.000 VNĐ để đưa sản phẩm ra
mắt thị trường.
 Đối với giai đoạn đầu tiên cho chiến dịch ra hàng (trong 01 tháng đầu tiên),
vẫn bán sản phẩm theo đúng giá niêm yết, tuy nhiên, công ty quyết định
tặng thêm sản phẩm đi kèm (tương đương 300.000 VNĐ).
 Chiết khấu cho trung gian:
- Chiết khấu 10% cho các chuỗi siêu thị như Coop.Mart, LotteMart, BigC.
- Chiết khấu 5% cho chuỗi cửa hàng thiết kế nội thất lớn.
- Chiết khấu 8-10% cho các nhà bán sỉ.
2.2.3. Place
 Kênh phân phối gián tiếp
 Kênh phân phối cấp 1: Phát triển hệ thống bán lẻ bao gồm chuỗi các
siêu thị, cửa hàng thiết kế nội thất uy tín tại TP.HCM.
- Chuỗi các siêu thị: Coop Mart, Lotte Mart, Big C.
- Hệ thống cửa hàng thiết kế nội thất.
- Yêu cầu đối với nhà bán lẻ:
- Những công ty, doanh nghiệp hiện đang phân phối sản phẩm tương tự
như sản phẩm của Công ty.
- Có đội ngũ nhân viên có tác phong làm việc chuyên nghiệp, sẵn sàng
học hỏi kiến thức thị trường và sản phẩm (trong quá trình hợp tác Công
ty sẽ tổ chức buổi training về sản phẩm).
24

Kênh phân phối cấp 2: Công ty tìm kiếm và phân phối cho các doanh

nghiệp chuyên phân phối sản phẩm chăm sóc cá nhân ở TP.HCM để hợp
tác, mang sản phẩm Công ty đến gần hơn với người tiêu dùng cuối cùng.
Yêu cầu đối với đại lý phân phối:
- Là đơn vị hiện đang phân phối các sản phẩm tương tự hoặc kinh doanh
cùng lĩnh vực với Công ty.
- Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm phân phân phối các sản phẩm điều chỉnh
tư thế phân khúc tầm trung trở lên.
- Triển khai nghiêm túc và thực hiện đầy đủ, không cắt phần quà tặng,
voucher
- giảm giá mà trong chương trình khuyến mãi mà Công ty thực hiện.
- Cam kết doanh số bán hàng theo theo chính sách mà Công ty đưa ra.
 Kênh phân phối trực tiếp
Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thì
hành vi mua sắm nói chung của người tiêu dùng dần đã có những thay đổi.
Điển hình là việc chuyển sang mua sắm trực tuyến nhiều hơn trên các trang
thương mại điện tử. Chính vì vậy, công ty đẩy mạnh phân phối sản phẩm trực
tiếp trên nền tảng Internet.
 Sàn thương mại điện tử
 Phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua các kênh
online.
 Nhân viên Công ty sẽ làm việc trực tiếp với các sàn TMĐT (Shopee, Tiki,
Lazada) để đặt Store chính hãng trên các sàn này.
 Website bán hàng
 Xây dựng website bán hàng chuyên nghiệp để dễ dàng tiếp cận đến khách
hàng nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Thiết kế website chỉnh chu, bắt mắt tối ưu hóa không chỉ trên máy tính
mà cả thiết bị di động.
- Thông tin đăng tải lên website cần thể hiện rõ ràng thông tin, hình ảnh,
mô tả chi tiết sản phẩm.
- Thường xuyên cập nhật các chương trình khuyến mãi, dịch vụ ưu đãi từ
Công ty để khách hàng dễ dàng nắm bắt.
2.2.4. Promotion
 Mục tiêu
 Tăng sự nhận diện thương hiệu
- Tạo và tăng độ nhận diện thương hiệu, thu hút sự chú ý của khách hàng
bằng cách lan tỏa hình ảnh và thông tin của sản phẩm, nêu bật được sự
khác biệt và lợi ích của ghế điều chỉnh tư thế tích hợp.
25

- Xây dựng sự gắn kết giữa nhãn hàng và khách hàng thông qua các hoạt
động tương tác, giúp sản phẩm trở nên gần gũi hơn, và tạo niềm tin với
người dùng, tăng tỷ lệ mua hàng.
 Tăng doanh số
- Thúc đẩy, kích thích khách hàng mua, trải nghiệm sản phẩm. Đẩy mạnh
doanh số và đạt mục tiêu mà công ty đưa ra.
- Doanh thu: 7 tỷ/ 6 tháng
 Chiến lược
 Tăng sự nhận diện thương hiệu bằng cách: Xây dựng các hoạt động
quảng cáo sản phẩm đến khách hàng thông qua: Quảng cáo, Email
Marketing, Social Media, Website, Tài trợ, POSM, Bán hàng cá nhân,
Báo điện tử, KOLs Review.
 Tăng doanh số thông qua việc Xây dựng chương trình khuyến mãi:
Giảm giá, Quà tặng, Combo, Voucher.
 Thực hiện
 Tăng sự nhận diện thương hiệu
- Quảng Cáo
Quảng cáo sản phẩm trên TV: Đài truyền hình HTV2, HTV7, HTV9,
VTV3, THVL.
Air TVC tại các tòa nhà lớn có nhiều người dân văn phòng: Etown,
Empress Tower, Sunwah, Bitexco, Vincom, Viettel Tower, các chung cư
cao cấp: Vinhomes, Sala, Hà Đô, Sunwah Pear.
- Email MKT: Nội dung gửi email: giới thiệu về sản phẩm: tính năng,
công nghệ; Nhắc lại cho khách hàng nhớ về thương hiệu và sản phẩm;
Thông báo các CTKM ➔ mỗi tháng gửi 2 email cho tệp data có sẵn của
công ty.
- Social Media: Đăng tải các post content về sản phẩm, chức năng, công
nghệ, vấn đề, giải pháp, các tip điều chỉnh tư thế,… trên các nền tảng
Facebook, Instagram.
Youtube và Tiktok làm video với nội dung liên quan đến sản phẩm
(Facebook, Instagram: 8 -12 post/ tháng. Youtube, Tiktok: 2 -3 video/
tháng).
- Website: cung cấp đầy đủ thông tin của sản phẩm, của doanh nghiệp.
- Tài trợ: Tài trợ sản phẩm cho các Hội thảo chăm sóc sức khỏe bởi các
bệnh viện, trung tâm y tế lớn và tập trung tại TP.HCM.
- Bán hàng cá nhân: Đội ngũ nhân viên sale được training kỹ về sản phẩm,
chủ
26

- động tìm kiếm các nhà phân phối, trao đổi và thuyết phục khách hàng
mua sản phẩm.
- Báo điện tử: Đi bài trên các báo lớn: Eva, Afamily, Kênh 14 về các vấn
đề ngồi sai tư thế, đưa ra các giải pháp và lồng ghép sản phẩm mới.
- KOLs Review: book 2 Expert là các bác sĩ: với chủ đề chăm sóc bảo vệ
sức khỏe và giới thiệu sản phẩm ghế điều chỉnh tư thế tích hợp; Book 5
KOLs: họ là những người có lượng fan phù hợp với tệp khách hàng mục
tiêu của sản phẩm, chuyên chia sẻ các tip chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp.
 Tăng doanh số
- Giảm giá 20% + tặng voucher freeship + tặng kèm quà tặng ( túi canvas,
dụng cụ tập thể hình,..) trên các kênh TMĐT: Shopee, Lazada, Tiki
trong các big camp: 9-9, 11-11, Tết.
- Tạo combo mua 2 sản phẩm hoặc mua 3 sản phẩm với giá ưu đãi để
khách hàng ngoài mua cho mình có thể mua cho gia đình.
27

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01
DANH SÁCH CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH : PHỎNG VẤN NHÓM
1. Phần giới thiệu
Xin chào anh/chị!
Hiện tại tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Xu hướng sử dụng sản phẩm
chuyên dụng điều chỉnh tư thế - ghế điều chỉnh tư thế tại TP.HCM”.
Sự tham gia của các anh/chị trong buổi thảo luận này là hoàn toàn tự nguyện,
không có bất kỳ sự tác động nào đối với việc trả lời và đóng góp ý kiến của các
anh/chị. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự tham gia tích cực và những ý kiến đóng
góp thẳng thắn cho đề tài. Tất cả những chia sẻ trung thực của các anh/chị có ý nghĩa
quan trọng cho sự thành công của đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn
tất cả các anh/chị.
2. Nội dung chính
Câu hỏi 1: Điều chỉnh tư thế ngồi ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như cuộc sống bạn
như thế nào?
……………………………………………………………………………………

Câu hỏi 2: Điều gì ảnh hưởng khiến bạn mua/sử dụng sản phẩm điều chỉnh tư thế?
……………………………………………………………………………………

Câu hỏi 3: Nếu như sản phẩm ghế điều chỉnh tư thế tích hợp này không độc lạ,
sáng tạo và không đúng bản chất như cái từ “tích hợp” thì bạn có sẵn sàng mua
không? Vì sao?
……………………………………………………………………………………

Câu hỏi 4: Bạn có cảm thấy sản phẩm mới tích hợp này có mang lại hiệu quả sử
dụng mong muốn của bạn?
……………………………………………………………………………………

Câu hỏi 5: Khi nhắc đến ghế điều chỉnh tư thế tích hợp bạn sẽ nghĩ đến điều gì?
……………………………………………………………………………………
28

PHỤ LỤC 02
DANH SÁCH ĐÁP VIÊN ĐỊNH TÍNH
1. Nguyễn Lê Minh Chiến, nam, sinh viên Đại học Ngoại ngữ - Tin học
2. Nguyễn Thị Hồng Anh, nữ, sinh viên Đại học UEH
3. Nguyễn Hoài Đông, nam, sinh viên Đại học Kiến trúc
4. Nguyễn Đức Quyến, nam, sinh viên Đại học Y dược TP.HCM
5. Nguyễn Phùng Bảo Hân, nữ, sinh viên Đại học Ngân hàng
6. Lê Thị Mai Hương, nữ, sinh viên Đại học Tôn Đức Thắng
29

PHỤ LỤC 03
BẢNG CÂU HỎI ĐỊNH LƯỢNG CHÍNH THỨC DÙNG ĐỂ KHẢO SÁT
👋 Xin chào mọi người, mình/em tên Nguyễn Thị Vân Tâm hiện tại là sinh viên
thuộc Khoa Quản Trị - Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Và mình/em đang trong
quá trình thực hiện bài nghiên cứu thị trường nhằm phục vụ cho kỳ thi kết thúc học
phần môn Quản trị Marketing. Với ý tưởng khởi nghiệp trong lĩnh vực sức khỏe, cụ
thể là các sản phẩm định hình, cải thiện tư thế ngồi như đai chống gù, ghế điều chỉnh
công thái, giá đỡ tư thế ngồi học. Đặc biệt mình/em muốn ra mắt sản phẩm tích hợp
độc lạ - ghế điều chỉnh tư thế tích hợp (bao gồm ba sản phẩm vừa nêu lắp đặt
vào một chiếc ghế) dành cho những khách hàng phải ngồi học tập, làm việc
nhiều. 
💜 Mọi người có thể nhận thấy rằng hiện nay tỷ lệ người bị cận thị, cong vẹo cột
sống, gù lưng... chiếm khá cao do ngồi sai tư thế. Từ đó đem đến những hệ lụy
nghiêm trọng như ảnh hưởng đến vóc dáng, tuần hoàn máu kém hơn, tác nhân gây ra
bệnh xương khớp, ảnh hưởng hệ tiêu hóa, hệ thần kinh, cận thị... Vậy nên mình/em
đã hướng nghiệp về lĩnh vực này.☺️
💜 Với mong muốn tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả cũng như tìm hiểu nhu
cầu, nắm bắt thông tin, mong muốn của khách hàng khi đưa ra quyết định lựa chọn
mua sản phẩm. Từ đó giúp mình/em có cái nhìn cụ thể hơn để xây dựng và đem đến
những trải nghiệm mới mẻ, hữu ích tuyệt vời dành cho khách hàng.
🎉 Để bài nghiên cứu đạt được kết quả thuận lợi mình/em rất cần sự giúp đỡ của mọi
người thông qua việc trả lời các câu hỏi khảo sát bên dưới.
🙋 Mình/em xin cam kết tất cả thông tin của anh/chị/bạn được bảo mật hoàn toàn và
chỉ phục vụ cho bài nghiên cứu này.
💚 Rất mong anh/chị/bạn có thể dành chút thời gian quý báu của mình để làm bài
khảo sát ngắn này giúp mình/em có thể hoàn thiện bài báo cáo nghiên cứu thị trường
phục vụ cho kỳ thi Kết thúc học phần môn Quản trị Marketing. 💚
💚 Mình/em xin chân thành cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của mọi người. 💚
Phần 1: Câu hỏi gạn lọc
Anh/chị/bạn đã từng nghe, xem qua hay sử dụng qua những công cụ tương tự hay các
sản phẩm chuyên dụng giúp cải thiện tư thế chưa? 
 Rồi 
 Chưa
Anh/chị/bạn thích kiểu dáng thiết kế ghế ngồi theo kiểu nào dưới đây?
30

 Truyền thống 
 Độc lạ, sáng tạo
Phần 2: Câu hỏi chính
Vậy anh/chị/bạn đã từng xem qua hay có ý định mua sản phẩm thiên hướng sáng tạo,
độc lạ về thiết kế chưa? Ví dụ như hình bên dưới.

 Rồi 
 Chưa
Anh/chị/bạn có thường xuyên điều chỉnh tư thế đúng trong quá trình ngồi học tập hay
làm việc?
 Không bao giờ
 Hiếm khi
 Thỉnh thoảng
 Thường xuyên
Anh/chị/bạn biết đến sản phẩm chuyên dụng này từ những kênh thông tin nào?
31

 Tivi, radio
 Báo chí, tạp chí
 Pano, áp phích, băng rôn
 Internet
 Bạn bè, đồng nghiệp, người thân giới thiệu
 Tình cờ lướt ngang, biết đến trên đường
Anh/chị/bạn có thể sẵn sàng chi trả với mức tiền bao nhiêu cho sản phẩm này? 
 Dưới 500.000
 Từ 500.000 – 1.000.000
 Từ 1.000.000 – 2.000.000
 Trên 2.000.000
Lý do nào giúp anh/chị/bạn chọn sản phẩm này?
 Bảo vệ, nâng cao sức khỏe bản thân
 Mua cho người thân, bạn bè, đồng nghiệp,...
 Chỉnh sửa vóc dáng
 Giảm mỏi mệt, đau nhức khi ngồi nhiều
 Tạo sự thoải mái khi làm việc, học tập
 Giảm tình trạng cận thị, gù lưng,...
 Khác
Anh/chị/bạn thường xem hay mua những sản phẩm này từ đâu?
 Sàn thương mại điện tử
 Hàng xách tay từ nước ngoài
 Cửa hàng chuyên bán sản phẩm chuyên dụng
 Website của cửa hàng chuyên bán sản phẩm chuyên dụng
 Mạng xã hội
 Khác
32

Theo anh/chị/bạn, yếu tố nào là quan trọng khiến bạn quyết định mua sản phẩm
chuyên dụng điều chỉnh tư thế này? 
Rất không Không Bình Rất quan
Quan trọng
quan trọng quan trọng thường trọng
Thiết kế     
Giá cả     
Chất lượng     
Dịch vụ
vận     
chuyển
Khuyến
    
mãi
Review
    
(nhận xét)
Dịch vụ
chăm sóc
    
khách
hàng
Bảo hành     
Đánh giá
từ các
khách     
hàng đã
mua
Được
người
thân, bạn
    
bè, đồng
nghiệp,...
gợi ý

Ngoài những yếu tố trên anh/chị/bạn còn thấy các yếu tố nào khác ảnh hưởng đến
quyết định mua hàng nữa không? 
Theo anh/chị/bạn yếu tố nào quyết định nhất đến hành vi mua hàng của bản thân
trong những yếu tố bên trên? 
33

Với mô hình kinh doanh sản phẩm tích hợp độc lạ, sáng tạo (ghế điều chỉnh tư thế
tổng quát) giúp anh/chị/bạn cải thiện tư thế ngồi của mình, vậy mọi người có sẵn sàng
trải nghiệm không? 
 Có
 Không
Trong tương lai anh/chị/bạn có sẵn lòng giới thiệu sản phẩm này đến với mọi người
xung quanh bạn không? 
 Sẵn lòng
 Không sẵn lòng
Phần 3: Câu hỏi phụ
Giới tính của anh/chị/bạn? 
 Nam
 Nữ
Xin vui lòng cho biết anh/chị/bạn thuộc nhóm tuổi nào dưới đây?
 Dưới 20 tuổi
 Từ 20 – 25 tuổi
 Từ 26 – 30 tuổi
 Từ 31 – 35 tuổi
 Trên 35 tuổi
Thu nhập trung bình mỗi tháng của anh/chị/bạn? (bao gồm phí sinh hoạt từ gia đình
hỗ trợ) (đơn vị tiền tệ: VNĐ)
 Dưới 3 triệu
 Từ 3 – dưới 5 triệu
 Từ 5 – dưới 10 triệu
 Trên 10 triệu
Cảm ơn ❤️
💜 Mình/em xin chân thành cảm ơn đóng góp quý báu của mọi người.
💜Chúc mọi người một ngày vui vẻ! 
34

TÀI LIỆU THAM KHẢO


GV Phạm Văn Nam. (n.d.). “Quản trị chiến lược” [PowerPoint slides].
PPT thuyết trình của các nhóm trong lớp học phần: 21C1MAR50301804
Acomm(http://www.acomm.com.vn), C. 2017. (n.d.). Tác Hại Của việc Ngồi Sai Tư
Thế Khi Làm Việc: Sở y tế Nam định. Tác hại của việc ngồi sai tư thế khi làm việc |
Sở Y tế Nam Định. Retrieved November 5, 2022, from
https://soyte.namdinh.gov.vn/home/hoat-dong-nganh/giao-duc-suc-khoe/tac-hai-cua-
viec-ngoi-sai-tu-the-khi-lam-viec-1178
Acomm(http://www.acomm.com.vn), C. 2018. (n.d.). Quan điểm CƠ Bản Của Chủ
tịch HỒ Chí Minh về Bảo vệ sức Khoẻ: C. mác; ph. Ăngghen; V. I. Lênin; HỒ Chí
Minh. Quan điểm cơ bản của Chủ tịch Hồ Chí Minh về bảo vệ sức khoẻ | C. Mác; Ph.
Ăngghen; V. I. Lênin; Retrieved November 5, 2022, from
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/ho-chi-
minh/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong/quan-diem-co-ban-cua-chu-tich-ho-chi-minh-ve-
bao-ve-suc-khoe-1923
Ngồi Sai Tư Thế và Những Hậu quả Trong Tương Lai. Trang chủ. (n.d.). Retrieved
November 5, 2022, from https://idtvietnam.vn/ngoi-sai-tu-the-va-nhung-hau-qua-
trong-tuong-lai#:~:text=Ngo%C3%A0i%20ra%2C%20vi%E1%BB%87c%20ng
%E1%BB%93i%20sai,l%E1%BB%93ng%20ng%E1%BB%B1c%2C%20h
%C3%B4%20h%E1%BA%A5p%20kh%C3%B3.

You might also like